Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực trải nghiệm - sáng tạo cho học sinh trường THPT Hoàng Mai 2 khi dạy học chương sự điện li thông qua giáo dục STEM

Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực trải nghiệm - sáng tạo cho học sinh trường THPT Hoàng Mai 2 khi dạy học chương sự điện li thông qua giáo dục STEM

1. Lý do chọn đề tài

Hóa học là một bộ môn khoa học tự nhiên, ngoài việc có vai trò quan trọng

trong việc rèn luyện cho người học các năng lực chung thì bản thân môn Hóa học

còn có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển cho học sinh các năng

lực chuyên biệt như năng lực sáng tạo, năng lực trải nghiệm, năng lực vận dụng

các kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.

Giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa trên thực hành

và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Các phương pháp giáo dục tiến bộ, linh hoạt

nhất như: Học qua dự án - chủ đề; Học qua trò chơi và đặc biệt phương pháp học

qua hàn luôn được áp dụng triệt để cho các môn học tích hợp STEM.

Đây là một bước đi mới của toàn cầu và Việt Nam đang dần áp dụng. Nhưng

số người hiểu được ưu điểm của giáo dục STEM chưa nhiều. Kiến thức và kỹ năng

STEM liên quan 4 lĩnh vực Science (khoa học), Technology (công nghệ),

Engineering (kỹ thuật), Mathematics (toán học) được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ

cho nhau, giúp học sinh vừa nắm vững lý thuyết vừa thực hành, tạo ra sản phẩm

thực tế, ứng dụng vào cuộc sống.

Bộ GD&ĐT nhấn mạnh rằng, vai trò của giáo dục STEM chủ yếu dạy học

theo chủ đề liên môn, tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh, câu lạc

bộ khoa học - công nghệ. Các hoạt động tham quan, thực hành, giao lưu với các cơ

sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp cũng được chú trọng

hơn trong cách thiết kế chương trình.

Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu ngày càng

cao của thực tiễn và xã hội hiện đại, thích ứng với nền Công nghiệp 4.0, nhằm

nâng cao chất lượng dạy và học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực của

học sinh(HS) tôi chọn đề tài: “Phát triển năng lực trải nghiệm - sáng tạo cho học

sinh trường THPT Hoàng Mai 2 khi dạy học chương sự điện li thông qua giáo

dục STEM"

pdf 52 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 04/03/2022 Lượt xem 435Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực trải nghiệm - sáng tạo cho học sinh trường THPT Hoàng Mai 2 khi dạy học chương sự điện li thông qua giáo dục STEM", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 bazơ - muối, khái niệm chất chỉ thị ... 
(chương 1, Sự điện li – Hóa học 11). 
+ Vật lí: Bài dòng điện 
+ Toán học: Công thức tính số mũ âm; công thức tính log. 
+ Kĩ thuật: Bài - Bản vẽ kỹ thuật - Công Nghệ 11 
3. Mục tiêu 
a. Kiến thức 
- Tìm hiểu các nguyên liệu trong đời sống hàng ngày có thể sử dụng để làm 
chất chỉ thị axit- bazơ. 
- Tìm hiểu thành phần sắc tố trong bắp cải tím, rau muống, hoa hồng, hoa dâm 
bụt; Chúng được trồng nhiều ở đâu? Trồng vào mùa nào? Khí hậu nào thích hợp 
cho chúng phát triển? Giá cả như thế nào? Thời gian bảo quản ra sao? 
- Nêu được bản chất của sự thay đổi màu khi cho các chất chỉ thị trên vào các 
dung dịch axit- bazơ. 
- Áp dụng kiến thức toán thống kê, ghi chép xác định được lượng chất chỉ thị, 
lượng dung dịch thử nghiệm phù hợp sử dụng trong quá trình làm thí nghiệm 
nghiên cứu. 
- Vận dụng được các kiến thức trong chủ đề và kiến thức đã biết, thiết kế và 
chế tạo chất chỉ thị từ các vật liệu thân thiện với môi trường như các loại rau, củ, 
quả. 
- Giải thích được hiện tượng thí nghiệm và rút ra được các kết luận thực tiễn 
quan trọng, có ý nghĩa. 
b. Kĩ năng 
- Tiến hành được thí nghiệm nghiên cứu và tìm ra điều kiện phù hợp để xảy ra 
sự thay đổi màu; 
- Quan sát sự thay đổi màu để tìm ra quy trình chế tạo chất chỉ thị; 
- Đề xuất được dạng chất chỉ thị thân thiện với môi trường; 
- Chế tạo được dạng chất chỉ thị theo đề xuất; 
- Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình và phản biện ý kiến của người khác; 
- Hợp tác trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập. 
 c. Phẩm chất 
- Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học; 
- Yêu thích sự khám phá, tìm tòi và vâṇ duṇg các kiến thức hoc̣ được vào 
giải quyết nhiệm vụ được giao; 
13 
- Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp; 
- Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi 
thực nghiệm. 
d. Định hướng phát triển năng lưc̣ 
- Tìm hiểu khoa học, cụ thể về chất chỉ thị màu, tìm được các ví dụ thực tế; 
- Giải quyết được nhiệm vụ thiết kế và chế tạo chất chỉ thị axit- bazơ một cách 
sáng tạo. 
- Năng lực thực nghiệm, nghiên cứu kiến thức về thí nghiệm hóa học; 
- Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân 
công thưc hiện từng phần nhiệm vụ củ thể. 
- Năng lực trải nghiệm – sáng tạo trong quá trình học tập, hoạt động nhóm 
4. Thiết bị 
GV sẽ hướng dẫn HS sử dụng một số thiết bị sau khi học chủ đề: 
+ Dụng cụ: cối, chày, giấy lọc, ống nghiệm, cốc nhựa, bình thủy tinh, ống 
hút nhỏ giọt, bình tam giác, dao. 
 + Hóa chất: nước xà phòng, nước chanh, nước sođa, nước vôi trong, lá bắp 
cải tím, nước rửa bát, nước sinh hoạt, rau muống, hoa hồng, hoa dâm bụt. 
5. Tiến hành dạy học 
Tiết 1 
 Hoạt động 1: Xác định yêu cầu thiết kế chất chỉ thị axit- bazơ 
 ( Thời gian: 5 phút) 
a. Mục đích 
1. Kiến thức 
- HS biết và hiểu : 
+ Chất chỉ thị axit - bazơ là gì? 
+ Những nguyên liệu nào có thể sử dụng để làm chất chỉ thị axit - bazơ? 
+ Các yêu cầu thiết kế chất chỉ thị axit - bazơ 
2. Kĩ năng 
- Nghiên cứu tài liệu 
- Thực hành thí nghiệm 
- Phân tích thực tiễn 
14 
3. Định hướng năng lực 
 - Năng lực trải nghiệm khi tìm hiểu tài liệu, nguyên liệu khảo sát thực tế tại 
địa phương, điều kiện tự nhiên 
 - Năng lực sáng tạo khi cùng nhau giải quyết vấn đề nảy sinh trong quá trình 
nghiên cứu; khi cùng GV thống nhất bản tiêu chí, bảng kế hoạch.. 
b. Nội dung 
+ Tìm hiểu về chất chỉ thị axit- bazơ 
+ Nêu ý tưởng vận dụng các nguyên liệu trong đời sống để chế tạo chất chỉ 
thị axit- bazơ. 
+ GV thống nhất với HS về tiêu chí đánh giá bản thiết kế, đánh giá thiết kế 
chất chỉ thị. 
c. Dự kiến sản phẩm của học sinh 
+ Bảng phân công nhiệm vụ của mỗi nhóm. 
+ Hồ sơ hoạt động của học sinh. 
 + Bảng tiêu chí đánh giá bản thiết kế sản phẩm và bản tiêu chí đánh giá sản 
phẩm chất chỉ thị axit- bazơ 
+ Kế hoạch thực hiện chủ đề với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng. 
d. Cách thức tổ chức hoạt động 
Bước 1. Đặt vấn đề, chuyển giao nhiệm vụ 
Bối cảnh thực tế: Một hôm, mẹ Nam luộc bắp cải tím lên để chuẩn bị bữa ăn 
trưa. Trời nắng, mẹ cho vài giọt chanh tươi vào bát nước luộc. Ngay lập tức bát 
nước luộc từ màu tím chuyển sang màu đỏ. 
 Thấy vậy, Nam đã tìm hiểu và phát hiện ra có thể chế tạo chất chỉ thị axit - 
bazơ từ bắp cải tím. Em hãy giúp bạn Nam chế tạo. 
Bước 2: Giao nhiệm vụ cho học sinh và xác lập tiêu chí đánh giá 
GV nêu nhiệm vụ: các nhóm sẽ lập chủ đề “chế tạo chất chỉ thị axit- bazơ”. 
Sản phẩm cần đạt được tiêu chí: 
Phiếu 3.1: Đánh giá sản phẩm chế tạo chất chỉ thị axit- bazơ 
Tiêu chí Điểm tối đa 
Thiết kế được 1 chất chỉ thị axit – bazơ 4 
Có thể giữ màu trong thời gian tối thiểu 2 phút 2 
Hình thức đẹp, sinh động, có thể tái sử dụng 2 
Chi phí tiết kiệm 2 
 Tổng điểm 10 
15 
 Bước 3. HS làm thí nghiệm khám phá kiến thức 
GV đặt vấn đề giới thiệu TN: Trong PTN chúng ta có những hóa chất nào 
làm chất chỉ thị màu? Có hạn chế nào xảy ra trong quá trình sử dụng? Để khắc 
phục những hạn chế đó hôm nay các em sẽ làm việc theo nhóm để tiến hành TN 
xác địch khả năng xác định môi trường axit- bazơ tạo ra từ một số nguyên liệu 
hàng ngày: Bắp cải tím, rau muống, hoa hồng, hoa dâm bụt. 
- GV chia HS thành nhiều nhóm từ 8- 10 học sinh (Dành thời gian cho các 
nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí). 
- GV nêu mục đích và hướng dẫn tiến hành TN 
Mục đích: Tiến hành TN để nghiên cứu nguyên liệu có thể dùng để tạo ra 
chất chỉ thị. Các nguyên liệu tìm hiểu là : bắp cải tím, rau muống, hoa dâm bụt, hoa 
hồng 
GV: Hướng dẫn HS chuẩn bị nguyên liệu và phiếu hướng dẫn cho các nhóm 
làm TN 
Nguyên vật liệu: Mỗi nhóm HS cần chuẩn bị một số vật liệu và dụng cụ sau: 
- Dụng cụ: 
+ Cốc nhựa, dao, giấy lọc, cân, đũa thủy tinh, cối, chày (hoặc máy xay sinh 
tố), đèn cồn, kiềng sắt. 
- Hóa chất: 
+ Bắp cải tím, hoa hồng, rau muống, hoa dâm bụt 
 + quả chanh; xà phòng; nước sinh hoạt; nước rửa bát; backing sôđa 
Phiếu hướng dẫn làm thí nghiệm: 
+ Quan sát sự đổi màu sau mỗi lần làm TN, thống kê và ghi lại 
Phiếu 3.2. Sự đổi màu của chất chỉ thị theo môi trường dung dịch 
Sự đổi màu của chất chỉ thị theo môi trường dung dịch 
Chất chỉ thị Nước 
chanh 
Nước rửa 
chén 
Nước xà 
phòng 
Nước sinh 
hoạt 
Nước giải 
khát 
Bắp cải tím 
Hoa hồng 
Hoa dâm bụt 
Rau muống 
16 
Bước 4. GV thống nhất kế hoạch triển khai 
Hoạt động chính Thời lượng 
Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ chủ đề Tiết 1: 5’ 
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và chuẩn bị 
bản thiết kế sản phẩm để báo cáo. 
Tiết 1: 20’ 
Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế. Tiết 1: 20’ 
Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm 1 tuần (HS tự học ở nhà 
theo nhóm). 
Hoạt động 5: Triển lãm, giới thiệu sản phẩm Tiết 2: 45’ 
Trong đó, GV nêu rõ nhiệm vụ của hoạt động 2: 
- Nghiên cứu kiến thức liên quan: Thành phần và nguyên tắc hoạt động của 
chất chỉ thị; Quy luật biến đổi màu của chất chỉ thị. 
- Tiến hành TN xác định phương án tinh chế - tách để đạt các tiêu chí của 
sản phẩm. 
- Vẽ bản thiết kế sản phẩm để báo cáo thời gian sau. 
- Các tiêu chí đánh giá bài trình bày, bản vẽ bộ dụng cụ và bản thiết kế sản 
phẩm được sử dụng theo phiếu đánh giá số 2. 
Phiếu 3.3. Đánh giá bài báo cáo và bản thiết kế sản phẩm 
 Tiêu chí Điểm tối đa 
Bản vẽ bộ dụng cụ rõ ràng, đúng bản chất 2 
Giải thích rõ nguyên lí đổi màu của chất chỉ thị dung dịch chỉ thị 4 
Bản thiết kế được vẽ đẹp, sáng tạo, khả thi 2 
Trình bày rõ ràng, logic, sinh động. 2 
 Tổng điểm 10 
GV cần nhấn mạnh: 
 Khi báo cáo phương án thiết kế sản phẩm học sinh phải vận dụng kiến thức 
nền để giải thích, trình bày nguyên lí hoạt động của sản phẩm. Vì vậy, tiêu chí này 
có trọng số điểm lớn nhất. 
17 
Trên cơ sở GV đã giao nhiệm vụ cho HS về nhà tìm hiểu thông tin về ưu và 
nhược điểm chất chỉ thị phổ biến hiện nay, GV đặt câu hỏi để HS trả lời: Nêu một 
vài ưu và nhược điểm của chỉ thị hiện nay? 
GV tổng kết bổ sung, chỉ ra được: chất chỉ thị được rất phổ biến, nhưng khó 
bảo quản, rác thải từ chất chỉ thị là một trong những nguyên nhân góp phần gây ô 
nhiễm môi trường. Mặt khác, giấy chỉ thị không phải lúc nào cũng sẵn có. 
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm 
để báo cáo. ( Thời gian: 20 phút) 
a. Mục đích: 
- Kiến thức: 
+ Học sinh tự nghiên cứu kiến thức liên quan thông qua việc nghiên cứu tài 
liệu( SGK, STK, Internet) và thiết kế chất chỉ thị axit- bazơ từ bắp cải tím. 
+ Học sinh tự nghiên cứu các kiến thức liên môn trong bài học về toán học 
công Nghệ, và quá trình nghiên cứu, hiểu được ý nghĩa của việc sử dụng các sản 
phẩm dân dụng hàng ngày, đặc biệt là bảo vệ môi trường. 
+ Nghiên cứu kiến thức về axit – bazơ theo Areniut, theo Bronsted 
+ Nghiên cứu khái niệm về sự điện li 
+ Nghiên cứu pH, và mối quan hệ giữa pH và môi trường dung dịch 
- Kĩ năng: 
+ Nghiên cứu SGK 
+ Viết phương trình điện li 
- Định hướng năng lực: 
 + Năng lực trải nghiệm khi nghiên cứu thành phần của một số chất chỉ thị( 
Bắp cải tím, hoa hồng, hoa dâm bụt, rau muống.) và các yếu tố ảnh hưởng đến 
thành phần chính để chúng có thể dùng làm chất chỉ thị axit- bazơ. 
 + Năng lực sáng tạo khi kết luận môi trường dung dịch dựa vào phương 
trình điện li theo Areniut hoặc theo Bronsted 
 + Năng lực giao tiếp và hợp tác khi tiến hành hoạt động nhóm 
Hình 3.1.Học sinh nghiên cứu kiến thức nền và chuẩn bị thiết kế sản phẩm 
18 
b. Nội dung: 
HS tự học, nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu thị trường, các yếu tố ảnh hưởng đến 
sinh trưởng của bắp cải tím. Làm việc theo nhóm để thống nhất các kiến thức liên 
quan, làm thí nghiệm, vẽ bản thiết kế và sản phẩm. 
Hình 3.2. HS suy nghĩ, thảo luận về bản thiết kế 
Hình 3.3. HS nghiên cứu kiến thức nền và thiết kế sản phẩm theo nhóm 
c. Dự kiến sản phẩm 
 - Học sinh cần đạt được những sản phẩm sau: 
+ Bài ghi của cá nhân về các kiến thức liên quan: khái niệm axit, bazơ; pH 
+ Sự sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng; Thành phần và ứng dụng của các 
nguyên liệu dùng làm chất chỉ thị 
+ Bảng ghi sự đổi màu của chất chỉ thị 
+Thiết kế được chất chỉ thị axit- bazơ 
19 
Chất chỉ thị Axit Bazơ Trung tính 
Bắp cải tím 
Hoa hồng 
Hoa dâm bụt 
Rau muống 
 d. Cách thức tổ chức hoạt động 
 - Học sinh làm việc theo nhóm: 
 + Các thành viên trong nhóm đọc tài liệu 
 + Chia sẻ với các thành viên trong nhóm về kiến thức đã tìm hiểu được. 
 + Ghi tóm tắt lại các kiến thức vào vở cá nhân. 
 + Tiến hành lập phương án chế tạo thí nghiệm 
 + Vẽ bản thiết kế chất chỉ thị ,thiết kế sản phẩm, kiểu dáng. Trình bày bản 
thiết kế trên giấy A0 (Bảng phụ) hoặc bài trình chiếu Powerpoint. 
 + Chuẩn bị bài trình bày 1 bản thiết kế, giải thích nguyên lý hoạt động của 
chất chỉ thị. 
 - GV đôn đốc các nhóm thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ nếu cần. 
Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế. 
 (Thời gian: 20 phút) 
a. Mục đích 
- Kiến thức: 
+ Giải thích được nguyên lí hoạt động và phương án thiết kế mà nhóm đã 
lựa chọn 
+ Nắm vững hệ thống kiến thức nền có liên quan đến bản thiết kế 
 - Kĩ năng: + Vẽ hình 
 + Trình bày bản vẽ 
- Định hướng năng lực: 
 + Năng lực giao tiếp 
 + Năng lực sáng tạo khi tiên hành thiết kế bản vẽ 
 + Năng lực trải nghiệm: Khi tìm hiểu các dụng cụ phế liệu trong cuộc sống 
để chế tạo bộ dụng cụ. Từ đó vẽ bản thiết kế theo nhóm. 
20 
 + Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong quá trình hình thành và 
trình bày bản vẽ . 
b. Nội dung: - GV tổ chức cho HS từng nhóm trình bày phương án thiết kế 
Hình 3.4. Học sinh trình bày phương án thiết kế sản phẩm 
- GV tổ chức hoạt động thảo luận cho từng thiết kế: Các nhóm khác và GV 
nêu câu hỏi làm rõ, phản biện và góp ý cho bản thiết kế; Nhóm trình bày trả lời câu 
hỏi, lập luận, bảo vệ quan điểm hoặc ghi nhận ý kiến góp ý phù hợp để hoàn thiện 
bản thiết kế. 
- GV chuẩn hóa các kiến thức liên quan cho HS; yêu cầu HS ghi lại các kiến 
thức vào vở và chỉnh sửa phương án thiết kế (nếu có). 
c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh 
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là bản thiết kế hoàn chỉnh 
cho việc “chế tạo chất chỉ thị axit- bazơ” 
d. Cách thức tổ chức hoạt động 
Bước 1: Lần lượt từng nhóm trình bày phương án thiết kế trong 2 phút. Các 
nhóm còn lại chú ý nghe. 
Bước 2: GV tổ chức cho các nhóm còn lại nêu câu hỏi, nhận xét về phương 
án thiết kế của nhóm bạn; nhóm trình bày trả lời, bảo vệ, thu nhập góp ý, đưa ra 
sửa chữa phù hợp (2 phút) 
Bước 3: GV nhận xét, tổng kết và chuẩn hóa các kiến thức liên quan, chốt 
lại các vấn đề cần chú ý, chỉnh sửa của các nhóm(1 phút) 
Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm 
 (HS làm việc ở nhà hoặc phòng TN 
Thời gian: 1 tuần) 
21 
a. Mục đích 
- Kiến thức: 
 + Lĩnh hội được kiến thức về chương điện li 
 + Vận dụng kiến thức của chương dự đoán - giải thích được hiện tượng xảy 
ra trong quá trình làm thí nghiệm. 
- Kĩ năng: 
+ Sử dụng dụng cụ thí nghiệm 
+ Chuẩn bị thí nghiệm theo bản thiết kế 
+ Làm thí nghiệm thành công 
+ Viết phương trình điện li 
- Định hướng năng lực: 
+ Năng lực sáng tạo trong quá trình chế tạo chất chỉ thị 
+ Năng lực trải nghiệm: Vận dụng kiến thức hóa học để giải thích các hiện 
tượng trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày. 
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác 
+ Năng lực tính toán 
b. Nội dung: 
Học sinh làm việc theo nhóm trong thời gian 1 tuần để chế tạo chất chỉ thị 
axit- bazơ từ bắp cải tím, trao đổi với giáo viên khi gặp khó khăn 
Hình 3.5. Học sinh làm thí nghiệm chế tao chất chỉ thị 
22 
Hình 3.6. Hoạt động thực nghiệm của các nhóm 
c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh 
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm: Chế tạo thành công chất chỉ 
thị axit - bazơ từ các nguồn nguyên liệu sẵn có trong tự nhiên. 
d. Cách thức tổ chức hoạt động 
Bước 1: HS tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu dự kiến. 
Bước 2: HS làm thí nghiệm theo bản thiết kế 
Bước 3: HS thử nghiệm hoạt động của sản phẩm, so sánh với các tiêu chí 
đánh giá sản phẩm (Phiếu số 1). HS điều chỉnh lại thiết kế, ghi lại nội dung điều 
chỉnh và giải thích lý do (Nếu cần điều chỉnh). 
Bước 4: HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu và tính giá thành chế 
tạo sản phẩm. 
Bước 5: HS hoàn thiên sản phẩm; chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm. 
GV đôn đốc, hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện các sản phẩm. 
Tiết 2 
Hoạt động 5: Trình bày sản phẩm “Chế tạo chất chỉ thị axit – bazơ” và 
thảo luận. ( Thời gian: 45 phút) 
a. Mục đích 
- Kiến thức: 
 + Nắm vững kiến thức về axit – bazơ, muối 
 + Hiểu được cách xác định môi trường dung dịch dựa vào sự đổi màu của 
chất chỉ thị 
 + Mối quan hệ giữa pH và môi trường dung dịch 
23 
 + Mối quan hệ giữa pH và pOH 
- Kĩ năng 
 + Viết phương trình điện li 
+ Tính pH 
 + Trình bày thí nghiệm và giải thích hiện tượng 
- Định hướng năng lực: 
 + Năng lực giao tiếp 
+ Năng lực trải nghiệm: Tập làm nhà nghiên cứu hóa học. Và khám phá độ 
pH của một số sản phẩm tiêu dùng hàng ngày. 
+ Năng lực tính toán: Tính giá trị pH; tính lượng hóa chất đem làm thí 
nghiệm cho phù hợp. 
+ Năng lực sáng tạo: suy nghĩ và trả lời câu hỏi nhóm bạn đặt ra 
b. Nội dung 
+ Các nhóm trưng bày sản phẩm trước lớp. 
+ Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm và trả lời câu hỏi phụ 
+ Đề xuất phương án cải tiến sản phẩm. 
c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh 
 Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là một chất chỉ thị axit- bazơ 
và bài thuyết trình giới thiệu thí nghiệm 
Nêu được thuận lợi và khó khăn trong quá trình chế tạo chất chỉ thị 
H 
\ 
Hình 3.7. Học sinh trình bày sản phẩm: “Chế tạo chất chỉ thị axit- bazơ 
24 
Hình 3.8. Hình ảnh sự đổi màu của một số dung dich khi gặp chất chỉ thị là bắp 
cải tím 
Hình 3.9. Hình ảnh một số chất chỉ thị axit - bazơ 
d. Cách thức tổ chức hoạt động 
- Tổ chức cho HS chuẩn bị và trưng bày sản phẩm cùng lúc. 
- Khi các nhóm sẵn sàng, GV yêu cầu các nhóm cùng đồng thời trưng bày 
chất chỉ thị axit – bazơ. 
 - Yêu cầu HS của từng nhóm trình bày, phân tích từng hoạt động, giá thành 
và trạng thái của chất chỉ thị. 
 - GV và hội đồng GV tham gia sẽ bình chọn kiểu dáng thiết kế. Song song 
với quá trình trên là theo dõi thiết kế khoa học, sự bền vững. 
 - Giáo viên nhận xét và công bố kết quả chấm sản phẩm theo tiêu chí của 
phiếu đánh giá số . 
 - GV đặt câu hỏi cho bài báo cáo để làm rõ nguyên lí hoạt động củachất chỉ 
thị, giải thích các hiện tượng xảy ra khi thiết kế, khắc sâu kiến thức mới của chủ đề 
và các kiến thức liên quan: 
+ Các em đã học được những kiến thức và kĩ năng nào trong quá trình triển 
khai dự án này? 
25 
+ Điều gì làm em ấn tượng nhất/nhớ nhất khi triển khai dự án này? 
+ Tại sao bắp cải tím , hoa hồng, hoa dâm bụt.lại có thể dùng làm chất chỉ 
thị axit- bazơ? 
+ Vì sao thí nghiệm ở quả chanh cho màu đỏ đậm hơn trong nước rửa chén? 
+ Có thể dùng backingsoda để chữa bệnh đau dạ dày không? Vì sao? 
+ Đề xuất phương pháp xác định môi trường của đất và cách bón phân an 
toàn, hiệu quả 
+ Em muốn chia sẻ điều gì về việc: Sử dụng nước uống có ga; xà phòng, 
nước rửa chén, nước chanhcho người dân trong cuộc sống hàng ngày? 
 - Ngoài ra GV khuyến khích các nhóm nêu câu hỏi cho nhóm khác. 
 - GV tổng kết chung về hoạt động của các nhóm; Hướng dẫn các nhóm 
cập nhật điểm học tập của nhóm mình. 
IV/ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 
1. Mục đích thực nghiệm 
+ Mục đích thực nghiệm là nhằm kiểm tra tính đúng đắn của mô hình giáo 
dục chủ đề STEM. Đánh giá tính khả thi của mô hình và quy trình rèn luyện kĩ 
năng tìm hiểu và giải quyết các vấn đề về thực tiễn. Đánh giá tính khả thi của đề 
tài: “Phát triển năng lực trải nghiệm sáng tạo cho HS trường THPT Hoàng Mai 2 
khi dạy chương điện li thông qua giáo dục STEM” 
2. Nội dung thực nghiệm 
Tôi đã tiến hành định hướng cho học sinh lớp 11 kĩ năng phát hiện các vấn 
đề thực tiễn – nghiên cứu kiến thức nền – hoạt động giải quyết vấn đề khi dạy học 
chương điện li, năng lực trải nghiệm, sáng tạo thông qua giáo dục STEM với chủ 
đề: “Chế tạo chất chỉ thị axit- bazơ” qua hai bài sau: 
- Bài 2: Axit- Bazơ- Muối 
- Bài 3: Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit- bazơ 
3. Đối tượng thực nghiệm 
Đối tượng thực nghiệm của đề tài là học sinh lớp 11 của 2 trường THPT trên 
địa bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An, mỗi trường có 2 lớp tham gia (một lớp 
thực nghiệm và một lớp đối chứng). 
4. Phương pháp thực nghiệm 
+ Điều tra, phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu. 
 + Dạy thực nghiệm 1 tiết theo hoạt động giáo dục STEM, lồng ghép trong 
chủ đề dạy học. 
 + Trên cơ sở các kết quả thu được, rút ra kết luận về đề tài nghiên cứu. 
26 
5. Tiến hành thực nghiệm đề tài 
5.1. Công tác chuẩn bị cho việc thực nghiệm 
 + Nghiên cứu kỹ những nội dung trong tài liệu định hướng giáo dục STEM 
trong trường trung học, các nội dung về môi trường, các kiến thức về sự điện li, về 
chất chỉ thị 
 + Tham khảo ý kiến từ các đồng nghiệp để bổ sung, hoàn chỉnh những giải 
pháp để vận dụng vào quá trình thực nghiệm. 
5.2. Thực nghiệm 
- Tiến hành song song dạy 4 lớp, 2 lớp đối chứng, 2 lớp thực nghiệm tại 2 
trường THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An. 
Cụ thể: 
TT GV dạy TN, ĐC Môn dạy Trường 
Lớp 
TN 
Lớp 
ĐC 
1 Nguyễn Thị Hiền Hóa học THPT Hoàng Mai 2 11A1 11A2 
2 Nguyễn Văn Nam Hóa học THPT Hoàng Mai 11A1 11A2 
+ Biên soạn đề kiểm tra năng lực học sinh sau khi học xong tiết 2 của chủ đề 
+ Quan sát thái độ, ý thức trong các giờ học tổ chức hoạt động STEM với 
giờ học truyền thống. 
+ Cuối đợt thực nghiệm đề tài, tôi đã tiến hành kiểm tra, đánh giá và phân 
tích các số liệu để có cái nhìn khách quan, chính xác về kết quả thực nghiệm. 
5.3. Kết quả thực nghiệm 
- Tôi tiến hành đánh giá sự tiến bộ về kĩ năng phát hiện các vấn đề thực tiễn, 
nghiên cứu kiến thức nền – hoạt động giải quyết vấn đề trong hóa học, đặc biệt là 
năng lực trải nghiệm và sáng tạo của học sinh ở hai lớp thực nghiệm, còn 2 lớp đối 
chứng không có quá trình rèn luyện theo quy trình nên chúng tôi không đ

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_nang_luc_trai_nghiem_sang_t.pdf