Trong dạy học môn Hóa học, việc nâng cao chất lượng dạy học và phát triển nhận
thức, nâng cao năng lực tự học cho HS có thể bằng nhiều biện pháp và phương pháp khác
nhau, trong đó việc vận dụng dạy học theo chủ đề được đánh giá là một PPDH có hiệu quả,
nhất là trong việc rèn luyện kỹ năng cho HS tự nghiên cứu bài trước ở nhà, tự giải quyết
được các vấn đề thực tiễn có ý nghĩa và từ đó giúp HS lĩnh hội kiến thức mới một cách dễ
dàng. Do vậy, dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và mô
hình dạy học hiện đại, nó là một trong nhiều chiến lược dạy học cụ thể hoá của mô hình
dạy - tự học và quan điểm “lấy người học làm trung tâm”
Lớp 10 là lớp đầu cấp THPT là bước ngoặt khi chuyển từ THCS lên THPT với
lượng kiến thức nhiều, yêu cầu về nhiệm vụ học tập cao mà thời lượng trên lớp lại không
đổi, HS sẽ gặp nhiều khó khăn trong học tập. Chương Halogen Hóa học lớp 10 có rất nhiều
kiến thức mới lạ và vận dụng các vấn đề thực tiễn nhiều hơn so với Hoá học ở THCS. Do
đó, để tiếp thu kiến thức bài học trên lớp được dễ dàng và sâu sắc thì HS phải biết tự nghiên
cứu bài học trước ở nhà thông qua cách dạy của người thầy. Vì vậy, việc tự học của HS là
rất quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Phát triển năng lực tự học cho học
sinh thông qua dạy học theo chủ đề chương Halogen Hóa học 10 Trung học phổ thông”
với mong muốn góp phần từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy
học Hóa học ở trường THCS & THPT Phú Tân nói riêng và các trường THPT nói chung
i quát về nhóm Halogen Clo Flo, Brom, Iot Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng 25 Về cách nghiên cứu kiến thức các đơn chất Halogen khá giống nhau, tuy nhiên SGK hiện hành đang tách riêng thành các bài riêng biệt (Bài 21. Khái quát về nhóm Halogen; Bài 22. Clo; Bài 25. Flo, Brom, Iot) do đó khó khăn cho việc tổ chức dạy học và áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực cũng như việc vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề liên quan đến thực tiễn cuộc sống. Do đó, ta cần xây dựng các bài trên thành chủ đề đơn chất Halogen nhằm thuận lợi cho việc tổ chức dạy học và vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh. II. Nội dung, thời lượng của chủ đề Chủ đề gồm các nội dung chính sau: - Vị trí nhóm Halogen trong trong bảng tuần hoàn; cấu hình electron nguyên tử, cấu tạo phân tử và tính chất; sự biến đổi tính chất của chúng. - Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên của clo, flo, brom, iot. - Tính chất hóa học của clo, flo, brom, iot. - Ứng dụng của clo, flo, brom, iot. - Phương pháp điều chế flo, clo, brom, iot. Thời lượng dạy chủ đề: 04 tiết. III. Mục tiêu chủ đề 1. Kiến thức - Vị trí nhóm Halogen trong bảng tuần hoàn. - Sự biến đổi độ âm điện, bán kính nguyên tử và một số tính chất vật lí của các nguyên tố trong nhóm. - Cấu hình lớp electron ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố Halogen tương tự nhau. Tính chất hoá học cơ bản của các nguyên tố Halogen là tính oxi hoá mạnh. - Sự biến đổi tính chất hóa học của các đơn chất trong nhóm Halogen. - Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của clo, phương pháp điều chế clo trong phòng thí nghiệm, trong công nghiệp. - Sơ lược về tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng, điều chế flo, brom, iot và một vài hợp chất của chúng. - Tính chất hoá học cơ bản của clo là phi kim mạnh, có tính oxi hoá mạnh (tác dụng với kim loại, hiđro). Clo còn thể hiện tính khử. - Tính chất hoá học cơ bản của flo, brom, iot là tính oxi hoá, flo có tính oxi hoá mạnh nhất; nguyên nhân tính oxi hoá giảm dần từ flo đến iot. Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng 26 2. Kỹ năng - Viết được cấu hình lớp electron ngoài cùng của nguyên tử F, Cl, Br, I. - Dự đoán được tính chất hóa học cơ bản của Halogen là tính oxi hóa mạnh dựa vào cấu hình lớp electron ngoài cùng và một số tính chất khác của nguyên tử. - Viết được các phương trình hóa học chứng minh tính chất oxi hoá mạnh của các nguyên tố Halogen, quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tố trong nhóm. - Dự đoán, kiểm tra và kết luận được về tính chất hóa học cơ bản của flo, clo, brom, iot. - Viết các phương trình hóa học minh hoạ tính chất hoá học và điều chế flo, clo, brom, iot. - Quan sát các thí nghiệm hoặc hình ảnh thí nghiệm rút ra nhận xét. - Tính thể tích hoặc khối lượng dung dịch chất tham gia hoặc tạo thành sau phản ứng. - Tính thể tích khí clo ở đktc tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng. - Tính khối lượng brom, iot và một số hợp chất tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng. 3. Thái độ - Say mê, hứng thú học tập, trung thực, yêu khoa học. - Có ý thức vận dụng kiến thức đã học về các đơn chất Halogen vào thực tiễn cuộc sống, phục vụ đời sống con người (Phòng bệnh do thiếu muối iot, vận động gia đình và cộng đồng dùng muối iot...) - Chống ô nhiễm môi trường. 4. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển - Năng lực tự học; năng lực hợp tác. - Các năng lực chuyên biệt của bộ môn Hóa học như năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học; năng lực thực hành hóa học; năng lực tính toán; năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học; năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống. IV. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học. - Điều chế sẵn một bình khí clo, nước brom, iot, tranh ảnh của flo. Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng 27 - Các hình ảnh về trạng thái tự nhiên, ứng dụng của F2, Cl2, Br2, I2; bệnh nhân mắc bệnh bướu cổ, cách phòng bệnh bướu cổ, cách sử dụng các sản phẩm có chứa iot hiệu quả nhất. - Phần mềm dạy học Hóa học mô phỏng sơ đồ sản xuất NaOH và khí Cl2, H2 trong công nghiệp. - Các video liên quan đến bài học + Clo tác dụng kim loại: Al, Fe, Cu. + Clo tác dụng với hiđro. + Điều chế clo trong phòng thí nghiệm. + Brom tác dụng với nhôm. + Sự thăng hoa của I2. + Iot tác dụng với nhôm. - Các câu hỏi và phiếu học tập cho học sinh chuẩn bị trước ở nhà. - Máy tính, máy chiếu, ti vi, 2. Học sinh - Ôn lại các kiến thức đã học có liên quan đến các tiết dạy. - Hoàn thành các phiếu học tập theo yêu cầu của GV (GV chuẩn bị sẵn các phiếu học tập và phát cho HS ở cuối buổi học trước). - HS có thể dùng A0, Poster hoặc bài powerpoint, đoạn video... để hoàn thành phiếu học, các câu hỏi GV yêu cầu, V. Thiết kế chi tiết từng hoạt động học A. Hoạt động trải nghiệm, kết nối 1) Mục tiêu hoạt động: Huy động các kiến thức đã được học của HS và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới của HS. Nội dung HĐ: Tìm hiểu vị trí của nhóm Halogen trong BTH, cấu hình electron nguyên tử và cấu tạo phân tử của các Halogen. 2) Phương thức tổ chức HĐ: - GV tổ chức cho HS HĐ nhóm để hoàn thành phiếu học tập số 1 (phụ lục 1). - Sau đó GV cho HS HĐ chung cả lớp bằng cách mời một số nhóm báo cáo, các nhóm khác góp ý, bổ sung. Vì là HĐ tạo tình huống/nhu cầu học tập nên GV không chốt Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng 28 kiến thức mà chỉ liệt kê những câu hỏi/vấn đề chủ yếu mà HS đã nêu ra, các vấn đề này sẽ được giải quyết ở HĐ hình thành kiến thức và HĐ luyện tập. - Dự kiến một số khó khăn, vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ. Tuy nhiên đây là HĐ trải nghiệm, kết nối kiến thức giữa “cái đã biết” và “cái chưa biết” nên không nhất thiết HS phải trả lời đúng được tất cả các câu hỏi, muốn trả lời đúng được tất cả các câu hỏi HS phải tìm hiểu tiếp kiến thức ở HĐ hình thành kiến thức. 3) Sản phẩm, đánh giá giá kết quả hoạt động a) Sản phẩm HĐ: HS hoàn thành các nội dung trong phiếu học tập số 1 (phụ lục 1). b) Đánh giá giá kết quả hoạt động - Thông qua quan sát: Trong quá trình HS HĐ nhóm, GV cần quan sát kĩ tất cả các nhóm, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ trợ hợp lí. - Thông qua báo cáo các nhóm và sự góp ý, bổ sung của các nhóm khác, GV biết được HS đã có được những kiến thức nào, những kiến thức nào cần phải điều chỉnh, bổ sung ở các HĐ tiếp theo. B. Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động 1: Vị trí của nhóm Halogen trong BTH, cấu hình electron nguyên tử và cấu tạo phân tử của các Halogen 1) Mục tiêu hoạt động: - Biết được vị trí của nhóm Halogen trong BTH, cấu hình electron nguyên tử và cấu tạo phân tử của các Halogen. - Rèn HS năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học. 2) Phương thức tổ chức HĐ: - HĐ nhóm: GV cho HS HĐ nhóm để chia sẻ, bổ sung cho nhau để tiếp tục hoàn thành phiếu học tập số 1 (phụ lục 1) - HĐ chung cả lớp: GV mời một số nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác góp ý, bổ sung (lưu ý mời các nhóm có kết quả khác nhau trình bày để khi thảo luận chung cả lớp được phong phú, đa dạng và HS sẽ được rút kinh nghiệm thông qua sai lầm của mình). 3) Sản phẩm, đánh giá giá kết quả hoạt động a) Sản phẩm HĐ: HS ghi câu trả lời vào vở để hoàn thành các câu hỏi trong phiếu học tập số 1 (phụ lục 1) theo yêu cầu của GV: Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng 29 Câu 1. Nhóm Halogen gồm những nguyên tố flo, clo, brom, iot, atatin. Chúng thuộc nhóm VIIA trong BTH, trong các chu kì chúng ở cuối các chu kì đồng thời nguyên tố atatin không nghiên cứu ở đây mà được nghiên cứu trong các nhóm nguyên tố phóng xạ. Câu 2. Cấu hình electron lớp ngoài cùng: 9F: 2s22p5 17Cl: 3s23p5 35Br: 4s24p5 53I: 5s25p5 Rút ra nhận xét: - Lớp electron ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố Halogen đều có 7 electron, nằm ở hai phân lớp: phân lớp s có 2e, phân lớp p có 5e (ns2np5). - Khuynh hướng đặc trưng là nhận thêm một electron, tạo thành ion halogenua, để có cấu hình electron tương tự khí hiếm (np2np6). Do đó, tính chất hóa học cơ bản của các Halogen là tính oxi hóa mạnh. Câu 3. Do có 7 electron ngoài cùng, chỉ thiếu 1 electron là đạt được cấu hình bền như khí hiếm, nên hai nguyên tử Halogen có xu hướng liên kết với nhau tạo ra phân tử có liên kết cộng hóa trị không cực. X X X X CTPT: X-X hoặc X2 (X là kí hiệu chỉ các nguyên tố Halogen) b) GV đánh giá giá kết quả hoạt động - Thông qua quan sát: Trong quá trình HS HĐ cá nhân/nhóm, GV chú ý quan sát để kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ trợ hợp lí. - Thông qua báo cáo của các nhóm và sự góp ý, bổ sung của các nhóm khác, GV hướng dẫn HS chốt được các kiến thức yêu cầu về vị trí của nhóm Halogen trong BTH, cấu hình electron nguyên tử và cấu tạo phân tử của các Halogen. - Qua HĐ: HS phát triển năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học. Hoạt động 2: Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của các Halogen 1) Mục tiêu hoạt động: - Nêu được tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của các Halogen Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng 30 - Rèn HS phát triển năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hoá học, năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống. 2) Phương thức tổ chức HĐ: - HĐ nhóm: + GV cho HS HĐ nhóm để chia sẻ, bổ sung cho nhau để tiếp tục hoàn thành phiếu học tập số 2 (phụ lục 1) + GV yêu cầu HS quan sát thí nghiệm “Sự thăng hoa của I2” (video thí nghiệm trên trên youtube), nêu hiện tượng và trình bày khái niệm về sự thăng hoa. - HĐ chung cả lớp: GV mời một số nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác góp ý, bổ sung (lưu ý mời các nhóm có kết quả khác nhau trình bày để khi thảo luận chung cả lớp được phong phú, đa dạng và HS sẽ được rút kinh nghiệm thông qua sai lầm của mình). 3) Sản phẩm, đánh giá giá kết quả hoạt động a) Sản phẩm HĐ: HS ghi câu trả lời vào vở để hoàn thành các câu hỏi trong phiếu học tập số 2 (phụ lục 1) theo yêu cầu của GV: Câu 1. Nêu được sự biến đổi tính chất vật lí, bán kính nguyên tử, độ âm điện khi đi từ flo đến iot (SGK Hóa học 10) Trạng thái tập hợp Màu sắc Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi Bán kính nguyên tử Độ âm điện Khí→ Lỏng → Rắn Đậm dần Tăng dần Tăng dần Giảm dần Câu 2. Vì flo có độ âm điện lớn nhất (3,98) nên chỉ có số oxi hoá –1. Các nguyên tố còn lại ở trạng thái bị kích thích có thể chuyển 1, 2, 3 electron sang phân lớp d, nên có thể có số oxi hoá +1, +3, +5, +7 khi kết hợp với nguyên tố có độ âm điện lớn hơn như oxi. Câu 3. Nêu được tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của các Halogen (SGK Hóa học 10) Flo Clo Brom Iot Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng 31 Tính chất vật lí Điều kiện thường, flo là chất khí màu lục nhạt, rất độc. Điều kiện thường, clo là khí màu vàng lục, mùi xốc, rất độc, nặng gấp 2,5 lần không khí và tan trong nước. Điều kiện thường, brom là chất lỏng có màu đỏ nâu, dễ bay hơi, hơi brom rất độc. Brom rơi vào da gây bỏng nặng, brom tan được trong nước. Điều kiện thường, iot là chất rắn, dạng tinh thể màu đen tím. Khi đun nóng, iot thăng hoa thành hơi. Iot tan ít trong nước. Trong tự nhiên Tồn tại chủ yếu ở dạng hợp chất ở dạng CaF2, hoặc Na3AlF6 (criolit). Tồn tại chủ yếu trong các hợp chất như NaCl, KCl, khoáng KCl.MgCl2.6H2O . Trong cơ thể động vật HCl có trong dạ dày. Tồn tại chủ yếu ở dạng hợp chất dưới dạng muối bromua Tồn tại chủ yếu ở dạng hợp chất dưới dạng muối iotua. HS dựa vào thí nghiệm sự thăng hoa của iot trả lời yêu cầu của GV: - Iot chuyển từ thể rắn sang thể khí. - Sự thăng hoa là quá trình chuyển biến trạng thái vật chất, trực tiếp từ thể rắn qua thể khí, mà không qua thể lỏng trung gian. b) GV đánh giá giá kết quả hoạt động - Thông qua quan sát: Trong quá trình HS HĐ cá nhân/nhóm, GV chú ý quan sát để kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ trợ hợp lí. - Thông qua báo cáo của các nhóm và sự góp ý, bổ sung của các nhóm khác, GV hướng dẫn HS chốt được các kiến thức yêu cầu về tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của các Halogen. - Qua HĐ: HS phát triển năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hoá học, năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống. Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng 32 Hoạt động 3: Tính chất hóa học của các Halogen 1) Mục tiêu hoạt động: - Nêu được: Tính chất hoá học cơ bản của clo là phi kim mạnh, có tính oxi hoá mạnh (tác dụng với kim loại, hiđro). Clo còn thể hiện tính khử; Tính chất hoá học cơ bản của flo, brom, iot là tính oxi hoá, flo có tính oxi hoá mạnh nhất; nguyên nhân tính oxi hoá giảm dần từ flo đến iot. - Rèn HS phát triển năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hoá học, năng lực thực hành hoá học. 2) Phương thức tổ chức HĐ: (HĐ nhóm: Chia lớp thành 4 loại nhóm, tùy theo số HS mà có thể chia thành 4 nhóm hoặc 8 nhóm, số HS khoảng từ 4 – 6 HS/nhóm) - HĐ cá nhân: GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi vì sao đi từ F đến I, tính oxi hoá giảm dần? - HĐ nhóm: GV cho HS HĐ nhóm để chia sẻ, bổ sung cho nhau để tiếp tục hoàn thành phiếu học tập số 3 (phụ lục 1). - HĐ chung cả lớp: GV mời một số HS hoặc nhóm trình bày kết quả, các HS khác hoặc nhóm khác góp ý, bổ sung (lưu ý mời các nhóm có kết quả khác nhau trình bày để khi thảo luận chung cả lớp được phong phú, đa dạng và HS sẽ được rút kinh nghiệm thông qua sai lầm của mình) 3) Sản phẩm, đánh giá giá kết quả hoạt động a) Sản phẩm HĐ: HĐ cá nhân: HS ghi câu trả lời vào vở là từ F đến I, bán kính nguyên tử tăng → khả năng hút e giảm → tính oxi hoá giảm. HĐ nhóm: HS ghi câu trả lời vào vở để hoàn thành các câu hỏi trong phiếu học tập số 3 (phụ lục 1) theo yêu cầu của GV: Nhóm 1,2 (Lớp 08 nhóm): Tính chất hóa học của flo - Từ cấu tạo nguyên tử, độ âm điện suy ra tính chất hóa học cơ bản của flo là tính oxi hóa mạnh. - Flo có thể oxi được H2, H2O, các kim loại mạnh, hầu hết các phi kim trừ O2 và N2. Cụ thể: + Với khí H2, phản ứng xảy ra ngay trong bóng tối và nhiệt độ rất thấp: Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng 33 11 C252 0 2 0 2 FH2HF 0 −+ − ⎯⎯ →⎯+ + Flo oxi hóa được nhiều hợp chất, thí dụ oxi hóa dễ dàng H2O ngay ở nhiệt độ thường: 0 2 1 0 2 2 2F 2H O 4H F O − − + ⎯⎯→ + Dung dịch HF trong nước là axit flohiđric (axit yếu, có tính chất riêng là ăn mòn thủy tinh). Vì vậy, axit HF dùng để khắc chữ trên thủy tinh. 2 4 2 SiO 4HF SiF 2H O+ ⎯⎯→ + Nhóm 3,4 (Lớp 08 nhóm): Nghiên cứu tính chất hóa học của clo - Từ cấu tạo nguyên tử, độ âm điện suy ra tính chất hóa học cơ bản của clo là tính oxi hóa mạnh. Cụ thể: + Clo tác dụng với hầu hết kim loại tạo ra muối clorua, phản ứng của clo mạnh, tốc độ nhanh, tỏa nhiều nhiệt 0 0 1 1 22Na Cl 2NaCl + − + ⎯⎯→ 0 0 2 1 22Cu Cl Cu Cl + − + ⎯⎯→ 0 0 3 1 2 32Fe 3Cl 2FeCl + − + ⎯⎯→ + Clo chỉ phản ứng với hiđro khi ở điều kiện nhiệt độ hoặc ánh sáng: 0 0 1 1 2 2H Cl 2HCl + − + ⎯⎯→ + Khi cho clo vào nước, một phần clo tác dụng với nước tạo thành hỗn hợp HCl (axit clohiđric) và HClO (axit hipoclorơ) 0 1 1 2 2 Cl H O H Cl H ClO − + ⎯⎯→+ +⎯⎯ Trong phản ứng trên clo vừa là chất khử vừa là chất oxi hóa. - Do clo tác dụng với nước tạo ra HClO và HClO là chất oxi hóa rất mạnh nên có tính tẩy màu. Từ đó suy ra clo ẩm có tính tẩy màu còn clo khô lại không. Nhóm 5,6 (Lớp 08 nhóm): Nghiên cứu tính chất hóa học của brom - Từ cấu tạo nguyên tử, độ âm điện suy ra tính chất hóa học cơ bản của brom là tính oxi hóa mạnh. - Brom có tính oxi hóa kém flo và clo nhưng vẫn là chất oxi hóa mạnh. + Brom oxi hóa được nhiều kim loại Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng 34 0 0 3 1 2 33Br 2Al 2AlBr + − + ⎯⎯→ + Brom phản ứng chỉ phản ứng với hiđro khi ở điều kiện nhiệt độ cao: 0 0 0 1 1 t 2 2Br H 2H Br + − + ⎯⎯→ + Khi cho brom vào nước, một phần brom tác dụng với nước tạo thành hỗn hợp HBr (axit bromhiđric) và HBrO (axit hipobromơ) 0 1 1 2 2 Br H O H Br H Br O − + ⎯⎯→+ +⎯⎯ Trong phản ứng trên brom vừa là chất khử vừa là chất oxi hóa. Nhóm 7 (Lớp 08 nhóm): Nghiên cứu tính chất hóa học của iot - Từ cấu tạo nguyên tử, độ âm điện suy ra tính chất hóa học cơ bản của iot là tính oxi hóa mạnh. Cụ thể: + Iot có tính oxi hóa yếu hơn flo, clo, brom. Iot phản ứng mạnh khi đun nóng hoặc có xúc tác: 3 13 OHxt 0 2 0 BrAl2Al2I3 2 −+ ⎯⎯ →⎯+ + Brom phản ứng chỉ phản ứng với hiđro khi ở điều kiện nhiệt độ cao 0 0 0 1 1 350 500 C 2 2 xt:Pt I H 2 H I + − −⎯⎯⎯⎯→+ ⎯⎯⎯⎯ + Iot không tác dụng với nước. - Tính chất đặc trưng của iot khi tác dụng với hồ tinh bột là tạo thành hợp chất có màu xanh. Nhóm 8 (Lớp 08 nhóm): - Tính oxi hoá của các đơn chất Halogen theo chiều giảm dần: F2 > Cl2 > Br2 > I2. Vì đi từ F đến I, tính oxi hoá giảm dần. PTHH chứng minh: 2 011 2 0 IClNa2INa2Cl +⎯→+ −− 2 011 2 0 IBrNa2INa2Br +⎯→+ −− - Tính axit tăng dần: HF < HCl < HBr < HI. Vì: + Từ F → I bán kính nguyên tử tăng dần. Xét quá trình phân ly tạo ra ion H+ của các axit HX (X = Halogen): HX → H+ + X-. + Từ HF → HI do bán kính Halogen tăng dần nên độ bền liên kết H-X kém bền dần, dễ đứt ra theo kiểu dị li để tạo ra cation và anion. Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng 35 + Các anion tương ứng X- được tạo ra theo thứ tự từ F- → I- có độ bền tăng dần do mật độ điện tích âm được giải tỏa rộng hơn. b) GV đánh giá giá kết quả hoạt động - Thông qua quan sát: Trong quá trình HS HĐ cá nhân/nhóm, GV chú ý quan sát để kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ trợ hợp lí. - Thông qua báo cáo của các nhóm và sự góp ý, bổ sung của các nhóm khác, GV hướng dẫn HS chốt được các kiến thức yêu cầu về TCHH của các Halogen. - Qua HĐ: HS phát triển năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hoá học, năng lực thực hành hoá học. Hoạt động 4: Ứng dụng và phương pháp đều chế các Halogen 1) Mục tiêu hoạt động: - Nêu được một số ứng dụng và phương pháp đều chế các Halogen. - Rèn HS phát triển năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học, năng lực thực hành hoá học. 2) Phương thức tổ chức HĐ: - HĐ nhóm: GV cho HS HĐ nhóm để chia sẻ, bổ sung cho nhau để tiếp tục hoàn thành phiếu học tập số 4 (phụ lục 1). - HĐ chung cả lớp: GV mời một số nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác góp ý, bổ sung (lưu ý mời các nhóm có kết quả khác nhau trình bày để khi thảo luận chung cả lớp được phong phú, đa dạng và HS sẽ được rút kinh nghiệm thông qua sai lầm của mình). 3) Sản phẩm, đánh giá giá kết quả hoạt động a) Sản phẩm HĐ: HS ghi câu trả lời vào vở để hoàn thành các câu hỏi trong phiếu học tập số 4 (phụ lục 1) theo yêu cầu của GV: Câu 1. Nêu được các ứng dụng của các Halogen. Ứng dụng của các Halogen Flo - Sản xuất chất dẽo Teflon, phủ lên dụng cụ nhà bếp để chống dính - Dùng trong công nghiệp để làm giàu Uranium. - Dd NaF loãng dùng làm thuốc chống sâu răn. Clo - Dùng để tiệt trùng nước sinh hoạt. - Một lượng lớn để sản xuất chất hữu cơ, nhựa tổng hợp. - Sản xuất chất tẩy trắng. Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn NCKH Sư Phạm Ứng Dụng 36 Brom - Dùng để sản xuất một số dẫn xuất hiđrocarbon. - Một lượng lớn sản xuất AgBr dùng tráng phim. 2 ás BrAg2AgBr2 +⎯→⎯ - Dùng trong công nghiệp dầu mỏ, phẩm nhuộm, Iot - Dù
Tài liệu đính kèm: