Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng Tập viết cho học sinh Lớp 2

Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng Tập viết cho học sinh Lớp 2

Chương II: Hệ thống giải pháp

I. Phương pháp thực hiện:

Phương pháp luyện tập (một trong 3 phương pháp: trực quan, đàm thoại gợi

mở, luyện tập) là phương pháp có vai trò quan trọng trong hoạt động dạy

học phân môn tập viết ở lớp 2, vì chữ viết của học sinh là sản phẩm của quá

trình vận động có sự phối hợp đồng bộ của nhiều bộ phận cơ thể (mắt nhìn,

óc nghĩ và điều khiển cơ quan vận động, cơ và xương bàn tay hoạt động,

đồng thời có sự “lan toả” ảnh hưởng tới một số cơ quan khác đối với cơ thể

học sinh ở lứa tuổi tiểu học).Vậy để việc luyện tập thực hành của học sinh có hiệu quả, sản phẩm là

chữ viết của các em đúng và đẹp, theo tôi người giáo viên cần tiến hành

như sau:

1. Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn cuẩ quá trình tập viết chữ. Việc hướng

dẫn học sinh luyện tập thực hành phải tiến hành từ thấp đến cao, từ dễ đến khó,

từđơn giản đến phức tạp để học sinh dễ tiếp thu. Lúc đầu là việc viết đúng

hình dáng, cấu tạo, kích thước các cỡ chữ, sau đó là viết đúng dòng và đúng

tốc độ qui định. Việc rèn luyện kỹ năng viết chữ phải được tiến hành đồng

bộ ở lớp cũng như ở nhà, ở phân môn tập viết cũng như ở các phân môn của

bộ môn Tiếng Việt và ở các môn học kháng.

2. Khi học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần luôn luôn chú ý uốn nắn để các

em cầm bút và ngồi viết đúng tư thế. Bài viết đẹp phải đi kèm voí tư thế

đúng, rèn cho trẻ viết đẹp mà quên mất việc uốn nắn cách ngồi viết là một

thiếu sót lớn của giáo viên. Trong quá trình luyện tập của học sinh, tôi

thường lưu ý các hình thức luyện tập cơ bản sau:

Hình thức thứ nhất: Luyện các thao tác chuẩn bị viết chữ

Học sinh dùng que chỉ “đồ” trên mẫu ở phần hướng dẫn qui trình viết; viết

bằng ngón tay vào khoảng không trước mặt, nếu cần có thể tập viết nét khó,

nét đặc biệt chú ý để chữ viết hoa được đúng và đẹp.

Hình thức thứ hai: Luyện viết chữ hoa trên bảng lớp

 

pdf 26 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 04/03/2022 Lượt xem 1151Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng Tập viết cho học sinh Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN NGHĨA HƯNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGHĨA HỒNG
===***===
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
“Rèn kỹ năng
Tập viết cho học sinh lớp 2”.
Tác giả: ĐOÀN THỊ NGỌC LINH
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường Tiểu học Nghĩa Hồng
Chương I: Cơ sở lý luận của kinh nghiệm
Năm học 2007-2008 là năm học đầu tiên chính thức thực hiện dạy viết 
chữ hoa cho học sinh lớp 2 theo mẫu chữ hiện hành.
Số bài và thời lượng học: mỗi tuần có một bài tập viết, học trong một tiết. 
Trong cả năm học, học sinh được học 31 tiết tập viết.
Về nội dung: ở lớp 2 học sinh học viết các chữ cái viết hoa, tiếp tục 
luyện cách viết các chữ viết thường và tập nối nét chữ từ chữ hoa sang 
chữ thường.
Về hình thức rèn luyện: trong mỗi tiết tập viết, học sinh được hướng dẫn và
tập viết từng chữ cái viết hoa, sau đó tập viết cụm từ hoặc câu ứng dụng 
(có nội dung phù hợp với chủ điểm và tương đối dễ hiểu) có chữ hoa ấy.
Số lượng, nội dung và hình thức như vậy là phù hợp với học sinh lớp 2. Tuy 
nhiên, thực tế giảng dạy cho thấy học sinh lớp 2 học môn tập viết để viết đẹp
là rất khó. ở lớp 1 các em mới làm quen với chữ hoa qua hình thức tập tô 
trong giai đoạn luyện tập tổng hợp ở học kỳ 2. Chính vì vậy khi viết chính 
tả, chữ hoa của các em mới dừng ở mức độ gần giống với hình dáng theo 
mẫu chữ qui định, một só em còn thao tác ngược hoàn toàn với qui trình viết
hoặc nhấc bút tuỳ tiện không biết đau là điểm nhấn của con chữ để tạo độ 
mềm mại, đẹp. Còn một lý do nữa rất bức xúc là trong giờ dạy tập viết, còn 
nhiều giáo viên chưa chú ý và coi trọng tính luyện tập, thực hành của học 
sinh, mà đi sâu quá vào việc giải thích qui trình viết chữ, nên học sinh không
được luyện viết nhiều và luyện viết còn mang tính hình thức.
Vì vậy để học sinh lớp 2 viết đúng, tiến tới viết đẹp chữ hoa hiện hành, từ 
đó trình bày đẹp một đoạn văn, đoạn thơ là mối quan tâm và trăn trở rất lớn 
của tôi cũng như các đồng nghiệp.
Chương II: Hệ thống giải pháp
I. Phương pháp thực hiện:
Phương pháp luyện tập (một trong 3 phương pháp: trực quan, đàm thoại gợi
mở, luyện tập) là phương pháp có vai trò quan trọng trong hoạt động dạy 
học phân môn tập viết ở lớp 2, vì chữ viết của học sinh là sản phẩm của quá
trình vận động có sự phối hợp đồng bộ của nhiều bộ phận cơ thể (mắt nhìn, 
óc nghĩ và điều khiển cơ quan vận động, cơ và xương bàn tay hoạt động, 
đồng thời có sự “lan toả” ảnh hưởng tới một số cơ quan khác đối với cơ thể 
học sinh ở lứa tuổi tiểu học).
Vậy để việc luyện tập thực hành của học sinh có hiệu quả, sản phẩm là 
chữ viết của các em đúng và đẹp, theo tôi người giáo viên cần tiến hành 
như sau:
1. Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn cuẩ quá trình tập viết chữ. Việc hướng
dẫn học sinh luyện tập thực hành phải tiến hành từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, 
từ
đơn giản đến phức tạp để học sinh dễ tiếp thu. Lúc đầu là việc viết đúng 
hình dáng, cấu tạo, kích thước các cỡ chữ, sau đó là viết đúng dòng và đúng 
tốc độ qui định. Việc rèn luyện kỹ năng viết chữ phải được tiến hành đồng 
bộ ở lớp cũng như ở nhà, ở phân môn tập viết cũng như ở các phân môn của
bộ môn Tiếng Việt và ở các môn học kháng.
2. Khi học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần luôn luôn chú ý uốn nắn để các
em cầm bút và ngồi viết đúng tư thế. Bài viết đẹp phải đi kèm voí tư thế 
đúng, rèn cho trẻ viết đẹp mà quên mất việc uốn nắn cách ngồi viết là một 
thiếu sót lớn của giáo viên. Trong quá trình luyện tập của học sinh, tôi 
thường lưu ý các hình thức luyện tập cơ bản sau:
Hình thức thứ nhất: Luyện các thao tác chuẩn bị viết chữ
Học sinh dùng que chỉ “đồ” trên mẫu ở phần hướng dẫn qui trình viết; viết 
bằng ngón tay vào khoảng không trước mặt, nếu cần có thể tập viết nét khó, 
nét đặc biệt chú ý để chữ viết hoa được đúng và đẹp.
Hình thức thứ hai: Luyện viết chữ hoa trên bảng lớp
Hình thức tập viết chữ trên bảng lớp có tác dụng kiểm tra sự tiếp thu cách viết 
chữ
hoa và bước đầu đánh giá kỹ năng viết chữ hoa của học sinh. Hình thức này
thường dùng trong một quá trình viết từ và cụm từ ứng dụng. Qua đó giáo viên
phát hiện chỗ sai của học sinh (về hình dáng, cách viết, thứ tự các nét) để uốn
nắn chung cho cả lớp hoặc đánh giá, cho điểm.
Ví dụ: Khi dạy bài: A Chữ hoa
Sau khi giáo viên viết mẫu chữ, học sinh lên bảng lớp viết chữ hoa giáo viên
quan sát xem học sinh đã viết theo đúng qui trình chưa (nét móc ngược trái, 
nét thẳng đứng, thẳng xiên và nét móc ngược phải), học sinh đã chú ý vào 
điểm nhấn của chữ để con chữ này mềm mại và đẹp chưa (nét thẳng đứng 
hơi lượn sang trái ở phần cuối của nét 2).
Sau khi giáo viên hướng dẫn viết chữ hoa cỡ nhỏ và từ cũng như cụm từ ứng
dụng, giáo viên gợi ý học sinh lên bảng viết. Giáo viên quan sát học sinh đã 
biết từ chữ hoa cỡ nhỡ chuyển sang chữ hoa cỡ nhỏ đã đúng chưa (đây là 
chữ mà các em sử dụng thường xuyên khi viết), hay học sinh đã biết nối 
giữa nét móc của chữ với nét hất của chữ chưa.
Hình thức thứ ba:
Luyện viết chữ hoa trên bảng con của học sinh
Học sinh luyện tập viết chữ hoa bằng phấn trên bảng con trước khi học sinh 
tập viết vào vở. Học sinh có thể tập viết chữ cái hoa, tập viết chữ ghi tiếng 
ứng dụng (có chữ cái hoa). Luyện nối chữ ở trường hợp khó nếu cần. Khi sử
dụng bảng con, giáo viên cần hướng dẫn các em cách lau bảng từ trên 
xuống dưới, cách sử dụng và bảo quản phấn (phấn phải để vào hộp riêng 
cho khô), cách lau tay sau khi viết để giữ vệ sinh (phải có giẻ ẩm để lau 
bảng, một giẻ khác chỉ dùng để lau tay). Viết vào bảng xong, học sinh cần 
giơ lên để giáo viên kiểm tra, nhận xét, sửa lỗi vào ngay bảng của học sinh 
nếu có.
Hình thức thứ tư:
Luyện tập viết trong vở tập viết 2
Học sinh phải viết cái chữ hoa, chữ ghi tiếng ứng dụng theo cỡ vừa và cỡ 
nhỏ, viết cụm từ ứng dụng theo cỡ nhỏ.
Muốn cho học sinh sử dụng vở tập viết có hiệu quả, giáo viên cần hướng 
dẫn tỉ mỉ nội dung và yêu cầu kỹ năng của từng bài. Quá trình hướng dẫn 
học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần hết sức lưu ý rèn các thói quen 
cho học sinh: ngồi viết đúng tư thế, để vở đúng qui cách và biết xê dịch vở 
khi viết, cầm bút (viết) đúng qui định.
Ví dụ: Khi học sinh luyện viết vở bài: A Chữ hoa
Ở dòng đầu tiên viết chữ hoa A cỡ nhỡ, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát
kỹ chữ viết mẫu trong vở để xác định điểm đặt bút, độ lượn của phần đầu 
và độ uốn của phần lưng chữ . Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh viết từng 
chữ một, chữ
sau rút kinh nghiệm của chữ trước để viết đẹp hơn. Cũng hướng dẫn tương 
tự với dòng chữ cỡ nhỏ (học sinh viết từng dòng một.
Trước khi học sinh luyện viết chữ ghi từ ứng dụng “ Anh em thuân hòa “, 
giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kỹ cách nối từ chữ sang chữ , học sinh 
cũng viết từng chữ một để khắc sâu trí nhớ và rút kinh nghiệm cho chữ sau.
Ở dòng đầu của chữ ghi cụm từ ứng dụng “ Anh em thuân hòa ” giáo 
viên cần cho học sinh nhắc lại khoảng cách giữa các chữ trước khi luyện 
viết.
Việc đảm bảo tốt các công việc trtên sẽ giúp các em viết tốt hơn ở những
dòng sau.
Hình thức thứ năm: Luyện tập viết chữ hoa khi học các môn học khác
làm này đòi hỏi ở giáo viên ngoài những hiểu biết về chuyên môn còn cần 
sự kiên trì, tính cẩn thận và lòng yêu nghề mến trẻ.
II. Tổ chức thực nghiệm (giáo án):
Trường tiểu học Lý Thường Kiệt Thứ ba ngày 31 tháng 11 năm 2007
Môn:Tập viết Lớp: 2 (Tiết thứ: )
Tiết số:14 Tuần:14 KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Bài: M- Miệng nói tay làm
1/ Mục tiêu dạy học:
- Rèn kĩ năng viết chữ hoa M cỡ vừa và nhỏ
- Biết cách nối nét từ chữ M hoa sang chữ cái đứng liền sau
-Biết viết ứng dụng câu :”Miệng nói tay làm” theo cỡ nhỏ, chữ viết đúng 
mẫu, đều nét và nối chữ đúng quy định
2/ Đồ đùng dạy học:
-Giáo viên: Mẫu chữ M hoa, bảng phụ
-Học sinh: vở tập viết, bảng con
3/ Hoạt động dạy học chủ yếu :
TG Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
5’ A – Kiểm tra bài cũ: kiểm 
tra chữ L hoa, cụm từ Lá 
lành đùm lá rách”
20’ B – Dạy bài mới
1/ Giới thiệu bài
2/Hướng dẫn viết chữ hoa
+Quan sát và nhận xét 
chữ M hoa
Chỉ dẫn cách viết trên 
bìa mẫu chữ M hoa
+Nét 1 ĐB ở ĐK2 viết 
nét móc ngược dưới rồi 
lượn sang phải DB ở 
ĐK 6
+Nét 2 viết 1 nét thẳng 
đứng xuống ĐK 1
+Nét 3 viết 1nét xiên lên 
ĐK 6
+Nét 4 viết nét móc ngược
Gọi học sinh viết bảng lớp
2 học sinh viết bảng 
lớp
kiểm tra chữ L hoa và cụm 
yừ
chữ:L
“Lá lành đùm lá rách”
Cả lớp viết bảng con 
chữ:
Nhận xét chữa bài L
Giới thiệu và ghi đầu 
bài chữ:M Quan sát 
bảng và cụm từ:” 
Miệng nói tay làm”
Quan sát chữ mẫu
Treo mẫu chữ:
Nhận xét và trả lời
Hỏi:
+Cao 5 li (6 dòng kẻ )
+Chữ M hoa cao mấy li?
+Gồm 4 nét
+Gồm mấy nét ?
+Là những nét nào?
+Là nét: móc ngược trái,
thẳng đứng, xiên, móc
Chỉ dẫn cách viết. ngược phải
Viết chữ M hoa trên bảng, 
vừa Học sinh quan sát
viết vừa nói lại cách viết
Học sinh quan sát
Nêu lại cách viết, uốn nắn 
từng
Viết bảng con chữ:M
học sinh
-Con hiểu nghĩa cụm từ
Mỗi chữ viết hai đến ba 
lượt
” Miệng nói tay làm ”như thế
Giở vở tập viết đọc câu 
ứng
dụng
nào?
phải DB ở ĐK2.
+ Hướng dẫn học sinh 
viết bảng con
3/ Hướng dẫn viết câu 
ứng dụng
- Giới thiệu câu ứng 
dụng:”
Miệng nói tay làm ”
- Quan sát và nêu cách 
viết
- Viết bảng con
15’ 4/ Hướng dẫn viết vào 
vở tập viết
5/ Chấm, chữa bài
6/ Củng cố dặn dò
-“ Miệng nói tay làm” gồm mấy - Lời nói phải đi đôi với
việc
chứ ? là những chữ nào? làm
-Chữ nào cao 1 đơn vị chữ ?
-Gồm 4 chữ, là chữ: 
Miệng-
-Chữ nào cao1,5 đơn vị chữ?
nói- tay- làm
-Chữ nào cao 2,5 đơn vị 
chữ?
- Là chữ:i, e, n, o, a, m
Yêu cầu học sinh viết chữ
- Là chữ: t
“Miệng” vào bảng con, giáo - Là chữ: M, l,g, y
viên sửa
Viết bảng con 2 lượt
Uốn nắn cách cầm bút tư 
thế
Viết từng dòng vào vở 
tập
ngồi của học sinh viết
Chấm 5-7 bài
Thu vở theo 
tổ
Nhận xét, khen học sinh viết
đẹp
Nhận xét tiết học
Viết nốt phần luyện vào tiết
buổi chiều
4/ RÚT KINH NGHIỆM BỔ SUNG:
————————————————————————————————
—
——————————————————————– ——————
——————————————————————————————
——— ————————————————–
——————————————————————————————
——— ——————————————————————–
——————————————————————————————
——— ——————————————————————–
Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt Thứ ba ngày 25 tháng 12 năm 2007
Lớp : 2 – Môn: Tập viết KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Tuần : 16 Bài : Chữ hoa O
I/ Mục tiêu dạy học:
Rèn kỹ năng viết chữ :
Biết viết chữ cái O viết hoa theo cỡ vừa và nhỏ.
Biết viết ứng dụng câu Ong bay bướm lượn theo cỡ nhỏ, chữ viết đúng
mẫu, đều nét và nối chữ đúng quy định.
II/ Đồ dùng dạy học:
Giáo viên: Mẫu chữ cái O trong khung
Bảng phụ viết sẵn mẫu chữ cỡ nhỏ trên ly dòng kẻ.
Học sinh: Vở tập viết.
III/ Các hoạt động chủ yếu:
TGDK NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO 
VIÊN
5’ 1. Kiểm tra bài cũ: - Gọi 2 học sinh lên bảng kiểm tra.
5’
2. Giới thiệu bài 
mới: Viết hoa chữ N.
3.Hướng dẫn viết 
chữ
HS dưới nhắc lại thành ngữ dòng ứng 
dụng
O: đã viết và viết bảng chữ: Nghĩ.
a. Quan sát cấu tạo và Nhận xét giờ KTBC.
quy trình viết chữ O Các con viết đúng mẫu, các nét chữ 
tương
hoa: đối mềm mại, điều đó sẽ giúp các con 
dễ
dàng viết đúng, viết đẹp chữ O hoa hôm
nay.
GV: Viết đầu bài.
GV treo mẫu chữ trong khung cho HS 
quan
sát.
HOẠT ĐỘNG CỦA
H
HSTL
Học sinh mở vở TV.
HSQS..
Chữ O cỡ vừa cao 5 
li,
và rộng 4 li.
gồm 1 nét cong kín, 
ph cuối lượn vào
GV đây là chữ O viết hoa trong khung chữ.
Hỏi:
- Chữ O viết hoa có chiều cao và chiều
rộng như thế nào?
- Chữ O viết hoa được viết bởi mấy
nét? Là những nét nào?
TGD
K
6’
7’
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO 
VIÊN
b. HS luyện viết bảng: - Hãy nêu cách viết hoa chữ O?
c. Hướng dẫn viết
GV vừa nói vừa chỉ trên mẫu chữ cách 
viết
dòng ứng dụng: hoa chữ O.
. Hướng dẫn viết 
chữ
ĐB trên ĐK6, đưa bút sang trái, viết 
nét
Ong:
cong kín, phần cuối lượn vào trong 
bụng
chữ, DB ở phía trên ĐK4.
Bây giờ các con nghe và QS cô viết mẫu
nhắc lại khi viết ở chữ mẫu to lần1
Viết ở phần nội dung bài lần2.
Vừa rồi các con đã được nghe cô hướng 
dẫn
và QS cô viết mẫu. Gọi 2 HS lên bảng 
viết
hoa 1 chữ O cỡ vừa.
HS dưới viết bảng con lần1.
HOẠT ĐỘNG CỦA
H
trong bụng chữ.
Từ điểm ĐB viết nét
cong kín, phần cuối 
lư vào trong bụng 
chữ.
HS viết bảng con
Nhận xét?
HS viết bảng con
HS đọc Ong bay 
bướm lượn.
Tả cảnh ong bướm 
bay tìm hoa.
HS QS theo dõi.
GV nhận xét.
Về cỡ chữ, đúng mẫu? điểm dừng bút, điểm
đặt bút? Nét cong viết như thế nào?.
Cho HS xem một số lỗi mà HS hay mắc
phải khi viết hoa chữ O:
- Viết phình trên tóp dưới.
- Nét lượn cong chưa đều.
HS dưới viết bảng con lần 2.
GV: Có nhiều bạn viết đẹp hơn, nét cong đã
cân đối mềm mại hơn. Cho HS xem 1 bảng
HS viết chữ thứ 2 tiến bộ so với chữ1.
Chúng ta vừa tìm hiểu cách viêt hoa chữ O,
bây giờ chúng ta hãy vận dụng cách viêt hoa
chữ O để viêt dòng ứng dụng hôm nay.
Cho 1 HS đọc dòng ứng dụng?
Con hiểu Ong bay bướm lượn.như thế nào?
Tả cảnh ong, bướm bay đi tìm hoa rất đẹp
và thanh bình.
GV hướng dẫn cách viết chữ Ong cỡ vừa
trong dòng ứng dụng hôm nay.
TGDK NỘI DUNG
12’ d. Học sinh viết 
vở
Tập viết:
5’
3. Củng cố: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
Tại điểm đặt bút quy định viết hoa chữ 
O như đã học. Từ đỉêm dừng bút của chữ
O lia bút xuống điểm đầu của chữ , viết 
chữ n, sao cho nét móc của chữ n chạm 
vào chữ O. Các con tiếp tục đưa bút liền 
mạch viết viết tiếp con chữ g – chú ý 
điểm dừng bút trên đường kẻ ngang2.
HSQS GV viết mẫu chữ Ong.
Cho 2 HS lên bảng viết 1 chữ Ong cỡ 
vừa.
Nhận xét: viết đúng- nét nối – các nét?
Sửa nếu cần.
Ngoài việc viết đúng chữ Ong trong
dòng ứng dụng hôm nay, các con cần
phải chú ý tới độ cao của các chữ cái
nữa.
Con có nhận xét gì về độ cao các chữ 
cái của dòng ứng dụng ?
Cần lưu ý: dòng ứng dụng là cỡ chữ 
nhỏ, vì vậy chữ Ong chúng ta viết có độ
cao bằng chữ Ong 
cỡ vừa.
Vậy ai cho biết 
khoảng cách giữa 
các chữ
HOẠT ĐỘNG CỦA H
HS dưới viết bảng con
Các chữ O, g, b, y cao 2,5 li; 
các chữ còn lại
1 li.
HSTL.
HS viết vở TV.
trong dòng ứng dụng như thế nào?
Các con đã được hướng dẫn và nắm được
cách viết hoa chữ O và dòng ứng dụng Ong
bay bướm lượn.
Trước khi viết vở TV cho 1HS đọc nội dung
bài viết.
GV: HS viết 1 dòng chữ O cỡ vừa, 2 dòng
chữ O cỡ nhỏ, 1 dòng chữ Ong cỡ vừa, 1
dòng Ong cỡ nhỏ, 2 dòng câu ứng dụng Ong
bay bướm lượn cỡ nhỏ.
Khi viết các con chú ý nhìn ra chữ mẫu đầu
dòng để viết cho đúng và đẹp.
HS chuẩn bị tư thế ngồi viết.
Chấm 3 vở nhận xét.
Chơi:
Tìm tên bạn có chữ cái O đứng đầu(Oanh,
Oánh, 
Vì sao con viết hoa chữ Oanh?
Chúng ta viết hoa chữ O khi là tên riêng
hoặc là chữ cái đầu câu. Còn các trường hợp
khác viêt thường.
Dặn dò: Tiêt HDTH sẽ viết phần LT.
Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
III. Kết quả bước đầu thu được:
1. Kết quả về chất lượng:
Thời gian thực nghiệm sáng kiến này chưa đầy một năm học, nhưng kết 
quả đạt được của học sinh lớp tôi về môn tập viết (chữ cái hoa) là đáng 
khả quan.
Từ chỗ nhiều học sinh viết chữ hoa xấu, sai qui trình như hồi đầu năm
mới nhận thì đến nay không còn học sinh viết sai qui trình nữa, chữ hoa
của các em đã rất cứng cáp và đẹp (kể cả các chữ hoa viết khó như chữ ).
Điểm tập viết đồng đều của các em là 8, 9
2. Kết quả về tình cảm với bộ môn:
- Các em rất thích học môn học này, đến tiết tập viết là các em reo lên vui 
sướng.
3. Kết quả về năng lực học tập của học sinh:
- Nhiều học sinh viết chữ hoa đẹp như các em: Thanh Tú, Việt Cường, Hồng 
ánh,
Khánh Linh.
- Đặc biệt có hai em: Thanh Tú đoạt giải nhì và Việt Cường đoạt giải khuyến
khích trong kỳ thi viết chữ đẹp tổ chức tại trường.
Chương III: Kết luận chung
I. Bài học rút ra qua thực nghiệm sáng kiến:
Nói tóm lại trong quá trình dạy tập viết chữ hoa cho học sinh lớp hai,
giáo viên cần hết sức coi trọng tính thực hành của học sinh. Muốn làm
được điều đó giáo viên cần thực hiện:
- Nắm vững chương trình.
- Nắm vững đặc trưng phương pháp bộ môn
- Học sinh được luyện tập dưới nhiều hình thức trong suốt quá trình học tập viết
cũng như ở các môn (phân môn) khác.
Có như vậy thì chữ viết của học sinh mới đúng, mới đẹp và chất lượng 
chữ viết của học sinh mới đạt hiệu quả cao.
II. Một vài đề xuất:
- Cần duy trì các cuộc thi viết chữ đẹp hàng năm cho học sinh.
- Trung tâm thiết bị dạy học cần nghiên cứu để có thể bán tới tay học sinh 
những
loại bảng có chất lượng cao (kiểu như bảng chống loá của giáo viên), vì hiện
nay bảng con mà học sinh đang sử dụng viết rất trơn, không ăn phấn, dòng 
kẻ mờ hoặc không thống nhất về dòng kẻ.
- Trên đây là một vài kinh nghiệm mà tôi đúc kết trong một năm dạy môn 
tập viết ở lớp 2. Vì thời gian thực nghiệm chưa nhiều nên kết quả đạt được .
Ngoài các giờ tập viết, giáo viên còn phải luôn nhắc nhở học sinh tập viết các 
chữ
hoa ở các môn (phân môn) khác. Có như thế việc luyện tập viết chữ mới được
củng cố đồng bộ thường xuyên, nhằm nâng cao chất lượng chữ viết và hình 
thành
ở học sinh những phẩm chất tốt như tính kiên trì, cẩn thận, khiếu thẩm mỹ. Việc
cho chất lượng chữ viết của học sinh ngày càng nâng cao, đáp ứng được 
yêu cầu của ngành và chất lượng đào tạo trong nhà trường tiểu học.

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_ren_ky_nang_tap_viet_cho_hoc_sinh_lop.pdf