Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp và biện pháp
Thông qua cơ sở lí luận, những điều kiện cần thiết trong giảng dạy và áp dụng vào thực tiễn để nâng cao thành tích nhảy xa.
* Kiến thức – kĩ năng:
- Nhằm mục đích phát triển thể lực toàn diện cho học sinh, đặc biệt là phát triển sức mạnh của chân.
- Phát hiện những học sinh có thành tích tốt để bồi dưỡng thi đấu
- Học sinh tích cực tập luyện, nắm vững kiến thức bài học, lắng nghe, quan sát giáo viên làm mẫu
* Phương pháp giảng dạy:
- Giáo viên phân tích, giảng giải kết hợp làm mẫu động tác, dùng tranh ảnh, hình vẽ để minh họa, mô phỏng động tác.
- Phân nhóm quay vòng, lặp lại, sử dụng trò chơi – thi đấu.
- Lồng ghép các nội dung tự chọn.
- Sử dụng cán sự lớp để đôn đốc, hướng dẫn luyện tập
* Chuẩn bị của giáo viên:
- Sân tập, hố nhảy đủ cát xốp, ván giậm nhảy, cờ hiệu, thước dây, cầu đá, dây nhảy, bóng đá, bóng chuyền
ày là nhằm xây dựng tư liệu chuyên môn cho mình, làm cơ sở cho các giáo viên khác cũng như huấn luyện viên điền kinh có cơ sở tham khảo thêm về chuyên môn nhằm phục vụ công tác giảng dạy và huấn luyện cho học sinh trong nhà trường phổ thông. Nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài này là nhằm nghiên cứu một số nội dung, phương pháp giảng dạy để tìm ra được nguyên nhân thường mắc phải và có một số phương pháp giảng dạy để nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh cũng như đưa ra một số bài tập bổ trợ để nâng cao thành tích cho học sinh khá tốt. I.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU * Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp giảng dạy nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh trường THPT Quang Trung - Krông Pắk - Đắk Lắk * Khách thể nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của tôi là học sinh lớp 12 bao gồn 2 lớp: 12B2, 12B8, và được chia làm hai nhóm (một nhóm học phương pháp mới và nhóm học cũ). I.4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU Phạm vi nghiên cứu chỉ áp dụng cho học sinh trường THPT Quang Trung Krông pắk Đắk Lắk đối với chương trình học do Bộ giáo dục đào tạo quy định. I.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Được nghiên cứu và thưc hiện trong năm học 2014 – 2015 gồm ba giai đoạn: * Giai đoạn thứ nhất: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan, sử dụng phương pháp quan sát, phân tích, tổng hợp và lựa chọn các phương pháp giảng dạy nâng cao thanh tích nhảy xa cho phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT * Giai đoạn thứ 2: Ứng dụng tính hiệu qủa của phương pháp giảng dạy trên vào thực tế giảng dạy đối với học sinh lớp 12 của nhà trường thông qua phân phối chương trình giảng dạy ở học kì I năm hoc 2014 - 2015. * Giai đoạn thứ 3: Kiểm tra đánh giá hoàn thành đề tài và so sánh kết quả với nhóm đối chứng lớp 12B2 cùng giảng dạy trong cùng một thời gian và giảng day theo chương trình học qui định. Viết báo cáo và bảo vệ trước hội đồng khoa học nhà trường. PHẦN II – NỘI DUNG II .1. Cơ sở lý luận của đề tài: Sự phối hợp hoạt động trong nội dung nhảy xa rất đa dạng, phức tạp, tính chất hoạt động của nội dung nhảy xa là dùng sức mạnh bột phát trong khoảng thời gian ngắn. Hơn nữa, cơ sở để nâng cao thành tích và hoàn thiện kĩ thuật, thể lực của người tập nhảy phải dựa trên cơ sở tập luyện chạy và các môn thể thao khác. Trong nhảy xa, sự biến đổi sinh lý trên cơ thể cũng tương tự như môn chạy cự li ngắn. Thông qua tập luyện nhảy xa, tính linh hoạt của các quá trình thần kinh tăng lên rõ rệt, các cơ chủ yếu tham gia hoạt động có biểu hiện sức mạnh và tốc độ co duỗi lớn. Để học sinh có thành tích tốt trong học tập thì người giáo viên giảng dạy trong một tiết học, một nội dung môn học phải thể hiện được ba mục đích cho người tập đó là thành thục về kĩ năng động tác, đảm bảo khối lượng vận động trong tiết học và nâng cao được thành tích vận động. Muốn đạt được mục đích như đã nêu trên thì đòi hỏi người giáo viên phải biết tổ chức giảng dạy để học sinh nắm đựơc kĩ thuật động tác, tổ chức tập luyện nghỉ ngơi tích cực, tăng cường khối lượng vận động hợp lí để thúc đẩy các em say mê tập luyện. Đối với học sinh phổ thông các em đang trong thời kì phát triển của cơ thể, đòi hỏi phải vận động nhiều. Vì vậy việc tập luyện thường xuyên, đều đặn hợp lí, tích cực, khoa học ở lứa tuổi này dễ đem lại thành tích cao. II.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: II.2.1.Thuận lợi – khó khăn: * Thuận lợi : Được sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban giám hiệu, nhà trường và các ban ngành đoàn thể. Phần lớn học sinh chịu khó học tập, năng động và có sức khỏe tốt. Môn thể dục ngày càng nhận được sự quan tâm của mọi người. Trong tổ bộ môn có nhiều giáo viên chuyên môn tốt từ đó tạo môi trường học tập tốt cho giáo viên và học sinh. Đông thời lôi cuốn học sinh học tập và tập luyện. * Khó khăn : Học sinh thường không chủ động, tự giác tích cực trong học tập và luyện tập, do tình trạng lười học, học đối phó đối với môn thể dục ở học sinh hiện nay diễn ra khá phổ biến.Do tâm lý chung là xã hội không coi trọng môn thể dục nên các em học sinh cũng không hứng thú trong việc tự giác tích cực trong tập luyện môn thể dục nói chung và luyện tập nội dung nhảy xa nói riêng. Sân bãi tập luyện thì chưa được tốt lắm, do đăc thù môn học ở ngoài trời và học cùng buổi với văn hoá vào buổi sáng nên có nhiều tiết học rất nắng. nóng nên một số thầy cô giáo ít chú ý đến việc đổi mới phương pháp dạy phù hợp với từng nội dung trong đó có nội dung nhảy xa.Nên quá trình giảng dạy học tập cũng gặp nhiều khó khăn nên chất lượng giảng dạy và học tập môn thể dục chưa cao trong đó có môn nhảy xa. II.2.2. Thành công - hạn chế. Trong tình hình phát triển kinh tế hiện nay xu hướng xã hội hóa về phong trào thể thao nên được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt và đang được hướng tới đối tượng thanh thiếu niên, đây là nguồn nhân lực quan trọng nhất để bồi dưỡng và huấn luyện. Môn điền kinh trong đó môn nhảy xa là một môn thể thao ngày càng được mọi tầng lớp yêu thích, tập luyện và ngày càng có nhiều giải thi đấu được tổ chức cho học sinh và cán bộ nhân viên trong và ngoài ngành. Trên thực tế đối với các môn thể thao tại trường cũng như tại địa phương của tôi và một số xã trên địa bàn huyện, phong trào tập luyện phát triển rất mạnh mẽ, nhưng chủ yếu là mang tính tự phát, tập luyện chưa có lâu dài và khoa học, chưa chú ý tới kỹ thuật cơ bản, nên một số giáo viên cũng chưa đưa ra được các phương pháp giảng dạy tối ưu. Còn đối với học sinh chỉ được học một số phương pháp giảng dạy truyền thống nên chất lượng đem lại chưa cao. II.2.3. Mặt mạnh – mặt yếu. Mặt khác đối với môn điền kinh đã đưa vào chương trình bắt buộc cho học sinh nhưng do điều kiện cơ sở vật chất, học cùng buổi với môn văn hoá và một số giáo viên đảm nhận giảng dạy còn sử dung phương pháp truyền thống nên hiệu quả đem lại chưa cao. Bên cạnh đó về tài liệu nghiên cứu chưa phổ biến ở các trường, trong sách giáo viên chỉ đưa ra được các bài tập và phương pháp mang tính đơn điệu, chưa chuyên sâu hoặc tập theo phương pháp chung cho mọi đối tượng học sinh. Nên khi kết thúc chương trình học thì chỉ rất ít em học sinh nắm được phương pháp và cách thức tập luyện. Do đó khi các em học lên cao thì sẽ khó khăn trong công tác huấn luyện và tập luyện của các em, các em sẽ chậm hoặc không tiến bộ được. II.2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động. Do đặc thù bộ môn hoạt đông ngoài trời, học sinh chưa có ý thức tự giác, tích cực, chủ động trong quá trình tập luyện ở trường cũng như ở gia đình. Tình trạng sức khoẻ của học sinh chưa tốt để phát huy tốt tính năng và yêu cầu của bộ môn. Ngoài ra điều kiện học tâp chưa tốt và sự yêu thích môn học chưa cao. Nên chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra về phương pháp cũng như về khối lượng vận động. II.2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về trực trạng mà đề tài đã đặt ra. Đa số các em thực hiện kỹ thuật sai nên nó sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ học sinh trong khối, lớp vì các em sẽ bắt chước và làm theo nhau, còn nếu thực hiện kỹ thuật đúng sẻ hình thành kỹ năng kỹ xảo tốt. Nên trước khi áp dụng các phương pháp giảng dạy mới nhằm nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh, tôi cho học sinh nhảy xa tự do để kiểm tra thành tích ban đầu của các em. Kết quả : - Đối với nam từ 3m30 – 4m70 (Lọai khá 19%, Trung bình 67%, Yếu 14%) - Đối với nữ từ 2m25 – 3m50 ( Loại khá 18%, Trung bình 65%, Yếu 17%) Nhận xét: Khi chưa học kĩ thuật để các em nhảy tự do thì thành tích thấp, chủ yếu sai sót ở các em là: - Chưa xác định được cách chạy đà. - Giậm nhảy không đúng vào ván giậm nhảy. - Không tận dụng được quỹ đạo bay của cơ thể ở giai đoạn trên không. Nên khi giảng dạy giáo viên cần phải nhận biết được các đối tượng học sinh để có phương pháp giảng dạy và để tìm ra nguyên nhân và đưa ra bài tập bổ trợ tốt nhất cho học sinh. Thực tế cho thấy khi giảng dạy đến các nội dung một số giáo viên chưa tìm ra các nguyên nhân mà học sinh thường mắc phải, mà chỉ cho đó là các em đó không có năng khiếu nên không thực hiện được kỹ thuật động tác. Xuất phát từ thực trạng nêu, kết hợp với kiến thức và kinh nghiệm của bản thân, của đồng nghiệp trong những năm học tập và công tác tại trường, để đưa chất lượng giải dạy và học tập môn thể dục nói chung và nội dung nhảy xa nói riêng tôi đã mạnh dạn áp dụng và cải tiến phương pháp tập luyện mới nhằm giúp học tập nội dung nhảy xa đạt kết quả cao hơn. II.3. Các giải pháp và biện pháp đã tiến hành để nâng cao thành tích nhảy xa: II.3.1.Mục tiêu của giải pháp và biện pháp. * Chuẩn bị tốt về sân bãi, dụng cụ. Ngoài những dụng cụ cần thiết cho nội dung bài học chính thì giáo viên cần chuẩn bị thêm một số dụng cụ học tập khác phong phú và đa dạng để có thể thu hút học sinh học tập, giảm thiểu thời gian chơi của học sinh. Ví dụ: Khi tập luyện nhảy xa giáo viên cần chuẩn bị hố nhảy, ván giậm thì cần chuẩn bị thêm dụng cụ của môn học lồng ghép như bóng, cầu đá, cầu lông, dây nhảy... * Chuẩn bị tốt về giáo án giảng dạy. Để giảng một giờ dạy đạt hiệu quả thì người giáo viên cần phụ thuộc vào bài soạn, phải đầu tư suy nghĩ chuẩn bị tốt cho bài soạn theo hướng tích cực, chủ động, phải thể hiện rõ nội dung bài học, lượng vận động, thời gian từng nội dung, lồng ghép những nội dung gì vào bài học cho hợp lí, đưa trò chơi nào, bài tập bổ trợ nào để tăng thể lực, nâng cao thành tích... * Chuẩn bị tốt cho bài dạy. Đảm bảo giảng dạy đủ nội dung của phân phối chương trình trong một tiết dạy. Bố trí hợp lí từng nội dung trong bài học sao cho phù hợp với lượng vận động của học sinh theo nguyên tắc tăng tiến, tuần tự Ví dụ: Khi học nội dung nhảy xa cần lồng ghép nội dung khác như đá cầu, cầu lông nhảy dây, học nội dung chính rồi đến học bổ trợ thể lực sau Tăng lượng vận động phù hợp, số lần lặp lại nhiều lần, giáo viên năng động tích cực chủ động hướng dẫn học sinh tập luyện, sửa sai, sử dụng các hình thức trò chơi thi đấu để giờ học không đơn điệu, tẻ nhạt, tạo được sự ganh đua trong học tập. * Thực hiện đánh giá kiểm tra thường xuyên: Việc kiểm tra đánh giá thường xuyên giúp học sinh phấn đấu tập luyện, cũng thông qua đó giáo viên nắm được và điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng học sinh, lựa chọn những học sinh có thành tích tốt để bồi dưỡng. Ví dụ: Trong quá trình giảng dạy nhảy xa giáo viên có thể kiểm tra những nội dung như sau: + Kiểm tra bật xa tại chỗ + Kiểm tra kỉ thuật từng giai đoạn + Kiểm tra kỉ thuật từng kiểu nhảy. * Hướng dẫn học sinh tập luyện ngoài giờ, bài tập về nhà: Mỗi tuần học sinh chỉ được học hai tiết (90 phút). Với thời gian đó cho dù giáo viên sử dụng phương pháp tích cực thì cũng chưa có thể thúc đẩy thành tích của học sinh nâng lên được nên người giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh tập luyện ngoại khóa, bài tập ngoại khóa có thể sử dụng những bài tập đã học ở trường hoặc những bài tập khác để tập luyện. * Tổ chức thi đấu thường xuyên, đôn đốc học sinh luyện tập, khích lệ, động viên. Đối với lứa tuổi học sinh việc thi đấu là hết sức cần thiết. Thông qua thi đấu học sinh biết được kết quả học tập của mình để nỗ lực hơn trong học tập, tự tin trong cuộc sống, làm quen với tính thực dụng, thực tế. Giáo viên có thể sử dụng hình thức thi đấu vào cuối giờ học, cuối một nội dung học để thông qua đó đánh giá kết quả học tập của học sinh, phải luôn đôn đốc học sinh tập luyện trong và ngoài giờ, luôn động viên khích lệ kịp thời để các em tự tin phấn đấu đạt thành tích cao. II.3.2.Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp và biện pháp Thông qua cơ sở lí luận, những điều kiện cần thiết trong giảng dạy và áp dụng vào thực tiễn để nâng cao thành tích nhảy xa. * Kiến thức – kĩ năng: - Nhằm mục đích phát triển thể lực toàn diện cho học sinh, đặc biệt là phát triển sức mạnh của chân. - Phát hiện những học sinh có thành tích tốt để bồi dưỡng thi đấu - Học sinh tích cực tập luyện, nắm vững kiến thức bài học, lắng nghe, quan sát giáo viên làm mẫu * Phương pháp giảng dạy: - Giáo viên phân tích, giảng giải kết hợp làm mẫu động tác, dùng tranh ảnh, hình vẽ để minh họa, mô phỏng động tác. - Phân nhóm quay vòng, lặp lại, sử dụng trò chơi – thi đấu. - Lồng ghép các nội dung tự chọn. - Sử dụng cán sự lớp để đôn đốc, hướng dẫn luyện tập * Chuẩn bị của giáo viên: - Sân tập, hố nhảy đủ cát xốp, ván giậm nhảy, cờ hiệu, thước dây, cầu đá, dây nhảy, bóng đá, bóng chuyền II.3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp và biện pháp. (Áp dụng trong phân phối chương trình phần nhảy xa ưỡn thân của lớp 12, thực hiện trong 6 tuần học) Tuần 1: Nêu kiến thức - kĩ năng - nội dung phần học nhảy xa. - Xây dựng cho học sinh khái niệm về kiểu nhảy xa ưỡn thân với các kiểu nhảy khác nhau, thành tích đạt được, tác dụng và các kỉ lục. - Tìm hiểu năng lực nhảy xa tự nhiên của học sinh bằng cách cho nhảy tự do. Thông qua đó giúp học sinh xác định được chân giậm nhảy. - Tập một số bài tập bổ trợ và trò chơi phát triển thể lực chung. - Luyện tập chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi, chạy đạp sau, chạy lăng sau, chạy tăng tốc độ trên đoạn đường thẳng 30- 40m, bật nhảy cóc 20m, bật nhảy với vật chuẩn, trò chơi cướp cờ, lò cò tiếp sức... Tuần 2: Xây dựng khái niệm kiểu nhảy xa ưỡn thân: - Làm mẫu phân tích kĩ thuật, xem tranh ảnh minh họa động tác, kĩ thuật. - Tập đo đà xác định điểm giậm nhảy, chân giậm bằng cách ( một bước đà bằng hai bước thường hoặc chạy nhanh từ ván giận nhảy về vạch xuất phát sau đo bằng bước chân xem bao nhiêu bước đà và đã đúng ván giậm nhảy chưa và có cần chỉnh đà không ). - Tại chỗ kết hợp đi thường, chạy 3-5 bước thực hiện mô phỏng động tác trên không (ngoài hố nhảy). - Phối hợp chạy đà 3 - 5 bước - giậm nhảy - bước bộ trên không (có ván và không có ván giậm nhảy). Tuần 3: Hoàn chỉnh chạy đà, giậm nhảy và thực hiện ôn như nội dung tuần 2: - Chạy tăng tốc độ 30 – 40m từ 3-5 lần trên đường thẳng. - Chạy đà hoàn chỉnh phối hợp giậm nhảy- bước bộ trên không với những dụng cụ hỗ trợ như ván tập thể dục, sào thấp, bóng treo làm chuẩn (chú ý nhịp điệu 4 bước cuối cùng). - Tập một số bài tập bổ trợ nhảy xa. Tuần 4: Dạy kĩ thuật giai đoạn trên không và tiếp đất: - Tại chỗ kết hợp với đi, chạy mô phỏng phối hợp động tác nhảy xa ưỡn thân. - Đứng trên độ cao 40 – 50cm mô phỏng động tác trên không và rơi xuống đất. - Phối hợp với chạy đà từ cự li ngắn đến hoàn chỉnh thực hiện động tác ưỡn thân, có thể lúc đầu sử dụng dụng cụ hỗ trợ cho động tác. Tuần 5: Củng cố và hoàn thiện kĩ thuật các giai đoạn, nâng cao thành tích. - Tiếp tục chạy đà - giậm nhảy – trên không – tiếp đất hoàn thiện kĩ thuật ở mức độ vừa phải. - Sửa chữa các sai sót mà học sinh mắc phải (nếu sai sót ít thì sửa cá nhân, nếu sai nhiều thì sửa tập trung và có thể làm mẫu lại kĩ thuật, hướng dẫn lại). - Phối hợp chạy hoàn chỉnh 4 giai đoạn kĩ thuật, nâng cao thành tích. - Giới thiệu một số điều luật thi đấu. - Tiến hành kiểm tra thử bằng hình thức thi đấu giữa các tổ, nhóm... Bồi dưỡng trạng thái kiểm tra thi đấu. Tuần 6: Kiểm tra và tổ chức thi đấu: - Phổ biến mục đích, yêu cầu của kiểm tra, thi đấu. - Tiến hành tổ chức kiểm tra, thi đấu. - Tổng kết và đánh giá kết quả học tập. Trên đây tôi chỉ giới thiệu phương pháp giảng dạy đối với nội dung của môn nhảy xa ưỡn thân trong từng tuần. Trong tuần có từng tiết cụ thể và kết hợp học lồng ghép với những nội dung thể thao tự chọn, chạy bền theo phân phối chương trình. Do vậy trong từng tiết dạy giáo viên cần phải sắp xếp từng nội dung cho hợp lí theo những nguyên tắc chung, đảm bảo lượng vận động sao cho tiết dạy đạt hiệu quả cao nhất. II.3.4.. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu: a) Từ tuần thứ 1-2: (Kết hợp giảng dạy theo hướng tích cực, phân nhóm tập luyện, học lồng ghép). Tổ 1: - Học bổ trợ kĩ thuật nhảy cao (chạy bước nhỏ, nâng cao đùi, chạy đá lăng sau, chạy đạp sau, chạy nhanh 20m tốc độ cao...) Tổ 2: - Tập xác định đà, xác định chân giậm (nhảy vào hố nhảy). - Tập tại chỗ kết hợp đi thường, chạy 3-5 bước thực hiện mô phỏng động tác bước bộ trên không. - Kết hợp chạy 3-5 bước giậm nhảy thực hiện bước bộ trên không. Tổ 3: - Học bổ trợ thể lực, nội dung lồng ghép ( đá cầu, cầu lông...) Nhận xét: - Sau tuần học thứ 1-2 kết quả đã có sự thay đổi, về thể lực của học sinh được nâng cao, học sinh đã hình thành được kĩ thuật nhảy xa, nhưng thành tích chưa cao, thậm chí một số học sinh thành tích còn giảm vì đang trong giai đoạn chuyển giao giữa nhảy tự do với nhảy có kĩ thuật. - Sử dụng phân nhóm tập luyện, học lồng ghép thu hút học sinh tập luyện, giảm thời gian nghỉ của học sinh nên lượng vận động được tăng lên rõ rệt. b) Từ tuần thứ 3- 4: Tổ1: - Học kĩ thuật chạy đà - giậm nhảy – trên không. - Chạy đà hoàn chỉnh phối hợp giậm nhảy bước bộ trên không. Tổ 2: - Học đứng trên độ cao 40 – 50cm mô phỏng động tác trên không và rơi xuống đất. - Học hoàn thiện 4 giai đoạn kĩ thuật ở mức độ thấp ( kết hợp với dụng cụ hỗ trợ). Tổ 3: - Tập một số bài tập bổ trợ thể lực, học nội dung lồng ghép. Nhận xét: Trong tuần học thứ 3- 4 đa số học sinh đã nắm được kĩ thuật và hình thành dần toàn bộ kĩ thuật động tác. Một số học sinh đã hoàn thành tương đối tốt kĩ thuật. Điều đó cho thấy rằng phương pháp giảng dạy và học tập tích cực đã tác động tích cực đến kết quả học tập của học sinh. c) Tuần học thứ 5 -6: Tổ 1: - Tập hoàn thiện 4 giai đoạn kĩ thuật, nâng cao dần thành tích. - Sửa chữa sai sót còn mắc phải trong quá trình luyện tập. Tổ 2: - Học một số bài tập phát triển thể lực, nội dung lồng ghép, trò chơi thể lực, thư giãn. Tổ 3: - Giới thiệu một số điều luật thi đấu môn nhảy xa. - Tổ chức kiểm tra, thi đấu giữa các tổ nhóm. Nhận xét: Sau tuần học thứ 5 -6 đa số học sinh đã hoàn thiện được kĩ thuật, thành tích đã đựơc nâng lên rõ rệt, một số học sinh đã có thành tích cao. II.4.. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu: * Trong suốt thời gian qua với tinh thần trách nhiệm cao. Tôi đã kiên trì thực hiện các giải pháp, biện pháp trên. Sau 6 tuần học, qua kiểm tra nhiều lần, đặc biệt là lần kiểm tra định kỳ học kỳ I vừa qua thành tích nội dung nhảy xa của các lớp tôi tham gia giảng dạy như sau: - Loại giỏi: Chiếm tỉ lệ : 20% - Loại khá: Chiếm tỉ lệ: 51,4% - Loại trung bình: Chiếm tỉ lệ: 28,6% - Loại yếu, kém : Chiếm 0% * Qua so sánh kết quả với nhóm đối chiếu (nhóm không học theo phương pháp mới) và có kết quả cụ thể như sau: BẢNG KẾT QUẢ KIỂM TRA HỌC KỲ I – NỘI DUNG NHẢY XA LỚP 12B2 - NĂM HỌC 2014- 2015: (Lớp không dùng phương pháp mới) Loại Lớp/ Tổng số hs Giỏi Khá Trung bình Yếu , Kém Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 12B2/ 32 5 15,6% 11 34,4% 14 43,75% 2 6,25% BẢNG KẾT QUẢ KIỂM TRA HỌC KỲ I – NỘI DUNG NHẢY XA LỚP 12B8 - NĂM HỌC 2014- 2015: (Lớp có dùng phương pháp mới) Loại Lớp/ Tổng số hs Giỏi Khá Trung bình Yếu , Kém Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 12B8/ 35 7 20% 18 51,4% 10 28,6% 0 0 Thông qua những hình thức giáo dục riêng biệt, kết hợp với đổi mới phương pháp dạy học tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, cùng với vai trò chủ đạo của người giáo viên, hướng dẫn, làm mẫu, phân tích, tổ chức học sinh tập luyện, thi đấu đã đạt được những kết quả đáng kể, không những trong nội dung nhảy xa ưỡn thân mà nó còn có tác dụng đối với tất cả các nội dung khác đều đạt kết quả cao. Qua kết quả kiểm tra, thi đấu tôi lựa chọn những học sinh có thành tích tốt để bồi dưỡng và giới thiệu cho đồng nghiệp huấn luyện và tuyể chọn để chuẩn bị tham dự hội khỏe phù đổng cấp tỉnh và học sinh giỏi TDTT. PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: III.1. Kết luận. Để đạt được thành tích tốt nhất về nhảy xa cần đòi hỏi rất nhiều yếu tố. Trong đó cần đổi mới phương pháp dạy học, phải xây dựng được giờ học sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, lồng ghép nhiều nội dung vào trong giờ học một cách hợp lí, phù hợp với lượng vận động của học sinh, chuẩn bị tốt về dụng cụ học tập, phong phú về chủng loại mới thu hút học sinh lập luyện, phát huy hết tính tích cực, tự giác học hỏi của học sinh. Bên cạnh đó thì người giáo viên đ
Tài liệu đính kèm: