Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học

Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học

Kinh phí chi thường xuyên, nguồn ngân sách dành cho đầu tư xây dựng cho cơ sở vật chất, mua sắm đồ dùng dạy học, kỹ năng sử dụng các thiết bị của giáo viên còn hạn chế do đó chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay.

Công tác bồi dưỡng kỹ năng sử dụng đồ dùng dạy học còn hạn chế, một số giáo viên còn thiếu kinh nghiệm, chưa sáng tạo trong việc sử dụng đồ dùng dạy học.

Công tác chỉ đạo ở các tổ khối chuyên môn chưa được chặt chẽ, chưa động viên giáo viên tự làm đồ dùng dạy học để phục vụ cho hoạt động đạng dạy và học.

Từ thực trạng công tác quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học của nhà trường. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý cơ sở vật chất, sử dụng đồ dùng trong trường học là góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Đặc biệt sự quan tâm chỉ đạo, quản lý của người Hiệu trưởng với công tác sử dụng các trang thiết bị, đồ dùng dạy học là vô cùng quan trọng nó quyết định sự thành công hay thất bại trong nhà trường.

 

doc 9 trang Người đăng Hoài Minh Ngày đăng 15/08/2023 Lượt xem 1933Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
I . Phần mở đầu	Trang 2
1. Lý do chọn đề tài:	Trang 2
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:	Trang 2
3. Đối tượng nghiên cứu:	Trang 2
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:	Trang 2
5. Phương pháp nghiên cứu:	Trang 2
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận:	Trang 3
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:	Trang 3
3. Nội dung và hình thức của giải pháp:	trang 4
a. Mục tiêu giải pháp:	Trang 4
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp:	Trang 5
c.Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:	Trang 6
d. kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của các vấn đề nghiên cứu,
phạm vi và hiệu quả ứng dụng:	Trang6
 III. Phần kết luận, kiến nghị:
1. Kết luận:	Trang 8
2. Kiến nghị:	Trang 8
Tài liệu tham khảo:	Trang 9
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
Tầm quan trọng của việc quản lý, sử dụng CSVC, đồ dùng dạy học ở cơ sở giáo dục mầm non nói chung, trường mẫu giáo Bình Minh nói riêng.
“Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” trong đó khảng định đổi mới công tác quản lý, sử dụng cơ sở vật, đồ dùng dạy học là yêu cầu cần thiết, góp phần quan trọng cho quá trình đổi mới phương pháp dạy và học theo Thông tư số 28/2016/TT-BGD&ĐT.
 Qua thực tế công tác ở trường tôi, việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng cơ sở vật chât, đồ dùng dạy học bước đầu đã có sự thành công nhưng còn nhiều bất cập, còn nhiều giáo viên chưa sáng tạo, ít sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học. Để đáp ứng được mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ trong giai đoạn mới và trước sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay, đòi hỏi bậc học mầm non nói chung, trường mẫu giáo Bình Minh nói riêng chúng ta phải nâng cao chất lượng giáo dục hơn nữa, phải đổi mới phương pháp dạy học, nhất thiết phải sử dụng các thiết bị, đồ dùng dạy học trong các hoạt động vui chơi, học tập của trẻ. Việc quản lý và sử dụng đồ dùng dạy học đặt ra cho các cán bộ quản lý là phải có biện pháp quản lý, sử dụng, bảo quản hiệu quả và chất lượng cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học. Bản thân tôi là người làm công tác quản lý, tôi mạnh dạn đề cập việc“Quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học ở trường mẫu giáo Bình Minh những vấn đề đặt ra trước mắt, đề ra những giải pháp nhằm chỉ đạo, quản lý và sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học trong nhà trường đạt hiệu quả.
	Qua khảo sát tình hình thực tế, đánh giá thực trạng công tác quản lý, sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học của nhà trường. Tôi đưa ra những giải pháp tích cực để chỉ đạo, quản lý, sử dụng đồ dùng dạy học trong nhà trường qua việc làm cụ thể. 
Kết quả thực hiện trong năm học 2018-2019. 
3. Đối tượng nghiên cứu:
-Công tác quản lý CSVC- đồ dùng dạy học của trường mẫu giáo Bình Minh.
-Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trường mẫu giáo Bình Minh năm học 2018-2019. 
4. Giới hạn của đề tài.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2018 đến tháng 5/2019.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, các văn bản pháp qui về Thông tư số 02/2010/TT-BGD&Đ, văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGD&ĐT, ngày 23/3/2015 của Bộ giáo dục và Đào tạo.
- Phương pháp khảo sát, điều tra biểu mẫu, số liệu.
II. Phần nội dung:
1.Cơ sở lý luận:
Hiện nay chúng ta đang tiến hành đổi mới giáo dục, công tác quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học là tiền đề quan trọng trong việc thực hiện phương pháp dạy học mới, nó là cầu nối giũa lý thuyết và thực tiễn, giữa học bằng chơi, chơi mà học của trẻ là thành tố quan trọng đảm bảo phương pháp, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ bởi vì cơ sở vật chất là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc- giáo dục trẻ theo mục tiêu của ngành học. Không thể chăm sóc, giáo dục trẻ theo mục tiêu của ngành học nếu không có những cơ sở vật chất tương ứng.
Công tác quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay, người cán bộ quản lý không chỉ nắm vững pháp luật mà còn phải có các kỹ năng quản lý các trang thiết bị, đồ dùng dạy học. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện là nhiệm vụ của nhà trường.
Nhà trường làm tốt công tác tham mưu xin chủ trương kinh phí tu sửa, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, mua sắm đồ dùng dạy học, việc tổ chức thu hút mọi thành viên trong nhà trường tham gia hoạt động tự làm đồ dùng dạy học nhằm góp phần để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Thực tiễn việc quản lý và sử dụng đồ dùng dạy học của những năm trước đây; cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, có phòng học, có trang thiết bị, đồ dùng tối thiểu, nhưng kỹ năng sử dụng, bảo quản đồ dùng thiết bị dạy học còn rất nhiều hạn chế. Nhận thức công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học trong trường học đóng một vai trò quan trọng trong công tác quản lý chỉ đạo, tôi đã có những cách làm, những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về công tác quản lý, sử dụng đồ dùng dạy học trong nhà trường.
Ở trường mẫu giáo Bình Minh, cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học tuy đã được quan tâm đầu tư, nâng cấp, bổ sung hàng năm nhưng vẫn chưa thực sự đảm bảo yêu cầu trong việc triển khai hoạt động vui chơi, học tập của trẻ.
Vấn đề bảo quản, theo dõi quản lý việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học của giáo viên- học sinh còn nhiều bất cập, dẫn đến hiệu quả giáo dục chưa cao. Đặt ra yêu cầu cấp thiết phải đổi mới công tác quản lý cơ sở vật chất, sử dụng đồ dùng dạy học theo quan điểm hiệu quả.
Bên cạnh đó việc sử dụng đồ dùng, trang thiết bị an toàn, hiệu quả, tiết kiệm (chi phí mua sắm, sửa chữa), cũng đang là vấn đề cần quan tâm tại trường trong năm học 2018-2019.
Thời gian qua nhà trường chưa có kế hoạch chi tiết về quản lý và phát triển cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học. Từ đó dẫn đến bị động, khó khăn trong công tác quản lý, ảnh hưởng đến chất lượng mọi hoạt động của nhà trường.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu;
*Nguyên nhân thực trạng:
Công tác quản lý CSVC, sử dụng đồ dùng dạy học đã được nhà trường quan tâm chỉ đạo cán bộ trực tiếp thống kê nhập liệu vào phần mềm quản lý tài sản, các lớp rà soát, thống kê đánh giá thực trạng theo biểu mẫu danh mục đồ dùng đồ chơi Thông tư sô 02/2010, lập kế hoạch mua sắm bổ sung để đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ trong năm học, tuy nhiên chưa mang lại hiệu quả cao.
Chưa huy động được các nguồn lực, như nhà hảo tâm, các doanh nghiệp trên địa bàn.
Cơ sở vật chất còn thiếu phòng học, diện tích các phòng học chật hẹp, thiếu phòng chức năng, máy vi tính, chưa đáp ứng yêu cầu theo qui định.
Công tác quản lý cơ sở vật chất của cán bộ quản lý chưa được bồi dưỡng nhiều, còn kiêm nhiệm.
Công tác thống kê, sổ sách cập nhật và tính chất lượng phần trăm các danh mục chưa được khoa học.
Công tác xã hội hóa: Còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh.
*Nguyên nhân tồn tại:
Kinh phí chi thường xuyên, nguồn ngân sách dành cho đầu tư xây dựng cho cơ sở vật chất, mua sắm đồ dùng dạy học, kỹ năng sử dụng các thiết bị của giáo viên còn hạn chế do đó chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay.
Công tác bồi dưỡng kỹ năng sử dụng đồ dùng dạy học còn hạn chế, một số giáo viên còn thiếu kinh nghiệm, chưa sáng tạo trong việc sử dụng đồ dùng dạy học.
Công tác chỉ đạo ở các tổ khối chuyên môn chưa được chặt chẽ, chưa động viên giáo viên tự làm đồ dùng dạy học để phục vụ cho hoạt động đạng dạy và học. 
Từ thực trạng công tác quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học của nhà trường. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý cơ sở vật chất, sử dụng đồ dùng trong trường học là góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Đặc biệt sự quan tâm chỉ đạo, quản lý của người Hiệu trưởng với công tác sử dụng các trang thiết bị, đồ dùng dạy học là vô cùng quan trọng nó quyết định sự thành công hay thất bại trong nhà trường. Do đó tôi chọn đề tài về “Quản lý cơ sở vật chất, sử dụng đồ dùng dùng dạy học ở trường mẫu giáo Bình Minh” để nghiên cứu.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp:
- Tổ chức xây dựng hệ thống phòng, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu chăm sóc-giáo dục trẻ: 
	- Tổ chức sử dụng thích hợp, có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ.
	-Tổ chức bảo quản hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị.
- Kiểm tra tu bổ, sửa chữa và mua sắm thường xuyên các thiết bị đáp ứng mọi hoạt động trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục của trường.
- Tăng cường sự quản lý nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả tài sản hiện có cũng như bảo quản, sửa chữa bổ sung tài sản kịp thời phục vụ công tác chăm sóc- giáo dục, tránh thất thoát, lãng phí tài sản của nhà trường.
+ Mục tiêu cụ thể:
- Huy động sự đóng góp của nhân dân, phụ huynh và các doanh nghiệp trên địa bàn để mua sắm bổ sung đồ dùng phục vụ bếp ăn và sinh hoạt bán trú của trẻ.
- Huy động các nguồn kinh phí để tiếp tục tu sửa bổ sung các hạng mục đã xuống cấp nhằm đảm bảo tốt công tác hệ thống an ninh, an toàn trường học. Từng bước tạo dựng một ngôi trường xanh sạch đẹp và an toàn.
-  100% các lớp có đủ đồ dùng - đồ chơi tối thiểu theo Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/2/2010 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho GDMN; Thông tư số 34/2013/TT-BGDĐT ngày 17/9/2013 của Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số thiết bị quy định tại Danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho GDMN theo Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/2/2010; Quyết định 3141/QĐ-BGDĐT ngày 30/7/2010 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho GDMN.
 Mua thêm bộ bàn ghế.  Nguồn kinh phí từ ngân sách  và học phí.
 	Mua bổ sung đủ  bộ đồ dùng đồ chơi cho các lớp, kinh phí ngân sách, học phí nhà trường.
 	Cải tạo cơ sở vật chất và “ xây dựng môi trường ngoài lớp”, nguồn kinh phí từ ngân sách chi thường xuyên, học phí.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.
 Đầu năm học ban giám hiệu khảo sát điều kiện cơ sở vật chất của trường, lên kế hoạch mua sắm, nguồn kinh phí hỗ trợ từ nguồn xã hội hóa.
 Phó hiệu trưởng kiêm cơ sở vật chất có trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch và đề xuất với hiệu trưởng những vấn đề cần bổ sung, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện.
Tham mưu với các cấp lãnh đạo để hỗ trợ kinh phí  mua sắm đồ dùng đồ chơi trang thiết bị dạy học phục cho chương trình giáo dục mầm non và kinh phí tu sửa nâng cấp một số công trình hư hỏng.
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn tăng cường giáo dục ý thức giữ gìn tài sản chung của trường, lớp bằng nhiều hình thức như: trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt tổ, các hoạt động ngoại ngoài trời...
Tổ chức chuyên đề, hội thi cô và trẻ tự làm Đồ dùng đồ chơi tự tạo cấp trường và dự thi cấp thị xã.
Tuân thủ các nguyên tắc và giải pháp quản lý thiết bị dạy học:
* Các nguyên tắc: Tính mục đích; tính phù hợp; tính thừa kế và phát triển; tuân thủ chu trình quản lý.
* Các giải pháp:
+Thứ nhất: Cần phải nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên về công tác quản lí, sử dụng đồ dùng dạy học ở các lớp.
 Giao trách nhiệm cho các giáo viên từng lớp và các cán bộ kiêm nhiệm công tác cơ sở vật chất. Có sổ sách bàn giao ghi rõ tên tài sản, chất lượng tài sản, giá trị (thành tiền)...Người phụ trách công tác CSVC đồ dùng của nhà trường phải có đủ hồ sơ sổ sách theo dõi việc nhập, xuất, bàn giao, kiểm kê đồ dùng, thiết bị giáo dục theo đúng quy định của Nhà nước.
+Thứ hai: Bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kĩ năng nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên,  nhân viên phụ trách công tác cơ sở vật chất.
Quy định sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, xử lý nghiêm khắc những cán bộ, giáo viên sai quy định.
+Thứ ba: Tổ chức quản lí , sử dụng đồ dùng đạt hiệu quả, khoa học, qui củ, nề nếp, có kế hoạch, thống kế số liệu rõ ràng, cụ thể.
	+ Thực hiện kiểm tra định kỳ cơ sở vật chất, trang thiết bị, khen thưởng kịp thời những cá nhân, tổ chức sử dụng và bảo quản tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị.
	+ Phải quán triệt cho mọi thành viên trong trường: đồ dùng dạy học được trang bị từ mọi nguồn đều là tài sản của nhà trường. Giáo viên, nhân viên, học sinh đều có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ những tài sản đó
+ Thứ tư: Thống kê danh mục đồ dùng, đồ chơi theo từng độ tuổi.
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
Mối quan hệ giữa các giải pháp nhằm quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học trong trường mẫu giáo Bình Minh đạt hiệu quả cao.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng. 
*Bảng thống kê CSVC của nhà trường năm học 2018-2019
STT
Nội dung
Số lượng
Bình quân
I
Tổng số phòng
 09
Số m2/trẻ em
II
Loại phòng học
 06
1,42 m2/trẻ em
1
Phòng học bán kiên cố
 05
1,08 m2/trẻ em
2
Phòng học nhờ
 01
2m2/trẻ
III
Số điểm trường
 01
IV
Tổng diện tích đất toàn trường (m2)
 446,26 m2
2,41 m2/trẻ em 
V
Tổng diện tích sân chơi (m2)
 166,26
211,26 
VI
Tổng diện tích một số loại phòng
 01
40m2 
1
Diện tích phòng sinh hoạt chung (m2)
 05 
1,18 m2/trẻ em 
3
Diện tích phòng vệ sinh (m2)
 05
0,54m2/trẻ
4
Diện tích hiên chơi (m2)
 05
0,41m2/trẻ 
5
Diện tích nhà bếp (m2)
01
0,16m2/ trẻ 
VII
Tổng số thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu (Đơn vị tính: bộ)
 02
Số bộ/nhóm (lớp)
1
Số bộ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu hiện có theo quy định
 02
2/6 bộ/ (lớp) 
2
Số bộ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu còn thiếu so với quy định
 04
04/6 bộ/ (lớp) 
VIII
Tổng số đồ chơi ngoài trời
 03
Số bộ1,5/sân chơi (trường)
IX
Tổng số thiết bị điện tử-tin học đang được sử dụng phục vụ học tập (máy vi tính, máy chiếu, máy ảnh kỹ thuật số v.v... )
 04
X
Tổng số thiết bị phục vụ giáo dục khác (Liệt kê các thiết bị ngoài danh mục tối thiểu theo quy định)
Số thiết bị/nhóm (lớp)
* Bảng thống kê tổng hợp đồ dùng, đồ chơi của các lớp năm học 2018-2019
TT
Lớp
Danh mục Đồ dùng qui định
SL cần có
SL hiện có
SL còn thiếu 
Đối tượng
 Kế hoạch bổ sung số còn thiếu 
Thực trạng thiết bị
1
2
3
5
6
7
8
9
10
01
Lớp mầm
95
95
90
05
Trẻ
05
94,7%
02
Lớp chồi 1
117
117
111
06
Trẻ
06
95%
03
Lớp chồi 2
117
117
112
05
Trẻ
05
95,7%
04
Lớp Lá 1
114
114
98
16
Trẻ
16
86%
05
Lớp Lá 2
114
114
98
16
Trẻ
16
86%
06
Lớp Lá 3
114
114
106
08
Trẻ
08
192,9
 Qua gần 1 năm thực hiện các giải pháp trên trong việc quản lý và sử dụng thiết bị dạy học trong nhà trường tôi, kết quả cho thấy:
- 100% giáo viên dạy sử dụng thường xuyên thiết bị dạy học trong các hoạt động, không có giáo viên vi phạm quy chế trên. Việc sử dụng thường xuyên đồ dùng, thiết bị dạy học của giáo viên đã tạo nên những giờ học và giờ chơi sáng tạo, phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ, rèn cho trẻ có ý thức mạnh dạn và kết quả được nâng lên. Các hoạt dộng chuyên môn trong năm nay của trường tôi như hội thi giáo viên dạt giỏi cấp trường được đánh giá cao về các giờ dạy của giáo viên.
III. Phần kết luận, kiến nghị:
Kết luận:
Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quá trình quản lý và sử dụng thiết bị dạy học ở trường tôi có thể rút ra một số kết luận cơ bản sau:
- Quản lý trường học là một khoa học nghệ thuật đòi hỏi người cán bộ quản lý không ngừng tự nâng cao trình độ lao động của mình, từng bước cải tiến lao động một cách khoa học, từ đó có khả năng tiếp cận và vận dụng những kỹ năng quản lý vào thực tiễn để nâng cao chất lượng dạy và học.
- Người cán bộ quản lý phải gần gũi mọi người để nắm bắt được những thông tin chính xác, để rút ra được các quyết định kịp thời, đúng đắn trong việc sử lý các công việc. Bên cạnh việc quản lý quá trình dạy và học, để nâng cao chất lượng thì người cán bộ quản lý phải biết huy động tối đa cộng đồng tham gia đóng góp vào sự nghiệp giáo dục, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học để đáp ứng được mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay.
Việc chỉ đạo quản lý và sử dụng thiết bị dạy học tuy bước đầu đã có kết quả khả quan song không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong được các đồng nghiệp đóng góp ý kiến bổ sung để nội dung chuyên đề này ngày càng hoàn thiện, từ đó có thể góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong trường học.
2. Kiến nghị: 
2.1 Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo; 
Mở các lớp bồi dưỡng chuyên sâu về công tác quản lý cơ sở vật chất để đội ngũ cán bộ quản lý các trường được học hỏi, trao đổi kinh nghiệm. 
2.2 Đối với UBND Phường.
Cần có chủ trương phối hợp về công tác xã hội hóa giáo dục, để liên kết được các lực lượng giáo dục ở địa phương hỗ trợ nhà trường xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học tiến tới trường đạt kiểm định chất lượng theo qui định.
 Xác nhận của Nhà trường	 Người viết
 Võ Thị Thuỷ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 2 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho Giáo dục mầm non, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi :
2.Thông tư số 34/2013/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số thiết bị quy định tại Danh mục Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 2 năm 2010 của Bộ 
3.Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGD&ĐT, ngày 23/3/2015 của bộ gióa dục và Đào tạo Thông tư ban hành danh mục dồ dùng dồ chơi tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non.

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_quan_ly_su_dung_co_so_vat_chat_do_dung.doc