Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng giải bài tập nhiệt học cho học sinh Lớp 8

Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng giải bài tập nhiệt học cho học sinh Lớp 8

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

Vật lí học là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật quan trọng. Sự phát triển của

khoa học Vật lí gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại trực tiếp với sự tiến bộ

của khoa học kĩ thuật. Vì vậy, những hiểu biết và nhận thức Vật lí có giá trị to

lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa và

hiện đại hóa đất nước.

Môn Vật lí có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của

trường THCS. Chương trình Vật lí THCS có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh

một hệ thống kiến thức Vật lí cơ bản phổ thông và thói quen làm việc khoa học,

góp phần hình thành ở học sinh các năng lực nhận thức và các phẩm chất nhân

cách mà mục tiêu giáo dục THCS đã đề ra.

Việc giảng dạy Vật lí có những khả năng to lớn, góp phần hình thành và rèn

luyện cho học sinh cách thức tư duy và làm việc khoa học, cũng như góp phần

giáo dục ý thức, thái độ, trách nhiệm đối với cuộc sống, gia đình, xã hội và môi

trường

pdf 20 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 02/03/2022 Lượt xem 1488Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng giải bài tập nhiệt học cho học sinh Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c. Từ đó giúp học 
sinh nắm vững kiến thức, đồng thời có thể vận dụng một cách thành thạo và linh 
hoạt trong việc giải bài tập. 
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. 
 Đề tài nghiên cứu qua các tiết dạy ở chương II-Nhiệt học, đặc biệt là bài 
Phương trình cân bằng nhiệt trong SGK Vật lý 8,. 
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. 
 Hướng dẫn học sinh giải bài tập Nhiệt học một cách thành thạo. 
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 
 Đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi các lớp 8 của trường THCS. 
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 
 Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu 
sau: 
 1. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm dạy học. 
 2. Phương pháp phân tích, tổng hợp. 
 3. Phương pháp trò chuyện với đồng nghiệp, học sinh. 
 4. Phương pháp đọc sách và tài liệu tham khảo 
VII. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU: 
 Đề tài nghiên cứu trên cơ sở phục vụ công tác giảng dạy học sinh lớp 8 - 
đặc biệt là học sinh trung bình-yếu. 
§Ò tµi: RÌn kÜ n¨ng gi¶i bµi tËp NhiÖt häc cho häc sinh líp 8 
 4/19 
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN. 
1. Kí hiệu và đơn vị của các đại lượng học sinh cần nắm vững: 
Khối lượng: m (kg). 
Nhiệt độ ban đầu: t1 (
0C hoặc K). 
Nhiệt độ cuối: t2 (
0C hoặc K). 
Độ tăng nhiệt độ: t = t2 - t1 (
0C hoặc K). 
Nhiệt dung riêng: c (J/kg.K). 
Nhiệt lượng thu vào hoặc tỏa ra: Q (J). 
2. Các khái niệm, công thức học sinh cần nắm vững: 
a) Nhiệt lượng vật thu vào để nóng lên phụ thuộc ba yếu tố: 
- Khối lượng của vật (m) 
- Độ tăng nhiệt độ của vật (t). 
- Nhiệt dung riêng của chất làm vật (c). 
b) Công thức tính nhiệt lượng vật thu vào để nóng lên: 
 Q = m.c.t 
c) Nguyên lý truyền nhiệt: 
 Khi có hai vật trao đổi nhiệt với nhau thì: 
- Nhiệt tự truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn. 
- Sự truyền nhiệt xảy ra cho tới khi nhiệt độ của hai vật bằng nhau thì 
ngừng lại. 
- Nhiệt lượng do vật này tỏa ra bằng nhiệt lượng do vật kia thu vào. 
d) Phương trình cân bằng nhiệt: 
 Qtỏa ra = Qthu vào 
Trong đó: Nhiệt lượng tỏa ra cũng được tính bằng công thức Q = m.c.t, nhưng 
t = t1 - t2 với t1 là nhiệt độ ban đầu và t2 là nhiệt độ cuối trong quá trình truyền 
nhiệt. 
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ. 
1. Khó khăn khách quan: 
 - Hiểu biết về nhiệt của các em còn hạn chế nên tiếp thu bài chậm, lúng túng 
từ đó không nắm vững kiến thức. 
- Đa số các em chưa có phương pháp học lý thuyết và chưa có phương pháp 
giải một bài tập Vật lý. 
- Kiến thức Toán học của các em còn hạn chế nên chưa tính toán nhanh và 
chính xác mặc dù có thể các em đã học thuộc công thức. 
§Ò tµi: RÌn kÜ n¨ng gi¶i bµi tËp NhiÖt häc cho häc sinh líp 8 
 5/19 
2. Khó khăn chủ quan: 
 - Các em đọc đề chưa kĩ, chưa có kĩ năng phân tích, tổng hợp nên lúng túng 
trong khi giải bài tập. 
- Một số em không thuộc công thức và kí hiệu của các đại lượng trong bài 
tập, từ đó các em không biết tóm tắt đề bài. 
- Một số em không biết biến đổi công thức và còn nhầm lẫn giữa các đại 
lượng (ví dụ: giữa nhiệt độ ban đầu và nhiệt độ cuối khi trao đổi nhiệt). 
- Kĩ năng trình bày một bài toán Vật lý còn hạn chế và chưa biết cách trình 
bày khoa học. 
III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH. 
1. Hướng dẫn học sinh giải bài tập. 
- Đưa ra cho học sinh phương pháp giải bài toán về dùng phương trình cân 
bằng nhiệt: 
+ Bước 1: Tóm tắt đề bài. 
+ Bước 2: Tính nhiệt lượng tỏa ra. 
+ Bước 3: Tính nhiệt lượng thu vào. 
+ Bước 4: Lập phương tình cân bằng nhiệt và giải phương trình. 
+ Bước 5: Kết luận. 
- Lưu ý cho học sinh khi tóm tắt đề bài: 
+ Đọc kĩ đề bài để nắm được vật nào là vật tỏa nhiệt, vật nào là vật thu 
nhiệt và nhiệt độ ban đầu, nhiệt độ khi cân bằng của các vật là bao nhiêu. 
Đơn vị của các đại lượng đã cho trong bài toán đã là các đơn vị cơ bản 
hay chưa, nếu chưa thì cần đổi đơn vị cho các đại lượng đó. 
+ Hướng dẫn học sinh cách tóm tắt một bài toán về dùng phương trình 
cân bằng nhiệt: 
Vật tỏa nhiệt 
 m1 
 c1 
 t1 
 t 
Vật thu nhiệt 
 m2 
 c2 
 t2 
 t 
 Trong đó: t1 và t2 là nhiệt độ ban đầu của các vật tỏa nhiệt và vật thu nhiệt 
còn t là nhiệt độ khi cân bằng nhiệt. 
2. Phân loại bài tập 
a) Dạng 1: Tìm khối lượng của vật. 
Ví dụ 1: (SGK Vật lí 8- trang 89) 
 Thả một quả cầu nhôm khối lượng 0,15kg được đun nóng tới 1000C vào một 
cốc nước ở 200C . Sau một thời gian, nhiệt độ của quả cầu và của nước đều bằng 
§Ò tµi: RÌn kÜ n¨ng gi¶i bµi tËp NhiÖt häc cho häc sinh líp 8 
 6/19 
25
0C. Tính khối lượng nước, coi như chỉ có quả cầu và nước truyền nhiệt cho 
nhau. 
*GV hướng dẫn học sinh phân tích đề bài: 
 - Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài rồi hỏi: 
+) Theo đề bài, vật nào tỏa nhiệt? Vật nào thu nhiệt? 
( Quả cầu nhôm là vật tỏa nhiệt và nước là vật thu nhiệt) 
+) Bài toán cho biết những đại lượng nào? Nhiệt độ ban đầu của vật tỏa 
nhiệt và vật thu nhiệt là bao nhiêu? Nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt là bao 
nhiêu? 
(Nhiệt độ ban đầu của quả cầu nhôm là 1000C và của nước là 200C; nhiệt 
độ khi có cân bằng nhiệt là 250C ) 
+) Cần phải tìm đại lượng nào? 
(Cần tìm khối lượng nước m2) 
 - Yêu cầu học sinh tóm tắt đề bài: 
Vật tỏa nhiệt ( Nhôm) 
 m1 = 0,15kg 
 c1 = 880J/kg.K 
 t1 = 100
0
C 
 t = 25
0
C 
Vật thu nhiệt (Nước) 
 m2 
 c2 = 4200 J/kg.K 
 t2 = 20
0
C 
 t = 25
0
C 
 m2 = ? 
 *GV hướng dẫn học sinh giải bài: Lưu ý cho học sinh là tốt nhất tiến hành 
giải bằng các phương trình chữ trước, sau đó thu gọn phương trình chữ rồi mới 
thay số và tìm kết quả. Tuy nhiên với đối tượng học sinh là các em có học lực 
trung bình - yếu thì việc giải các phương trình chữ sẽ khiến các em rất ngại và 
cảm thấy khó khăn khi giải bài tập nên GV có thể cho các em thay số ngay vào 
các phương trình chữ. Điều đó sẽ gây hứng thú cho các em hơn khi giải loại bài 
tập này. 
+ Yêu cầu tính nhiệt lượng tỏa ra: 
 Nhiệt lượng quả cầu nhôm tỏa ra là: 
 Q1 = m1.c1.t1 
 = m1.c1.(t1 - t) 
 = 0,15. 880. (100-25) 
 = 9900 (J) 
 + Yêu cầu tính nhiệt lượng thu vào: 
 Nhiệt lượng nước thu vào là: 
 Q2 = m2.c2.t2 
 = m2.c2.(t - t2) 
§Ò tµi: RÌn kÜ n¨ng gi¶i bµi tËp NhiÖt häc cho häc sinh líp 8 
 7/19 
 = m2. 4200. (25-20) 
 = 21000. m2 (J) 
 + Yêu cầu lập phương trình cân bằng nhiệt và giải phương trình: 
 Khi có cân bằng nhiệt: 
 Q1 = Q2 
  9900 = 21000. m2 
  m2 = 
21000
9900
  m2 = 0,47 (kg) 
 + Yêu cầu học sinh kết luận bài toán: 
 Vậy khối lượng nước là 0,47 kg 
Ví dụ 2: Thả một miếng nhôm đã được nung nóng tới 1000C vào 700g nước ở 
20
0
C. Nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt là 250C. Tính khối lượng của miếng nhôm, 
coi như chỉ có nhôm và nước truyền nhiệt cho nhau. 
*GV hướng dẫn học sinh phân tích đề bài: 
 - Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài rồi hỏi: 
+) Theo đề bài, vật nào tỏa nhiệt? Vật nào thu nhiệt? 
(Miếng nhôm là vật tỏa nhiệt và nước là vật thu nhiệt) 
+) Bài toán cho biết những đại lượng nào? Nhiệt độ ban đầu của vật tỏa 
nhiệt và vật thu nhiệt là bao nhiêu? Nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt là bao 
nhiêu? 
(Nhiệt độ ban đầu của miếng nhôm là 1000C và của nước là 200C; nhiệt 
độ khi có cân bằng nhiệt là 250C ) 
+) Đơn vị của các đại lượng là đơn vị cơ bản hay chưa? 
(Đơn vị khối lượng của nước là g => Cần đổi đơn vị ra kg) 
+) Cần phải tìm đại lượng nào? 
(Cần tìm khối lượng nước m1) 
 - Từ đó học sinh tóm tắt đề bài theo mẫu: Lưu ý học sinh đổi đơn vị luôn khi 
tóm tắt đề bài. 
Vật tỏa nhiệt (Nhôm) 
 m1 
 c1 = 880J/kg.K 
 t1 = 100
0
C 
 t = 25
0
C 
 Vật thu nhiệt (Nước) 
 m2 = 700g = 0,7kg 
 c2 = 4200 J/kg.K 
 t2 = 20
0
C 
 t = 25
0
C 
 m1 = ? 
 *GV hướng dẫn học sinh giải bài: 
§Ò tµi: RÌn kÜ n¨ng gi¶i bµi tËp NhiÖt häc cho häc sinh líp 8 
 8/19 
 +) Dựa vào tóm tắt thì sẽ tính được kết quả cụ thể nhiệt lượng tỏa ra hay thu 
vào? Đại lượng chứa ẩn là nhiệt lượng vật tỏa ra hay thu vào? 
(Tính được kết quả của nhiệt lượng thu vào; đại lượng chứa ẩn là nhiệt lượng vật 
tỏa ra) 
 +) Tính được m1 bằng cách nào? 
(Tính nhiệt lượng tỏa ra Q1 thông qua tính nhiệt lượng thu vào Q2 rồi từ đó tính 
được m1) 
 - Gọi 1 học sinh giải bài: 
 Nhiệt lượng miếng nhôm tỏa ra là: 
 Q1 = m1.c1.t1 
 = m1.c1.(t1 - t) 
 = m1. 880. (100-25) 
 = 66000. m1 (J) 
 Nhiệt lượng nước thu vào là: 
 Q2 = m2.c2.t2 
 = m2.c2.(t - t2) 
 = 0,7. 4200. (25-20) 
 = 14700 (J) 
 Khi có cân bằng nhiệt: 
 Q1 = Q2 
  66000. m1 = 14700 
  m1 = 
66000
14700
  m1 = 0,22 (kg) 
 Vậy khối lượng nước là 0,22kg 
*Bài tập tự luyện: 
Bài 1: Thả một miếng đồng có khối lượng 400g đã được đun nóng tới 800C vào 
một cốc nước ở 150C . Sau một thời gian, nhiệt độ của miếng đồng và của nước 
đều bằng 180C. Tính khối lượng nước, coi như chỉ có đồng và nước truyền nhiệt 
cho nhau. 
Bài 2: Người ta pha một lượng nước ở 750C vào bình chứa 8 lít nước đang có 
nhiệt độ 240C. Nhiệt độ cuối cùng khi có cân bằng nhiệt là 360C. Tính lượng 
nước đã pha thêm vào bình. 
b) Dạng 2: Tìm nhiệt dung riêng của chất làm vật. 
Ví dụ 1: (C3 -SGK - trang 89) 
§Ò tµi: RÌn kÜ n¨ng gi¶i bµi tËp NhiÖt häc cho häc sinh líp 8 
 9/19 
 Để xác định nhiệt dung riêng của một kim loại, người ta bỏ vào nhiệt lượng kế 
chứa 500g nước ở nhiệt độ 130C một miếng kim loại có khối lượng 400g được 
nung nóng tới 1000C. Nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt là 200C. Tính nhiệt dung 
riêng của kim loại. Bỏ qua nhiệt lượng làm nóng nhiệt lượng kế và không khí. 
Lấy nhiệt dung riêng của nước là 4190J/kg.K. 
*GV hướng dẫn học sinh phân tích đề bài: 
+) Bài toán cho biết những đại lượng nào? Nhiệt độ ban đầu của vật tỏa 
nhiệt và vật thu nhiệt là bao nhiêu? Nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt là bao 
nhiêu? 
(Nhiệt độ ban đầu của miếng kim loại là 1000C và của nước là 130C; nhiệt 
độ khi có cân bằng nhiệt là 200C ) 
+) Cần đổi đơn vị cho các đại lượng nào? Tại sao? 
(Cần đổi đơn vị khối lượng của miếng kim loại và của nước vì đề bài cho 
đơn vị khối lượng của chúng là gam chưa phải đơn vị cơ bản) 
+) Cần phải tìm đại lượng nào? 
(Cần tìm nhiệt dung riêng của kim loại c1) 
 - Học sinh tóm tắt đề bài: 
Vật tỏa nhiệt ( Kim loại) 
 m1 = 400g = 0,4kg 
 c1 
 t1 = 100
0
C 
 t = 20
0
C 
Vật thu nhiệt (Nước) 
 m2 = 500g = 0,5kg 
 c2 = 4190 J/kg.K 
 t2 = 13
0
C 
 t = 20
0
C 
 c1 = ? 
 *GV hướng dẫn học sinh giải bài: 
+) Đại lượng chứa ẩn là nhiệt lượng tỏa ra hay thu vào? 
(Đại lượng chứa ẩn là nhiệt lượng tỏa ra) 
+) Tính được c1 bằng cách nào? 
(Tính nhiệt lượng tỏa ra Q1 thông qua tính nhiệt lượng thu vào Q2 rồi từ đó tính 
được m1) 
 - Học sinh giải bài: 
 Nhiệt lượng miếng kim loại tỏa ra là: 
 Q1 = m1.c1.t1 
 = m1.c1.(t1 - t) 
 = 0,4. c1 . (100-20) 
 = 32. c1 (J) 
 Nhiệt lượng nước thu vào là: 
 Q2 = m2.c2.t2 
§Ò tµi: RÌn kÜ n¨ng gi¶i bµi tËp NhiÖt häc cho häc sinh líp 8 
 10/19 
 = m2.c2.(t - t2) 
 = 0,5. 4190. (20-13) 
 = 14665 (J) 
 Khi có cân bằng nhiệt: 
 Q1 = Q2 
  32. c1 = 14665 
  c1 = 
32
14665
  c1 = 458,28 (J/kg.K) 
 Vậy nhiệt dung riêng của kim loại là 458,28J/kg.K 
 + Khi học sinh kết luận bài toán, GV cho học sinh biện luận kết quả bằng việc 
hỏi: Kết quả này có phù hợp với nhiệt dung riêng của kim loại nào trong bảng 
24.4- SGK trang 86 hay không? 
 Kết quả này phù hợp với nhiệt dung riêng của thép. 
Ví dụ 2: (Bài 25.3 - SBT - trang 67) 
Một học sinh thả 300g chì ở 1000C vào 250g nước ở 58,50C làm cho nước nóng 
lên tới 600C. Tính nhiệt lượng nước thu vào và nhiệt dung riêng của chì. Lấy 
nhiệt dung riêng của nước là 4190 J/kg.K. 
*GV hướng dẫn học sinh phân tích đề bài: 
+) Nhiệt độ ban đầu của vật tỏa nhiệt và vật thu nhiệt là bao nhiêu? Nhiệt 
độ cuối của nước là bao nhiêu và của chì là bào nhiêu? Tại sao biết? 
(Nhiệt độ ban đầu của chì là 1000C và của nước là 58,50C; nhiệt độ cuối 
của nước và cũng là nhiệt độ cuối của chì là 600C - đó chính là nhiệt độ 
khi cân bằng nhiệt- theo nguyên lí truyền nhiệt) 
 - Học sinh tóm tắt đề bài: 
Vật tỏa nhiệt (Chì) 
 m1 = 300g = 0,3kg 
 c1 
 t1 = 100
0
C 
 t = 60
0
C 
Vật thu nhiệt (Nước) 
 m2 = 250g = 0,25kg 
 c2 = 4190 J/kg.K 
 t2 = 58,5
0
C 
 t = 60
0
C 
 Q2 = ?, c1 = ? 
 *GV hướng dẫn học sinh giải bài: 
+) Có tính được nhiệt lượng thu vào không? Tại sao? 
(Tính được ngay nhiệt lượng nước thu vào. Vì tất các các đại lượng của vật thu 
nhiệt đề bài đã cho biết) 
+) Tính được c1 bằng cách nào? 
§Ò tµi: RÌn kÜ n¨ng gi¶i bµi tËp NhiÖt häc cho häc sinh líp 8 
 11/19 
(Tính Q1 thông qua tính Q2 rồi giải phương trình chứa ẩn c1) 
- Học sinh giải bài: 
 Nhiệt lượng 300g chì tỏa ra là: 
 Q1 = m1.c1.t1 
 = m1.c1.(t1 - t) 
 = 0,3. c1 . (100-60) 
 = 12. c1 (J) 
 Nhiệt lượng nước thu vào là: 
 Q2 = m2.c2.t2 
 = m2.c2.(t - t2) 
 = 0,25. 4190. (60-58,5) 
 = 1571,25 (J) 
 Khi có cân bằng nhiệt: 
 Q1 = Q2 
  12. c1 = 1571,25 
  c1 = 
12
25,1571
  c1 = 130,94 (J/kg.K) 
 Vậy nhiệt lượng nước thu vào là 1571,25 J và nhiệt dung riêng của chì là 
130,94 J/kg.K. 
+GV cho học sinh biện luận kết quả bằng việc hỏi: Kết quả này có bằng với 
nhiệt dung riêng của chì trong bảng 24.4- SGK trang 86 hay không? Giải thích 
tại sao có sự chênh lệch? 
 (Kết quả trên chỉ gần bằng nhiệt dung riêng của chì trong bảng vì đã bỏ 
qua nhiệt lượng truyền cho môi trường xung quanh). 
*Bài tập tự luyện: 
Bài 1: Để xác định nhiệt dung riêng của một chất lỏng người ta đổ 120g mẫu 
chất lỏng đó vào 20g nước ở nhiệt độ 1000C. Nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt là 
37,5
0
C. Tìm nhiệt dung riêng của chất lỏng biết nhiệt độ ban đầu của nó là 200C. 
Bài 2 (Bài 25.6 –SBT): Đổ 738g nước ở nhiệt độ 150C vào một nhiệt lượng kế 
bằng đồng có khối lượng 100g rồi thả vào đó một miếng đồng có khối lượng 
200g ở nhiệt độ 1000C. Nhiệt độ khi bắt đầu có cân bằng nhiệt là 170C. Tính 
nhiệt dung riêng của đồng, lấy nhiệt dung riêng của nước là 4186J/kg.K. 
c) Dạng 3: Tìm độ tăng nhiệt độ của vật. 
Ví dụ 1: (Câu C2 - SGK - trang 89) 
§Ò tµi: RÌn kÜ n¨ng gi¶i bµi tËp NhiÖt häc cho häc sinh líp 8 
 12/19 
Người ta thả một miếng đồng khối lượng 0,5kg vào 500g nước. Miếng đồng 
nguội đi từ 800C xuống 200C. Hỏi nước nhận được một nhiệt lượng bằng bao 
nhiêu và nóng lên thêm bao nhiêu độ? 
*GV hướng dẫn học sinh phân tích đề bài: 
+) Theo đề bài, vật nào tỏa nhiệt? Vật nào thu nhiệt? 
(Miếng đồng là vật tỏa nhiệt và nước là vật thu nhiệt) 
+) Nhiệt độ ban đầu của vật tỏa nhiệt và vật thu nhiệt là bao nhiêu? Nhiệt 
độ khi có cân bằng nhiệt là bao nhiêu? Tại sao biết? 
(Nhiệt độ ban đầu của miếng đồng là 800C và của nước chưa biết nhiệt độ 
ban đầu; nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt là 200C - đó chính là nhiệt độ cuối 
của miếng đồng) 
 +) Cần phải tìm nhiệt độ ban đầu của nước t2 hay độ tăng nhiệt đột2? 
 (Cần tìm độ tăng nhiệt độ của nước t2) 
 - Học sinh tóm tắt đề bài: 
Vật tỏa nhiệt (Đồng) 
 m1 = 0,5kg 
 c1 = 380 J/kg.K 
 t1 = 80
0
C 
 t = 20
0
C 
Vật thu nhiệt (Nước) 
 m2 = 500g = 0,5kg 
 c2 = 4200 J/kg.K 
 t2 
 t = 20
0
C 
 Q2 = ?, t2 = ? 
*GV hướng dẫn học sinh giải bài: 
 +) Khi tính toán nên để ẩn là gì? Tại sao? 
(Nên để ẩn là t2 trong khi tính nhiệt lượng thu vào vì đó là đại lượng cần tìm) 
 +) Tính bằng cách nào? 
(Tính Q2 thông qua tính Q1 rồi giải phương trình chứa ẩn t2) 
 - Học sinh giải bài: 
 Nhiệt lượng miếng đồng tỏa ra là: 
 Q1 = m1.c1.t1 
 = m1.c1.(t1 - t) 
 = 0,5. 380. (80-20) 
 = 11400 (J) 
 Nhiệt lượng nước thu vào là: 
 Q2 = m2.c2.t2 
 = 0,5. 4200. t2 
 = 2100. t2 (J) 
 Khi có cân bằng nhiệt: 
§Ò tµi: RÌn kÜ n¨ng gi¶i bµi tËp NhiÖt häc cho häc sinh líp 8 
 13/19 
 Q1 = Q2 = 11400 (J) 
  11400 = 2100. t2 
  t2 = 
2100
11400
  t2 = 5,43
0
C 
 Vậy nước nhận một nhiệt lượng là 11400J và nóng lên thêm 5,430C 
Ví dụ 2: (Bài 25.5 - SBT - trang 67) 
Người ta thả một miếng đồng khối lượng 600g ở nhiệt độ 1000C vào 2,5kg 
nước. Nhiệt độ khi có sự cân bằng nhiệt là 300C. Hỏi nước nóng lên thêm bao 
nhiêu độ, nếu bỏ qua sự trao đổi nhiệt với bình đựng nước và môi trường bên 
ngoài? 
*GV hướng dẫn học sinh phân tích đề bài: 
+) Bài toán cho biết những đại lượng nào? Nhiệt độ ban đầu của vật tỏa 
nhiệt và vật thu nhiệt là bao nhiêu? Nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt là bao 
nhiêu? 
(Nhiệt độ ban đầu của miếng đồng là 1000C và của nước chưa biết nhiệt 
độ ban đầu; nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt là 300C) 
+) Đơn vị của các đại lượng là đơn vị cơ bản hay chưa? 
(Đơn vị khối lượng của miếng đồng là gam- chưa phải đơn vị cơ bản 
=> Cần đổi đơn vị) 
 - Học sinh tóm tắt đề bài: 
Vật tỏa nhiệt (Đồng) 
 m1 = 600g = 0,6kg 
 c1 = 380 J/kg.K 
 t1 = 100
0
C 
 t = 30
0
C 
Vật thu nhiệt (Nước) 
 m2 = 2,5kg 
 c2 = 4200 J/kg.K 
 t2 
 t = 30
0
C 
 t2 = ? 
 *GV hướng dẫn học sinh giải bài: 
+) Để tính được t2 ta cần biết đại lượng nào? 
(Biết được nhiệt lượng thu vào Q2) 
+) Có tính được ngay Q2 không? Vì sao? 
(Không tính được Q2 ngay vì đề bài chưa cho biết hết các đại lượng bên vật thu 
nhiệt) 
 -Học sinh giải bài: 
 Nhiệt lượng miếng đồng tỏa ra là: 
§Ò tµi: RÌn kÜ n¨ng gi¶i bµi tËp NhiÖt häc cho häc sinh líp 8 
 14/19 
 Q1 = m1.c1.t1 
 = m1.c1.(t1 - t) 
 = 0,6. 380. (100-30) 
 = 15960 (J) 
 Nhiệt lượng nước thu vào là: 
 Q2 = m2.c2.t2 
 = 2,5. 4200. t2 
 = 10500. t2 (J) 
 Khi có cân bằng nhiệt: 
 Q1 = Q2 
  15960 =10500. t2 
  t2 = 
10500
15960
  t2 = 1,52
0
C 
 Vậy nước nóng lên thêm 1,520C 
*Bài tập tự luyện: 
Bài 1: Người ta thả một miếng nhôm khối lượng 500g ở nhiệt độ 800C vào 2 lít 
nước. Nhiệt độ khi có sự cân bằng nhiệt là 250C. Hỏi nước nóng lên thêm bao 
nhiêu độ, nếu bỏ qua sự trao đổi nhiệt với bình đựng nước và môi trường bên 
ngoài? 
Bài 2: Người ta thả một cục sắt khối lượng 0,5kg vào 700g nước. Cục sắt nguội 
đi từ 1000C xuống 300C. Hỏi nước nóng lên thêm bao nhiêu độ? 
d) Dạng 4: Tìm nhiệt độ khi cân bằng. 
Ví dụ 1: (Bài 25.4 - SBT - trang 67) 
Một nhiệt lượng kế chứa 2 lít nước ở nhiệt độ 150C. Hỏi nước nóng lên tới bao 
nhiêu độ nếu bỏ vào nhiệt lượng kế một quả cân bằng đồng thau khối lượng 
500g được nung nóng tới 1000C. 
Lấy nhiệt dung riêng của đồng thau là 368J/kg.K, của nước là 4186J/kg.K. Bỏ 
qua nhiệt lượng truyền cho nhiệt lượng kế và môi trường bên ngoài. 
*GV hướng dẫn học sinh phân tích đề bài: 
+) Theo đề bài, vật nào tỏa nhiệt? Vật nào thu nhiệt? 
(Quả cân bằng đồng là vật tỏa nhiệt và nước là vật thu nhiệt) 
+) Bài toán có cho biết nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt không? 
(Nhiệt độ ban đầu của quả cân đồng là 1000C và của nước là 150C; chưa 
biết nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt) 
+) Khối lượng của nước đã biết chưa? 
§Ò tµi: RÌn kÜ n¨ng gi¶i bµi tËp NhiÖt häc cho häc sinh líp 8 
 15/19 
(Đề bài cho biết thể tích của nước chứ chưa cho khối lượng-nhưng từ thể 
tích ta sẽ suy ra được khối lượng của nước) 
+) Cần phải tìm đại lượng nào? 
 (Cần tìm nhiệt độ cuối của nước - chính là nhiệt độ khi có cân bằng 
nhiệt t) 
 - Học sinh tóm tắt đề bài: 
Vật tỏa nhiệt (Đồng) 
 m1 = 500g = 0,5kg 
 c1 = 368 J/kg.K 
 t1 = 100
0
C 
Vật thu nhiệt (Nước) 
 m2 = 2kg 
 c2 = 4186 J/kg.K 
 t2 = 15
0
C 
 t = ? 
*GV hướng dẫn học sinh giải bài: 
+) Tính được ngay nhiệt lượng vật tỏa ra hay thu vào? Tại sao? 
(Chưa tính được ngay nhiệt lượng vật tỏa ra hay thu vào. Vì đều chưa biết các 
đại lượng) 
+) Vậy tính nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt bằng cách nào? 
(Lập phương trình cân bằng nhiệt, sẽ xuất hiện phương trình một ẩn và giải 
phương trình, ta sẽ tìm được t) 
- Học sinh giải bài: 
 Nhiệt lượng miếng đồng tỏa ra là: 
 Q1 = m1.c1.t1 
 = m1.c1.(t1 - t) 
 = 0,5. 368. (100-t) 
 = 184. (100-t) (J) 
 Nhiệt lượng nước thu vào là: 
 Q2 = m2.c2.t2 
 = m2.c2.(t - t2) 
 = 2. 4186. (t -15) 
 = 8372. (t -15) (J) 
 Khi có cân bằng nhiệt: 
 Q1 = Q2 
  184. (100-t) = 8372. (t -15) 
  18400 - 184.t = 8372.t - 125580 
  8556.t =143980 
  t = 
8556
143980
§Ò tµi: RÌn kÜ n¨ng gi¶i bµi tËp NhiÖt häc cho häc sinh líp 8 
 16/19 
  t = 16,83
0
C 
 Vậy nước nóng lên tới 16,830C 
Ví dụ 2: Người ta thả một cục sắt có khối lượng 800g ở nhiệt độ 1200C vào 4lít 
nước ở nhiệt độ 250C. Tính nhiệt độ trong xô nước khi đã có cân bằng nhiệt. 
Ch

Tài liệu đính kèm:

  • pdfren_ky_nang_giai_bai_tap_nhiet_hoc_cho_hoc_sinh_lop_8.pdf