Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng nói - viết qua phân môn Tập làm văn lớp 3, góp phần nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt

Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng nói - viết qua phân môn Tập làm văn lớp 3, góp phần nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt

Môn học có tính chất kế thừa và xâu chuỗi. Kế thừa từ bài học này đến bài học khác, từ lớp

học dưới đến lớp học trên.Vì phân môn Tập làm văn tận dụng các hiểu biết và kĩ năng vềTiếng việt là do các phân môn khác rèn luyện và cung cấp, đồng thời góp phần hoàn thiện

chúng. Nếu các em bị mất căn bản về kiến thức môn Tiếng việt nói chung và Phân môn Tập

làm văn nói riêng, thì các em sẽ chán học, không thích học dẫn đến ngày càng học yếu so với

trình độ chung của lớp.

Một lớp học thì tất yếu phải có các đối tượng: giỏi, khá, trung bình, yếu. Điều này mỗi giáo

viên điều nhận thức một cách rõ ràng hơn ai và đồng thời mỗi giáo viên điều có phương pháp

dạy, có những kinh nghiệm để áp dụng vào việc giảng dạy và giáo dục học sinh để đạt kết quả.

Ai trong mỗi giáo viên chúng ta điều hiểu rằng việc giảng dạy và giáo dục luôn luôn đi đôi

với nhau. Để giúp đỡ học sinh yếu môn Tiếng việt nói chung, và học sinh yếu môn Tập làm

văn nói riêng là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi giáo viên chúng ta.

Vậy làm thế nào để giáo dục học sinh yếu môn Tập làm văn đạt hiệu quả luôn là nổi băn

khoăn suy nghĩ của người giáo viên nói riêng và của những người làm công tác giáo dục nói

chung? Đó cũng chính là lý do để tôi nghiên cứu đề tài “RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NÓI –

VIẾT QUA PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 3, GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG MÔN TIẾNG VIỆT.”

pdf 22 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 04/03/2022 Lượt xem 1356Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng nói - viết qua phân môn Tập làm văn lớp 3, góp phần nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h học hòa nhập. Sau khi nhận lớp tôi bắt tay vào 
khảo sát lớp, tìm hiểu về tình hình và chất lượng môn Tiếng việt của học sinh đạt kết quả như 
sau: loại T: 8 em , loại H: 12 em, còn 12 em chưa đạt yêu cầu về môn Tiếng việt Tỉ lệ: 
60% 
 - Qua tìm hiểu tôi nhận thấy các em dùng từ chưa chặt chẽ, chưa liên kết , rời rạc, sắp 
xếp từ chưa chặt ý, nói,viết chưa thành câu.., phần lớn là nghe và làm theo mẫu của giáo viên, 
chưa có thói quen đọc và tìm hiểu yêu cầu của bài, kĩ năng Nghe- Nói – Đọc- Viết còn hạn 
chế. Ngoài ra tư duy lôgic của các em còn hạn chế vốn ngôn ngữ, đọc yếu, kĩ năng diễn đạt 
khó khăn, tiếp thu bài thụ động, ghi nhớ máy móc nên chóng quên..vì thế phải có phương 
pháp cho các em khắc sâu, nhớ lâu. 
Đây cũng là lí do tôi chọn đề tài này, mong đễ tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao kĩ 
năng Nói – Viết văn cho học sinh lớp 3. Để từ đó, các em có thể thành thạo hơn với những bài 
văn khó và phức tạp ở các lớp trên. 
3. Giải pháp thực hiện 
3.1. Giáo viên phải nắm thật chắc nội dung chương trình, sách giáo khoa, giáo viên luôn 
chú trọng “ Tích hợp- lồng ghép” giữa các phân môn Tiếng việt khi giảng dạy. 
3.2 Điều tra và phân loại học sinh yếu ở lớp và có biện pháp giúp đỡ, tiến hành phân 
loại từng em, đối với những em yếu, các em viết câu, trả lời rời rạc, chưa liên kết, thiếu sáng 
tạo trình bày, dấu chấm câu... thường trả lời chưa đạt yêu cầu, tôi có kế hoạch kèm cặp hướng 
dẫn cho em rèn luyện bốn kĩ năng cơ bản đó là: Nghe, nói, đọc, viết. Tôi luôn động viên, tạo 
tự tin cho các em, không còn nhút nhát, tuyên dương kịp thời, học đôi bạn (em giỏi kèm em 
yếu) trong giao tiếp trao đổi thầy cô, bạn bè, dành nhiều thời gian thực hành, kiểm tra bài ở 
trên lớp( ở tiết luyện tập..),trò chơi trong học tập giúp các em sẽ vui mừng khi thấy đồng đội 
hoàn thành nhiệm vụ, đây chính là đặc tính thi đua rất cao, giúp các em rèn luyện củng cố kiến 
thức, kỹ năng, kỹ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ, phát triển giao tiếp(nghe, nói, đọc, viết). 
3.3 Để làm bài tập làm văn lớp 3 có hiệu quả cao, tôi hướng dẫn học sinh làm theo các 
bước như sau: 
* Bước 1: tìm hiểu kĩ đề bài 
Trước hết giáo viên đọc cẩn thận đề bài ( học sinh đọc lại 02 lần trở lên, giúp đỡ những 
em đọc yếu), hiểu rỏ một số từ ngữ quan trọng, tổ chức quan sát, hướng dẫn học sinh cách 
dùng từ, kết hợp với lời kể, điệu bộ( phi ngôn ngữ) khi làm văn nghe- nói- viết của giáo viên.. 
ở bước này tôi thường làm như sau: 
+ Giáo viên chú ý cho học sinh sử dụng câu hỏi gợi ý trong sách giáo khoa( lắng nghe 
thầy cô kể, bạn kể ,để nhớ được các ý chính của nội dung câu chuyện.). 
+ Giáo viên chú ý lời văn kể, nghệ thuật sử dụng ngôn từ gần gủi,dễ hiểu, giản dị, chân 
thật.. 
* Bước 2: 
+ Giáo viên hướng dẫn các em cách chọn lựa, sử dụng từ ngữ, hình ảnh diễn đạt sao 
cho dễ hiểu, sinh động, có như vậy người nghe, đọc dễ hình dung, tưởng tượng, nắm bắt được 
sự việc, nhất là tình cảm của các em muốn thể hiện qua bài nói, bài viết. 
+ Các em phải biết những điều vừa nói, vừa kể ,viết thành đoạn văn với câu văn đúng, 
hay, biết sử dụng hình ảnh, từ ngữ phù hợp..(mang tính sáng tạo)không máy móc rập khuôn. 
Ví dụ: dạy tập làm văn tuần 12(SGK, trang 102) ở bài tập số 2 
 Yêu cầu học sinh viết đoạn văn quan sát tranh(ảnh) về một cảnh đẹp ở nước ta. 
 Thông qua việc quan sát tranh(ảnh), giúp các em nắm được nội dung của 
tranh(ảnh),thấy được vẽ đẹp của tranh(ảnh) về một cảnh đẹp ở nước ta, từ đó các em lựa chọn 
từ ngữ thích hợp để nói và viết thành một đoạn văn dựa trên câu hỏi gợi ý, giúp cho người 
nghe, đọc tuy không quan sát tranh(ảnh) nhưng vẫn thấy được vẻ đẹp của danh lam thắng cảnh 
mà các em nói đến. 
* Bước 3 
 Sử dụng linh hoạt các hình thức hoạt động trong tiết dạy tập làm văn, nhằm cuốn hút 
các em vào hoạt động học tập một cách chủ động, tích cực như thảo luận nhóm, đàm thoại, 
đóng hoạt cảnh, vận dụng các trò chơi trong tiết học.. qua đó các em sẽ nắm nội dung bài, dần 
dần các em sẽ có khả năng diễn đạt tốt, phát biểu ý kiến, đánh giá trước đông người một cách 
mạch lạc, trôi chảy, dễ hiểu.. 
* Bước 4: 
Trình bày bài làm của các em, cá nhân, nhóm. 
* Bước 5: 
Khuyến khích cho các em nói lên những cảm xúc khi tả, kể, viết, nhận xét, bổ sung, 
đánh giá của mình, của bạn, động viên cho các em tự học ở nhà theo phương pháp tự tìm tòi. 
* Biện pháp khắc sâu kiến thức “môn tập làm văn” 
Ngoài việc giảng dạy cho học sinh hiểu và làm bài tốt, giáo viên cần giúp các em 
hiểu chắc, hiểu sâu . Ở mỗi bài, mỗi tiết giáo viên cần phát huy trí tuệ, tư duy,tính 
tích cực chủ động của học sinh bằng việc cho học sinh tự vận dụng vốn tri thức, hiểu 
biết của mình, biết phân tích, sàng lọc thông tin, sắp xếp và đưa ra phương án trả lời 
tốt nhất, phát huy tính sáng tạo của các em. 
4. Kết quả: 
 Do nắm được tầm quan trọng của việc dạy và học, trong suốt quá trình giảng dạy tôi 
luôn cố gắng vận dụng những kinh nghiệm đã có và vận dụng vào quá trình giảng dạy nhờ đó: 
- Học sinh luyện tập nhiều qua các phân môn của Tiếng việt, nên các em nắm vững các 
kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. 
- Học sinh biết cách trình bày bài làm một cách hợp lí. 
 Qua lần kiểm tra định kỳ của học kì I năm học 2020 – 2021 như sau: 
 Loại T: 12 em , tỉ lệ: 60% , Loại H: 8 em , tỉ lệ: 40% 
5. Khả năng nhân rộng: 
 Với kinh nghiệm này tôi áp dụng trong năm học: 2020 – 2021, thấy đạt hiệu quả cao. 
Tôi sẽ tiếp tục áp dụng trong các năm học tiếp. Tôi thấy kinh nghiệm này có thể chia sẽ với 
các bạn đồng nghiệp để góp phần giúp học sinh “RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NÓI – VIẾT QUA PHÂN 
MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 3, GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN TIẾNG VIỆT.” 
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
1. Kết luận 
 - Mỗi giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình, cấu trúc sách giáo khoa 
về “môn tập làm văn” để xác định được trong mỗi tiết học, phải dạy học sinh cái gì? Dạy như 
thế nào?. 
 - Áp dụng trò chơi trong học tập, tạo không khí vui tươi trong học tập mang tính 
thi đua nhóm, cá nhân.. tạo cho các em tâm lí không sợ học môn Tiếng việt cụ thể là phân môn 
tập làm văn, người giáo viên có kế hoạch chuẩn bị chu đáo tỉ mỉ cho mỗi bài học. 
 - Coi trọng sử dụng đồ dùng trực quan, phương pháp dạy phù hợp tích cực, hình 
thành cho các em phương pháp học tập(tự học, sáng tạo, logic, khoa học, cẩn thận..). 
 2. Đề xuất 
 * Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy: 
 - Đổi mới phương pháp dạy theo hướng tích cực, lấy học sinh làm trung tâm. 
 - Rèn luyện học sinh có kĩ năng thành thạo trong việc học môn tập làm văn. 
 * Đối với các cấp quản giáo dục: 
 - Tạo điều kiện tổ chức các buổi giao lưu về chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm 
về “môn tập làm văn”. 
 Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân, cũng như tự suy nghĩ , tìm tòi học 
hỏi trong quá trình giảng dạy môn tập làm văn, trình độ , kinh nghiệm còn hạn hẹp. Song 
đây chỉ là kinh nghiệm ,ý kiến của bản thân tôi. Kính mong sự góp ý kiến của đồng nghiệp 
và hội đồng khoa học của trường, để đề tài của tôi có hiệu quả hơn. 
 Hiếu Thành, ngày tháng năm 2021 
 Người viết 
 Huỳnh Bá Anh Tuấn 
Ý kiến của trường 
Kinh nghiệm này đã được thông qua HĐKH 
của trường và thực hiện có hiệu quả tốt 
Xếp loại: 
Hiếu Thành, ngày tháng năm 2021 
HIỆU TRƯỞNG 
A/PHẦN MỞ ĐẦU 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ: ( Lý do chọn đề tài) 
Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục (XHHGD), xây dựng cả nước trở thành một xã hội 
học tập là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước. Điều này được thể hiện qua Nghị quyết số 
05/2005/NQ-CP ra ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh XHHGD, y tế, văn hóa, 
thể dục thể thao và Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ra ngày 18/5/2010 của Thủ tướng 
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010". 
Ngày 22/6/2010 Thủ tướng Chính phủ đã kí Quyết định số 927/QĐ-TTg về việc 
thành lập Ban chỉ đạo quốc gia xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2011-2020. Mô hình 
XHHT ở các xã, phường, thị trấn đã hình thành và phát triển mạnh mẽ trong cả nước dưới 
các hình thức khác nhau nhưng điển hình nhất, đóng vai trò nòng cốt là sự hình thành các 
trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) ở cơ sở. 
 Việc hình thành và phát triển mạng lưới TTHTCĐ trong cả nước đã tạo nhiều cơ hội 
lớn cho người dân được tham gia học tập “với phương châm học tập thường xuyên, học tập 
suốt đời”. Mọi người dân nhất là những vùng khó khăn có nhiều dân tộc thiểu số và miền 
núi, nơi có xuất phát điểm thấp (dân trí thấp, kinh tế chậm phát triển, kết cấu hạ tầng cơ sở 
còn nhiều khó khăn), cho đến nay các dân tộc thiểu số là nhóm dân cư chiếm tỷ lệ đói 
nghèo cao nhất cả nước thì vấn đề “Giáo dục nhằm chấm dứt nghèo khổ” càng có ý nghĩa 
quan trọng và giá trị sâu sắc. 
 Trong hệ thống chính sách phát triển xã hội nói chung cũng như đối với vùng đồng 
bào dân tộc thiểu số nói riêng thì vấn đề giáo dục luôn được coi là “quốc sách hàng đầu” 
cho sự phát triển bền vững. Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng đến việc xây dựng một xã 
hội học tập. Thông qua các hình thức học tập khác nhau, mọi đối tượng trong xã hội sẽ có 
cơ hội được tiếp cận với các hình thức, dịch vụ học tập phù hợp nhằm nâng cao hiểu biết 
về chính trị, xã hội, văn hóa; đồng thời được tiếp nhận các kiến thức về nông, lâm nghiệp, 
chăn nuôi và kiến thức về kinh tế, thậm chí là kỹ năng chi tiêu trong gia đình. Từ đó có 
thể nhanh chóng cải thiện cuộc sống của mình trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế. 
 Về tổ chức biên chế TTHTCĐ được quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư 
số 40/2010/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt 
động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết 
định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và 
Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2011 hoặc điều 11 của VBHN -10/BGDĐT 
ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Bộ Giáo dục Đào tạo. 
 Xuất phát từ các yêu cầu trên bản thân tôi là một các bộ thường trực TTHTCĐ nhận 
thấy rõ vai trò, trách nhiệm và cũng có nhiều trăn trở trong các hoạt động của TTHTCĐ 
nhất là đối với một xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nơi mình đang công 
tác. Chính vì lý do đó tôi đã mạnh dạn chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Cải tiến cách 
thức tổ chức các hoạt động của cán bộ thường trực ở trung tâm học tập cộng đồng” 
 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
 Từ những thực trạng trong quá trình hoạt động của cán bộ thường trực trung tâm học tập 
cộng đông tại địa phương, đề xuất một số biện pháp hoạt động cụ thể của cán bộ thường trực 
trung tâm học tập cộng đồng đối với các hoạt động của trung tâm. 
 III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 
 - Nghiên cứu về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn trong các hoạt động của trung tâm học tập 
cộng đồng. 
 - Tìm hiểu, phân tích thực trạng việc thực hiện nhiệm vụ và hoạt động của cán bộ thường 
trực trung tâm học tập cộng đồng. 
 - Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động của giáo viên biệt phái Trung tâm HTCĐ đối 
với trung tâm học tập cộng đồng ở xã Ba Khan. 
 IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ CHỦ THỂ NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu: 
 Cán bộ thường trực trung tâm học tập cộng đồng trong các hoạt động ở trung tâm học tập 
cộng đồng xã Ba khan, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình. 
 2. Chủ thể nghiên cứu: 
 Cán bộ thường trực trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động của Trung tâm học tập 
cộng đồng ở xã Ba Khan, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình. 
 V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 - Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: 
 + Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các văn bản, tài liệu liên quan đến hoạt động của trung 
tâm học tập cộng đồng. 
 + Tìm hiểu, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. 
 - Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 
 + Phương pháp điều tra: Tiến hành điều tra dựa trên cơ sở lí luận, mục đích và nhiệm vụ của 
đề tài đề khảo sát thực trạng, nguyên nhân và đề xuất những nhiệm vụ và biện pháp hoạt động của 
giáo viên biệt phái đối với các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng ở xã Ba Khan. 
 + Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên gia, các Cán bộ quản lý giáo dục, các 
nhà giáo có nhiều kinh nghiệm. 
 + Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành gặp gỡ, trao đổi với các cấp lãnh đạo, các tổ chức 
đoàn thể, các lực lượng giáo dục về các vấn đề có liên quan đến đề tài. 
 + Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát các hoạt động của trung tâm học tập cộng 
đồng trên địa bàn toàn xã. 
 VI. GIỚI HẠN, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
 Vì lí do thời gian có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu các hoạt động của cán bộ thường trực 
trung tâm học tập cộng đồng trong phạm vi xã Ba Khan. 
 VII. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 
 - Thời gian nghiên cứu: 
 Từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 9 năm 2014. 
 VIII. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 
 - Hoạt động của cán bộ thường trực trung tâm học tập cộng đồng ở xã Ba Khan đã được 
thực hiện, song chưa đạt kết quả cao. 
 - Nếu thực hiện đồng bộ, có hệ thống những nội dung, những nhiệm vụ, những biện pháp của 
cán bộ thường trực Trung tâm học tập cộng đồng trong các hoạt động ở xã Ba Khan thì sẽ đạt 
được kết quả cao hơn. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng của một trung tâm học tập cộng đồng, 
 đáp ứng được nhu cầu học tập và học tập suốt đời của nhân dân trong xã. 
B/ PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 
 - Trung tâm học tâp cộng đồng , là một cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục 
quốc dân, là trung tâm hoạt động tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý và hỗ trợ của nhà 
nước. 
 - Hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển; vừa 
có tính chiến lược, vừa có tính cấp bách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người, mọi lứa tuổi 
được học tập thường xuyên học tập suốt đời và được phổ biến kiến thức và sáng kiến kinh nghiệm 
trong sản xuất và đời sống góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng năng suất lao động, giải quyết việc 
làm; nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân và cả cộng đồng; là nơi thực hiện việc 
phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật đến với mọi người dân. Chính vì thế một trung tâm học 
tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả phải có sự gắn kết chặt chẽ giữa bộ máy quản lý (ban giám 
đốc), cán bộ thường trực, các ban ngành đoàn thể và người dân. Trong đó cán bộ thường trực 
đóng vai trò trung tâm. 
 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN: 
 - Bước vào thế kỷ XXI, một trong những nhân tố quyết định, thúc đẩy quá trình hội nhập 
quốc tế là chất lượng nguồn nhân lực của mỗi quốc gia. Chính vì thế, sự thách thức đối với mỗi 
quốc gia là phải trở thành một xã hội học tập và phải bảo đảm cho công dân của mình được trang 
bị kiến thức, kĩ năng và tay nghề cao. Giáo dục thường xuyên ngày nay đã trở thành công cụ để 
mở rộng tạo cơ hội học tập cho mọi người và xây dựng xã hội học tập. Việt Nam không thể nằm 
ngoài xu thế chung đó. Trong hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước 
ta rất chú trọng đến nhân tố con người, coi sự phát triển con người vừa là mục tiêu, vừa là động 
lực chính của sự phát triển kinh tế xã hội. Giáo dục đào tạo được xem là cơ sở để phát huy 
nguồn lực con người. 
 - Chiến lược phát triển giáo dục Quốc gia giai đoạn 2001 - 2010 chỉ rõ quan điểm: xây dựng xã 
hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, 
học suốt đời. Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản 
ViệtNamchủ trương: “Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo 
dục chính quy và không chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã 
hội học tập”. 
 II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ: 
 Xã Ba Khan là một xã vùng cao đặc biệt khó khăn của huyện Mai Châu, với tổng số 
dân là 1596 người, xã gồm có 3 dân tộc sinh sống( Mường, Thái và Kinh) sinh sống trên 3 
thôn xóm, trong đó dân tộc mường chiếm trên 98% dân số cả xã. Tình hình chính trị tương 
đối ổn định, kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn. Phong trào xây dựng Xã hội học tập 
còn nhiều hạn chế, chất lượng học tập của người dân ở cộng đồng còn nhiều khó khăn, bất 
cập. Từ cuối năm 2012 trở về trước, cách thức tổ chức các hoạt động học tập của Trung 
tâm học tập cộng đồng xã Ba Khan tổ chức là huy động người dân đến trung tâm uỷ ban 
nhân dân xã, đã tổ chức là phải tổ chức vào ban ngày, phải mời các giảng viên trên huyện, 
tỉnh về giảng, phải có kinh phí hỗ trợ học viên, giảng viên... cách thức tổ chức này không 
còn phù hợp với nhu câu thực tiễn về thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên đáp 
ứng nhu cầu của người học và nhu cầu thực tế của người dân. Cho nên đổi mới cách thức 
tổ chức các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng là rất cần thiết và cấp bách nhằm 
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng. 
- Ban giám đốc trung tâm ít quan tâm đến hoạt động của trung tâm học tập cộng 
đồng. 
- Trung tâm không có kế hoạch làm việc cụ thể. 
- Sau khi tổng hợp được nhu cầu, trình lên ban giám đốc thì ban giám đốc không tin 
tưởng vào ý tưởng tổ chức hoạt động của giáo viên thường trực và nhiều lúc không đồng ý. 
- Khi nói về cán bộ thường trực trung tâm học tập cộng đồng thì có một số cán bộ và 
nhân dân nghĩ là cán bộ thường trực chỉ là người lên trực ở trên phòng và phụ giúp công 
việc cho uỷ ban nhân dân xã. 
- Một số cán bộ và nhân dân nghĩ đã tổ chức một hoạt động là phải có kinh phí và đã 
tham gia học tập thì học viên sẽ được hỗ trợ kinh phí. 
- Trong một năm việc tổ chức các hoạt động còn ít, việc phối hợp với các ban ngành 
đoàn thể tổ chức các hoạt động thì còn ít, thậm chí là không có sự phối hợp. Không huy 
động được các nguồn lực đóng góp của các tổ chức, cá nhân. 
- Trung tâm chưa có tủ sách, báo để nhân dân đọc và mượn sách, báo. 
- Chưa có điểm truy cập miễn phí Internet cho cán bộ và nhân dân. 
 Với chủ trương của Đảng, Chính phủ Cách thức tổ chức các buổi tuyên truyền, tập 
huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật của trung tâm học tập cộng đồng xã Ba Khan cho 
người dân còn chưa phù hợp, chưa hấp dẫn và hiệu quả đạt được chưa cao. Là một người 
con sinh ra và lớn lên ở xã Ba Khan, sau khi cuối năm 2012 chuyển công tác từ một người 
giáo viên sang làm cán bộ thường trực trung tâm học tập cộng đồng xã Ba Khan tôi luôn 
trăn trở suy nghĩ làm thế nào để có cách thức tổ chức các hoạt động của trung tâm học tập 
cộng đồng cho phù hợp, thu hút được đông đảo người dân tham gia các hoạt động học tập 
đạt hiệu quả cao. Vì vậy tôi đã lựa chọn tìm tòi, nghiên cứu và vận dụng phương pháp vào 
tổ chức “cải tiến cách thức tổ chức các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng xã ” để 
trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả và đạt chất lượng tốt hơn. 
 III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 
1. Đổi mới cách thức làm việc của trung tâm học tập cộng đồng: 
- Căn cứ vào thông tư 26/2010/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2010 của Bộ 
Giáo dục Đào tạo. Ban hành chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu người 
học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ. Cùng với BGĐ xây dựng kế 
hoạch chi tiết các hoạt động của trung tâm ngay từ đầu năm. 
- Chi tiết hóa và cân đối kế hoạch năm cho kế hoạch tháng, tuần. 
- Cán bộ thường trực tích cực tham mưu với Ban giám đốc trung tâm, lãnh đạo Đảng 
ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các ban ngành đoàn thể để cùng tuyên truyền 
cho cán bộ và nhân dân hiểu về vị trí, chức năng, nhiệm vụ của trung tâm học tập cộng 
đồng. 
- Tăng cường tham mưu với ban giám đốc để ban giám đốc nghiên cứu các thông tư, 
quyết định, kế hoạch, công văn của các cấp các ngành để chỉ đạo tổ chức các hoạt động. ( 
vì ban giám đốc đều là người kiêm nhiệm nên đôi lúc ít quan tâm đến việc của trung tâm). 
- Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể trong xã để tổ chức các chuyên đề 
theo 5 chương trình của thông tư 26. 
- Tham mưu với ban giám đốc để tổ chức các buổi tập huấn chuyên môn nghiệp vụ 
cho các tổ chuyên môn, câu lạc bộ phát triển cộng đồng thôn, nhóm thành viên để tổ chức 
các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng có hiệu quả. 
- Tích cực điều tra nhu cầu học tập của cán bộ, nhân dân bằng nhiều h

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_ren_luyen_ki_nang_noi_viet_qua_phan_mo.pdf