Với thời lượng học lý thuyết trên lớp chỉ là 3 tiết và thời gian luyện tập, thực hành là 2 tiết thì nhiều học sinh chưa vận dụng được để giải quyết nhiều bài tập về dãy điện hóa của kim loại cũng như giải bài toán áp dụng định luật bảo toàn electron. Nội dung kiến thức này không chỉ dừng ở trong chương mà còn được sử dụng trong khi học sinh nghiên cứu các nhóm kim loại khác . Vì thế, nếu học sinh không nắm chắc và vận dụng được kiến thức ngay ở trong chương thì sẽ gặp khó khăn khi học tiếp các nhóm kim loại khác . Mặc khác, trong các đề thi học sinh giỏi các cấp, đề thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng đều có kiến thức liên quan đến dãy điện hóa của kim loại , nhiều khi khá phức tạp.
Qua thực tế giảng dạy, tôi thấy học sinh vận dụng kiến thức chưa được tốt, chưa tích cực trong học tập, còn lúng túng khi xác định các phản ứng có thể xảy ra, không xác định đúng thứ tự xảy ra phản ứng, nhiều em chưa chủ động xác định được các phản ứng phát sinh thêm trong quá trình làm bài, hoặc còn giải dài dòng, chia nhiều trường hợp không cần thiết .
Để giúp học sinh nắm chắc kiến thức, thường xuyên được củng cố thì cần có một hệ thống các dạng bài tập để học sinh vận dụng trong từng thời điểm cụ thể. Vì thế, tôi đã tiến hành nghiên cứu, phân loại các dạng bài tập cơ bản và hướng dẫn học sinh thông qua một số thí dụ cụ thể.
Cu2+/Cu Ag+/Ag Au3+/Au -2,93 -2,71 -2,37 -1,66 -0,76 -0,44 -0,13 0,00 + 0,34 +0,80 +1,50 I.1.5 Ý nghĩa của dãy thế điện cực chuẩn của kim loại a) So sánh tính oxi hoá khử Trong dung môi nước, thế điện cực chuẩn của kim loại càng lớn thì tính oxi hoá của cation kim loại càng mạnh và tính khử của kim loại càng yếu và ngược lại. b) Xác định chiều của phản ứng oxi hoá khử - Kim loại của cặp oxi hoá khử có thế điện cực chuẩn nhỏ hơn khử được cation kim loại của cặp oxi hoá khử có điện cực chuẩn lớn hơn. - Kim loại trong cặp oxi hóa khử có thế điện cực chuẩn âm khử được ion hiđro của dung dịch axit. Các phản ứng trên được viết theo quy tắc a. c) Xác định suất điện động chuẩn của pin điện hoá E0pin = E0(+) - E0(-) d) Xác định thế điện cực chuẩn của cặp oxi hoá- khử II.2 – THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ II.2.1. THUẬN LỢI: Khi tiến hành giảng dạy kiến thức về dãy điện hóa của kim loại , tôi thấy trong sách giáo khoa đã cung cấp một lượng kiến thức cơ bản để học sinh hiểu rõ các khái niệm. Học sinh biết xác định chiều của phản ứng giữa 2 cặp oxi hóa khử . Khi được hướng dẫn, nhiều học sinh đã biết giải các bài tập áp dụng đúng quy tắc a với 1 cặp chất . Bên cạnh đó, nhiều học sinh đã thực sự thích thú khi nghiên cứu để biết được quy luật về thứ tự xảy ra các phản ứng hóa học, điều được nhấn mạnh nhất khi học về nội dung này. Đồng thời học sinh có thể thay các phản ứng dưới dạng phân tử thành dạng ion đơn giản để giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng gây cho học sinh những hứng thú nhất định. Mặt khác đối tượng học sinh được nghiên cứu là những học sinh có trình độ đồng đều, khá tốt nên việc hướng dẫn của giáo viên khá dễ dàng và nhận được sự ủng hộ của học sinh. Đó là những thuận lợi cơ bản khi tiến hành giảng dạy nội dung kiến thức này. II.2.2. KHÓ KHĂN Với thời lượng học lý thuyết trên lớp chỉ là 3 tiết và thời gian luyện tập, thực hành là 2 tiết thì nhiều học sinh chưa vận dụng được để giải quyết nhiều bài tập về dãy điện hóa của kim loại cũng như giải bài toán áp dụng định luật bảo toàn electron. Nội dung kiến thức này không chỉ dừng ở trong chương mà còn được sử dụng trong khi học sinh nghiên cứu các nhóm kim loại khác . Vì thế, nếu học sinh không nắm chắc và vận dụng được kiến thức ngay ở trong chương thì sẽ gặp khó khăn khi học tiếp các nhóm kim loại khác . Mặc khác, trong các đề thi học sinh giỏi các cấp, đề thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng đều có kiến thức liên quan đến dãy điện hóa của kim loại , nhiều khi khá phức tạp. Qua thực tế giảng dạy, tôi thấy học sinh vận dụng kiến thức chưa được tốt, chưa tích cực trong học tập, còn lúng túng khi xác định các phản ứng có thể xảy ra, không xác định đúng thứ tự xảy ra phản ứng, nhiều em chưa chủ động xác định được các phản ứng phát sinh thêm trong quá trình làm bài, hoặc còn giải dài dòng, chia nhiều trường hợp không cần thiết . Để giúp học sinh nắm chắc kiến thức, thường xuyên được củng cố thì cần có một hệ thống các dạng bài tập để học sinh vận dụng trong từng thời điểm cụ thể. Vì thế, tôi đã tiến hành nghiên cứu, phân loại các dạng bài tập cơ bản và hướng dẫn học sinh thông qua một số thí dụ cụ thể. II.3.CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG CỦA HỌC SINH. Dạng 1: Viết phương trình hoá học xảy ra giữa các cặp oxi hoá- khử Mục đích: Giúp học sinh củng cố kiến thức cơ bản về dãy điện hoá của kim loại, vận dụng ý nghĩa dãy điện hoá để viết đúng thứ tự xảy ra các phản ứng hoá học, sản phẩm của phản ứng, biện luận các trường hợp xảy ra các phản ứng hoá học. Thí dụ 1: Cho các kim loại Mg, Fe, Cu, Ag và các dung dịch MgSO4, CuSO4, Fe(NO3)3, AgNO3. Viết các phương trình hoá học dưới dạng ion rút gọn xảy ra khi cho lần lượt các kim loại vào lần lượt các dung dịch muối. Biết giá trị thế điện cực chuẩn tăng dần theo thứ tự: Mg2+/Mg Fe2+/Fe Cu2+/Cu Fe3+/Fe2+ Ag+/Ag Hướng dẫn: -Theo thứ tự trên, kim loại Mg mạnh nhất nên khử được các ion Cu2+, Fe3+, Ag+; Fe khử được các ion Cu2+, Fe3+, Ag+; Cu khử được các ion Fe3+, Ag+. Các phản ứng đều được viết theo quy tắc anpha. - Lưu ý: Ta cần chú ý đến các cặp oxi hoá khử ẩn sau đề bài như cặp Fe2+/Fe và cặp Mg2+/ Mg; cặp Fe3+/ Fe2+ và cặp Ag+/Ag Mg + Cu2+ ® Mg2+ + Cu Mg + 2Fe3+ ® Mg2+ + 2Fe2+, nếu dư Mg: Mg + Fe2+ ® Mg2+ + Fe Mg + 2Ag+ ® Mg2+ + 2Ag Fe + Cu2+ ® Fe2+ + Cu Fe + 2Fe3+ ® 3Fe2+ Fe + 2Ag+ ® Fe2+ + 2Ag , nếu dư Ag+ : Ag+ + Fe2+ ® Ag + Fe3+ Cu + 2Fe3+ ® Cu2+ + 2Fe2+ Cu + 2Ag+ ® Cu2+ + 2Ag Thí dụ 2: Một pin điện gồm một điện cực là sợi dây bạc nhúng vào dung dịch AgNO3 và điện cực kia là một sợi dây Pt nhúng vào dung dịch muối chứa Fe2+ và Fe3+. Viết phương trình phản ứng xảy ra khi pin hoạt động tự phát. Hướng dẫn: - So sánh thế điện cực chuẩn của 2 cặp: E0( Ag+/Ag ) = + 0,80 (V) ; E0(Fe3+/Fe2+) = +0,77 (V) - Cực dương xảy ra quá trình khử: Ag+ + 1e ® Ag Cực âm xảy ra quá trình oxi hoá: Fe2+ ® Fe3+ + 1e Phương trình phản ứng xảy ra khi pin hoạt động tự phát: Ag+ + Fe2+ ® Ag + Fe3+ Thí dụ 3: Biết thế oxi hóa - khử tiêu chuẩn: Eo Cu2+/Cu+ = + 0,16 V; Eo Fe3+/Fe2+ = + 0,77 V; Eo Cu+/Cu = + 0,52 V E0 Fe2+/Fe = - 0,44 V; Eo Ag+/Ag = + 0, 80V; Eo Zn2+/Zn = - 0,76 V Hãy cho biết hiện tượng gì xảy ra trong các trường hợp sau, viết phương trình hóa học: a) Cho dung dịch Fe(NO3)2 vào dung dịch AgNO3. b) Cho bột sắt vào dung dịch Fe2(SO4)3. c) Cho bột đồng vào dung dịch CuSO4. d) Cho bột kẽm vào dung dịch Fe2(SO4)3. Hướng dẫn: So sánh thế điện cực chuẩn của các cặp oxi hóa khử liên quan, kết luận về độ mạnh tính oxi hóa, tính khử và viết phương trình theo quy tắc a. Nêu hiện tượng xảy ra. Giải: a) Eo Ag+/Ag = + 0, 80V > Eo Fe3+/Fe2+ = +0,77 V, nên: Tính oxi hoá: Ag+ mạnh hơn Fe3+ ; Tính khử: Fe2+ mạnh hơn Ag Do đó phản ứng tự phát xảy ra giữa 2 cặp là: Ag+ + Fe2+ ® Fe3+ + Ag Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa màu trắng bạc, dung dịch chuyển dần sang màu vàng. b) Eo Fe3+/Fe2+ = +0,77 V > Eo Fe2+/Fe = - 0,44 V, nên: Tính oxi hoá: Fe3+ mạnh hơn Fe2+ ; Tính khử: Fe mạnh hơn Fe2+ Do đó phản ứng tự phát xảy ra giữa 2 cặp là: 2 Fe3+ + Fe → 3 Fe2+ Như vậy Fe tan trong dung dịch Fe2(SO4)3 tạo thành muối FeSO4, làm nhạt màu vàng ( hoặc đỏ nâu) của ion Fe3+ và cuối cùng làm mất màu (hoặc tạo màu xanh nhạt) dung dịch. c) Eo Cu+/Cu = + 0,52 V > Eo Cu2+/Cu+ = + 0,16 Tính oxi hoá: Cu+ mạnh hơn Cu2+ ; Tính khử: Cu+ mạnh hơn Cu Do đó phản ứng tự phát xảy ra giữa 2 cặp là: Cu+ + Cu+ → Cu2+ + Cu Phản ứng nghịch (Cu2+ phản ứng với Cu tạo thành ion Cu+) không xảy ra. Do đó khi bỏ bột đồng vào dung dịch CuSO4 không xảy ra phản ứng và quan sát không thấy hiện tượng gì. d) Eo Fe3+/Fe2+ = +0,77 V > Eo Fe2+/Fe = - 0,44 V > Eo Zn2+/Zn = - 0,76 V, nên: Tính oxi hóa: Fe3+ > Fe2+ > Zn2+ ; Tính khử: Zn > Fe > Fe2+ Do đó: 2 Fe3+ + Zn ® Zn2+ + 2 Fe2+ Sau đó, nếu Zn dư thì có phản ứng: Zn + Fe2+ ® Zn2+ + Fe Hiện tượng: Màu vàng nâu nhạt dần, có kim loại màu trắng hơi xám bám vào miếng Zn ( màu xám) Thí dụ 4: Có những phản ứng hoá học nào xảy ra khi cho a mol Zn vào dung dịch chứa b mol AgNO3 và c mol Cu(NO3)2 ?. Hướng dẫn: - So sánh tính oxi hoá : Ag+ mạnh hơn Cu2+. - Zn là chất khử sẽ tác dụng với chất oxi hoá mạnh hơn trước: Giải Nếu a £ b/2, chỉ xảy ra phản ứng: Zn + 2Ag+ ® Zn2+ + 2Ag (1) Nếu b/2 < a < b/2 + c : xảy ra xong phản ứng (1) và xảy ra phản ứng (2), trong dung dịch còn ion Cu2+ : Zn + Cu2+ ® Zn2+ + Cu (2) Nếu a ³ b/2 + c : xảy ra xong phản ứng (1) và (2) , dung dịch hết các ion Ag+ và Cu2+. Dạng 2: Giải bài toán theo phương pháp tăng giảm khối lượng Mục đích: Giúp học sinh có phương pháp biện luận để tìm nhanh các phản ứng hoá học nào đã xảy ra, từ đó tìm ra kết quả một cách nhanh chóng. Thí dụ 1: Cho 1,12 g bột sắt và 0,24g bột Mg vào một bình đựng sẵn 250ml dung dịch CuSO4 rồi khuấy kỹ cho đến khi phản ứng kết thúc. Sau phản ứng, khối lượng kim loại có trong bình là 1,88g. Tính nồng độ mol/l của dung dịch CuSO4 trước phản ứng. Hướng dẫn: - Tính số mol Fe, Mg. - So sánh tính khử của Fe và Mg, cho biết phản ứng nào xảy ra trước. - Vận dụng phương pháp tăng giảm khối lượng để biết Mg đã phản ứng hết hay chưa. Từ đó suy ra số mol CuSO4 phản ứng, tính nồng độ mol/l của dd CuSO4. Giải: Số mol của Fe và Mg là: Các phương trình phản ứng có thể xảy ra: Mg + CuSO4 ® MgSO4 + Cu (1) Fe + CuSO4 ® FeSO4 + Cu (2) Nếu Mg phản ứng hết thì khối lượng kim loại tăng so với khối lượng ban đầu là: (64 – 24) ´ 0,01 = 0,4(g) Mà theo đề bài, khối lượng kim loại tăng: 1,88- (1,12 + 0,24) = 0,52 (g). Vậy phản ứng (1) đã xảy ra xong và xảy ra phản ứng (2). Gọi số mol Fe phản ứng ở (2) là x , ta có khối lượng kim loại tăng ở (2) là: 0,52-0,4 = ( 64-56). x Þ x = 0,015 (mol). Vậy số mol CuSO4 là: 0,01 + 0,015 = 0,025 (mol) Nồng độ mol/l của dd CuSO4 trước phản ứng là: CM = Thí dụ 2: Nhúng 1 thanh Mg vào 200ml dung dịch Fe(NO3)3 1M, sau một thời gian, lấy thanh kim loại ra cân lại, thấy khối lượng thanh kim loại: Giảm 1,2g Không thay đổi. Tăng 0,8g. Tính khối lượng Mg đã tan vào dung dịch trong 3 trường hợp trên. Hướng dẫn: - Khi cho Mg vào dung dịch Fe(NO3)3 có những phản ứng nào có thể xảy ra? - Khối lương thanh kim loại giảm, không thay đổi hay tăng tương ứng với trường hợp phản ứng nào xảy ra? Giải: Các phản ứng có thể xảy ra: Mg + 2Fe(NO3)3 ® Mg(NO3)2 + 2Fe(NO3)2 (1) Mg + Fe(NO3)2 ® Mg(NO3)2 + Fe (2) Số mol Fe(NO3)3 là: 0,2x 1 = 0,2 (mol) a) Khối lượng thanh kim loại giảm: - TH 1: Chỉ xảy ra phản ứng (1), khối lượng thanh kim loại giảm chính bằng khối lượng Mg tan ra: mMg = 1,2 (g). - TH 2: Fe(NO3)3 phản ứng hết theo pt (1), số mol Mg tan ra ở pt (1) là:0,2:2 = 0,1(mol) ® mMg = 0,1.24 = 2,4 (g) Vậy khối lượng kim loại tăng lên ở phản ứng (2) là: 2,4 – 1,2 = 1,2 (g) Gọi số mol Mg phản ứng ở pt (2) là x (mol) thì x < 0,2 , ta có (56-24). x = 1,2 ® x = 0,0375 (mol) < 0,2 ( mol) ( thoả mãn) Khối lượng Mg đã tan ra là: ( 0,1 + 0,0375 ) . 24 = 3,3 (g). b) Khối lượng thanh kim loại không thay đổi: Đối với trường hợp này, ta thấy khối lượng Mg tan ra phải bằng khối lượng Fe bám vào, do đó phản ứng (1) đã xảy ra hoàn toàn. Gọi số mol Mg ở phản ứng (2) là y ( mol), ta có: (56 – 24). y = 2,4 ® y = 0,075 ( mol). Khối lượng Mg đã tan vào dung dịch là: 2,4 + 0,075. 24 = 4,2 (g). c) Khối lượng thanh kim loại tăng: Lập luận tương tự trường hợp b ta thấy phải xảy ra phản ứng (2) . Gọi z là số mol Mg phản ứng ở pt (2), ta có: ( 56-24) . z -2,4 = 0,8 ® z = 0,1 ( mol) . Vậy khối lượng Mg đã tan vào dung dịch là: 0,2. 24 = 4,8 (g) Thí dụ 3: Hoà tan hết m gam Fe bằng 400 ml dung dịch HNO3 1M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch chứa 26,44 g chất tan và khí NO ( sản phẩm khử duy nhất), Giá trị của m là: A. 7,84 g B. 6,12 g C. 5,60 g D. 12,24 g. Hướng dẫn và giải: Số mol HNO3 là: 0,4. 1 = 0,4 (mol) Nếu Fe tan hết trong dd HNO3 theo pt: Fe + 4HNO3 ® Fe(NO3)3 + NO + 2H2O (1) Theo (1) : thì khối lượng muối thu được là: 0,1 . 242 = 24,2 ( g ) < 26,44 (g) ( trái với giả thiết cho), vậy phải có thêm phản ứng để làm tăng khối lượng muối, hay nói cách khác phải hoà tan thêm một lượng sắt là : 26,44 –24,2 = 2,24 (g) theo pt phản ứng: Fe + 2Fe(NO3)3 ® 3Fe(NO3)2 (2) Do đó giá trị của m là: 0,1 . 56 + 2,24 = 7,84 (g) . Đáp án là a. Thí dụ 4: Tiến hành 2 thí nghiệm sau: -Thí nghiệm 1: Cho m gam bột Fe (dư) vào V1 lít dung dịch Cu(NO3)2 1M. -Thí nghiệm 2: Cho m gam bột Fe (dư) vào V2 lít dung dịch AgNO3 0,1M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng chất rắn thu được ở 2 thí nghiệm đều bằng nhau. Giá trị của V1 so với V2 là: a. V1 = V2 b. V1 = 10V2 c. V1 = 5V2 d. V1 = 2V2 Hướng dẫn: - Viết pthh xảy ra, chú ý ở thí nghiệm 2 khi Fe dư chỉ tạo muối Fe2+. - Khối lượng chất rắn thu được ở 2 thí nghiệm bằng nhau, vậy độ tăng khối lượng bột sắt trong 2 thí nghiệm cũng bằng nhau, vậy ta lập 1 phương trình liên hệ giữa V1 và V2. Giải: - Phương trình : Fe + Cu2+ ® Cu + Fe2+ Fe + 2Ag+ ® Fe2+ + 2Ag - Ta có : nCu2+ = 1.V1 ( mol) ; nAg+ = 0,1V2 (mol). - Khối lượng kim loại tăng ở 2 thí nghiệm bằng nhau, vậy ta có: (64 – 56).V1 = (2.108 - 56). 0,1V2 ® V1 = 2V2. Đáp án là d Dạng 3: Biện luận các phản ứng xảy ra Thí dụ 1: Cho 5,6g bột Fe vào 200 ml AgNO3 , sau khi thấy lượng Fe phản ứng hết thấy khối lượng dung dịch giảm 21,4gam. Nồng độ mol/l của dung dịch AgNO3 bằng A. 1,15M B. 1,25M C. 1,35M D. 1,0M Hướng dẫn: Trước hết, cần hiểu khối lượng dung dịch giảm chính bằng khối lượng của chất rắn tăng lên mà chất rắn là kim loại. - GV yêu cầu HS viết pthh: Fe + 2AgNO3 ® Fe(NO3)2 + 2Ag Giả sử Fe phản ứng hết theo phương trình trên thì ta có: mkl tăng = 0,2. 108 – 5,6 = 16 (g) < 21,4 (g) ( theo đề bài) Vậy phải xảy ra tiếp phản ứng để lượng kim loại giảm tiếp khối lượng. HS phát hiện còn phản ứng: Fe(NO3)2 + AgNO3 ® Fe(NO3)3 + Ag Khối lượng Ag thu được ở phản ứng (2) chính là lượng kim loại tăng lên tiếp và bằng 21,4 – 16 = 5,4 (g) . Vậy tổng số mol AgNO3 đã phản ứng là: 0,2 + 5,4: 108 = 0,25 (mol) . Nồng độ mol/l của dung dịch AgNO3 là: 0,25 : 0,2 = 1,25(M) Thí dụ 2: Cho 52 gam Zn và 5,4 gam Al vào 1,6 lít dung dịch CuSO4. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thì thu được 70,7 gam kim loại. Tính nồng độ mol/l của dung dịch CuSO4. Hướng dẫn: Số mol các chất: nZn = 52/65 = 0,8 (mol) ; nAl = 5,4/27 = 0,2 (mol) Vì Al có tính khử mạnh hơn Zn nên xảy ra phản ứng: 2Al + 3CuSO4 ® Al2(SO4)3 + 3Cu (1) Giả sử Al phản ứng hết thì khối lượng kim loại tăng là: 0,3.64 – 5,4 = 13,8 ( g) Theo đề bài, khối lượng kim loại tăng: 70,7 – 52 – 5,4 = 13,3 (g) GV để HS chủ động phát hiện ra các trường hợp có thể xảy ra: Trường hợp 1: Al chưa phản ứng hết, Zn chưa phản ứng. Gọi số mol Al phản ứng là x ( x >0) , ta có: à x 0,193 (mol) Vậy nồng độ của dung dịch CuSO4 là: Trường hợp 2: Al đã phản ứng hết, Zn đã phản ứng 1 phần ( do phản ứng thứ 2 làm khối lượng kim loại giảm) Zn + CuSO4 ® ZnSO4 + Cu Gọi số mol Zn phản ứng là y ( y > 0). Khối lượng kim loại giảm đi ở phản ứng (2) là: 65y – 64y = 13,8 – 13,3 ® y = 0,5 Vậy nồng độ của dung dịch CuSO4 là: Thí dụ 3: Cho 1,62 gam nhôm vào 100 ml dd chứa CuSO4 0,6 mol/l và Fe2(SO4)3 x mol/l. Kết thúc phản ứng thu được 4,96 gam chất rắn gồm 2 kim loại. Giá trị của x là: A. 0,2 B. 0,25 C. 0,15 D. 0,1 Hướng dẫn: GV yêu cầu HS phân tích đề bài, chú ý đề cho sau khi phản ứng kết thúc thu được chất rắn gồm 2 kim loại. Đó là kim loại nào? GV yêu cầu HS viết các cặp oxi hóa khử liên quan, từ đó viết được các phản ứng có thể xảy ra. Kết luận về 2 kim loại: Cu và Fe ( Al phản ứng hết) Giải: Số mol các chất: nAl = 1,62 : 27 = 0,06 (mol); nCu2+ = 0,06 (mol) ; nFe3+ = 0,2x (mol) Các phản ứng xảy ra: Al + 3Fe3+ ® Al3+ + 3Fe2+ Mol 0,2x 2Al + 3Cu2+ ® 2Al3+ + 3Cu Mol 0,04 0,06 0,06 2Al + 3Fe2+ ® 2Al3+ + 3Fe Mol ( 0,06 -0,04- ) (0,06 -0,04- ) Khối lượng của 2 kim loại là: 0,06. 64 + (0,06 -0,04- ).56 = 4,96. Giải phương trình, ta có: x = 0,1 Dạng 3: Bài toán áp dụng định luật bảo toàn electron Mục đích: Giúp học sinh tìm được các chất nào đã tham gia phản ứng hết, từ đó biện luận theo phương pháp bảo toàn electron, tìm nhanh kết quả bài toán. Thí dụ 1: Cho hỗn hợp gồm 7,2 g Mg và 19,5 g Zn vào 200ml dung dịch chứa Cu(NO3)2 1M và Fe(NO3)2 1,5 M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch và m gam chất rắn. Giá trị của m là: a. 42,6 g b. 29,6 g c. 32,0 g d. 36,1 g. Hướng dẫn: Đối với bài tập này nếu ta viết từng phương trình rồi biện luận các trường hợp xảy ra thì sẽ rất phức tạp và dài, không phù hợp với phương pháp thi trắc nghiệm khách quan. Do đó, ta sẽ biện luận xem chất khử hay chất oxi hoá hết, sau đó dựa vào dãy đện hoá của kim loại để biết chất nào phản ứng trước, chất nào phản ứng sau rồi tìm ra kết quả . Giải: Số mol các chất và ion là: nMg = 7,2 : 24 = 0,3 (mol) ; nZn = 19,5 : 65 = 0,3 (mol) nCu2+ = 0,2 ( mol) ; nFe2+ = 0,3 (mol) Các quá trình oxi hoá và khử có thể xảy ra: Mg ® Mg2+ + 2e Zn ® Zn2+ + 2e Cu2+ + 2e ® Cu Fe2+ + 2e ® Fe Nếu hỗn hợp kim loại phản ứng hết thì tổng số mol e nhường đi là : 0,3.2 + 0,3.2 = 1,2 ( mol) Nếu hỗn hợp 2 muối phản ứng hết thì tổng số mol e nhận vào là: 0,2.2 + 0,3.2 = 1,0 ( mol) Mà trong hệ phản ứng oxi hoá khử, số mol e nhường = số mol e nhận. Vậy hỗn hợp 2 muối phản ứng hết, hỗn hợp kim loại còn dư. Do Mg có tính khử mạnh hơn Zn nên Mg sẽ phản ứng trước và hết, số mol e của Zn nhường đi khi phản ứng là: 1,0 – 0,3.2 = 0,4 (mol). Vậy số mol Zn còn dư là: 0,3 - 0,4/2 = 0,1 (mol). Vậy giá trị của m là: m = m Cu + mFe + mZn dư = 36,1 (g). Chon đáp án d. Thí dụ 2: Cho 0,03 mol Al và 0,05 mol Fe tác dụng với 100ml dung dịch A chứa Cu(NO3)2 và AgNO3 . Sau phản ứng thu được dung dịch A’ và 8,12 g chất rắn B gồm 3 kim loại. Cho chất B tác dụng với dd HCl dư được 0,672 lít H2 . Các thể tích đo ở đktc, các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Tính nồng độ mol/l của Cu(NO3)2 và AgNO3 trong dung dịch A. Hướng dẫn: - Chất rắn B gồm 3 kim loại, đó là những kim loại nào? ( HS phải so sánh được tính khử, tính oxi hoá các chất rút ra được chất rắn có Cu, Ag và Fe dư) - Dung dịch HCl trong trường hợp này là chất oxi hoá . - Có thể coi hệ chất gồm: Chất khử là Al và Fe. Chất oxi hoá là Cu2+, Ag+ , H+ Sau đó áp dụng định luật bảo toàn electron để lập phương trình đại số. Giải: Gọi số mol AgNO3, Cu(NO3)2 trong dung dịch lần lượt là a, b mol ( a,b > 0) Số mol khí H2 là: 0,672 : 22,4 = 0,03 ( mol) ® nFe dư = 0,03 ( mol) Các quá trình oxi hoá : Al ® Al3+ + 3e . Số mol e nhường : 0,03.3 Fe ® Fe2+ + 2e Số mol e nhường : 0,05.2 Các quá trình khử: Ag+ + 1e ® Ag Số mol e nhận: a.1 Cu2+ + 2e ® Cu Số mol e nhận: b.2 2H+ + 2e ® H2 Số mol e nhận: 0,03.2 Áp dụng định luật bảo toàn electron , ta có: a + 2b + 0,06 = 0,09 + 0,1 Û a + 2b = 0,13 (1) Khối lượng chất rắn B là: 108a + 64b + 0,03.56 = 8,12 (2). Giải hệ phương trình gồm (1) và (2) ta có: a = 0,03 ; b= 0,05. Vậy nồng độ mol/l của các dung dịch AgNO3, Cu(NO3)2 là: CM (AgNO3) = 0,03: 0,1 = 0,3 M. CM(Cu(NO3)2) = 0,05 : 0,1 = 0,5M. Thí dụ 3: Cho hỗn hợp gồm 2,7 gam Al và 5,6 gam Fe vào 550 ml dung dịch AgNO3 1M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là: ( biết thứ tự trong dãy thế điện hoá Fe3+/Fe2+ đứng trước Ag+/Ag) A. 59,4 B. 64,8. C. 32,4 D. 54,0 Hướng dẫn: Vì đề bài cho lượng các chất, thứ tự dãy điện hoá nên có thể giải theo phương pháp bảo toàn electron so sánh số e nhường và nhận để xem chất nào hết. Giải: - Số mol các chất: nAl = 0,1 (mol); nFe = 0,1 (mol); nAg+ = 0,55 (mol) - Các quá trình xảy ra: Al ® Al3+ + 3e mol 0,1 0,3 Fe ® Fe2+ + 2e mol 0,1 0,2 Tổng số mol e nhường: 0,5 (mol) Ag+ + 1e ® Ag mol 0,55 0,55 Số mol e nhận 0,55 > 0,5. Vậy xảy ra phản ứng: Fe2+ ® Fe3+ + 1e mol 0,05 0,05. Vậy các kim loại tan hết, ion Ag+ bị khử hết, do đó giá trị của m là: m = 0,55. 108 = 59,4 (g). Đáp án là A. * Các bài tập học sinh tự giải: 1) Cho . Tính E0pin tạo bởi 2 cặp oxi hoá khử trên và viết phương trình phản ứng xảy ra khi pin hoạt động tự phát. 2) Cho 20,7 g Pb và 2,7 g Al vào 800ml dung dịch AgNO3. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được chất rắn có khối lượng 53,55g. Tính nồng độ mol/l của dung dịch AgNO3. 3) Cho 6,596 g hỗn hợp Mg và Zn tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng, dư thu được 2,3296 lít khí H2 ở đktc. Mặt khác, 13,192 g hỗn hợp trên tác dụng với 100ml dung dịch CuSO4 thu được 13,352 g chất rắn Y. Tính nồng độ mol/l của dung dịch CuSO4. 4) Cho hỗn hợp gồm 25,6 g Cu và 23,2 g Fe3O4 tác dụng với 400ml dung dịch HCl 2M cho đến khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch A và chất rắn B. Cho dung dịch A phản ứng với dung dịch AgNO3 dư tách ra được kết tủa D. Tính khối lượng kết tủa D. 5) Cho 7,02 g hỗn hợp bột kim loại gồm Al, Fe, Cu vào bình A chứa dung dịch HCl dư, còn lại chất rắn B. Lượng khí thoát ra được dẫn qua một ống chứa CuO dư nung nóng, thấy làm giảm khối lượng của ống đi 2,72 g. Thêm vào bình A lượng dư muối NaNO3, đun nóng nhẹ, thu được 0,896 lít (đktc) ch
Tài liệu đính kèm: