Thi đọc tiếp sức:
* Chuẩn bị: 1 đồng hồ, SGK, giáo viên dự kiến số nhóm tham gia chơi.
* Tiến hành:
- Giáo viên yêu cầu, hướng dẫn cách chơi.
- Giáo viên quy định các nhóm có số lượng học sinh bằng nhau.
- Từng nhóm lên bảng đứng thành hàng ngang. Mỗi em cầm một cuốn SGK, đã mở sẵn trong đó có bài văn ,bài thơ sẽ thi đọc.
+ Giáo viên hô lệnh: “bắt đầu”, em số 1 (đầu hàng bên phải hoặc bên trái) đọc câu thứ nhất của bài, dứt tiếng cuối cùng câu thứ nhất, em số 2 (cạnh số 1) mới được đọc tiếp câu thứ hai Cứ như vậy cho đến em cuối cùng của nhóm. Nếu chưa hết bài, câu tiếp theo lại đến lượt em số 1, em số 2 đọc cho đến hết bài văn thì dừng lại – Giáo viên tính và ghi bảng thời gian đọc của mỗi nhóm.
- Học sinh sẽ bị trừ điểm nếu đọc sai lẫn hay thừa thiếu tiếng trong câu hoặc đọc câu sau khi người trước chưa đọc xong, đọc vượt quá một câu theo quy định. Giáo viên cho từng nhóm thi đọc, tính thời gian của mỗi nhóm cho điểm nhóm “đọc tiếp sức” mỗi câu văn đọc đúng cho một điểm, không cho điểm các trường hợp vi phạm. Giáo viên cùng cả lớp nhận xét, chọn và tuyên dương nhóm đọc tiếp sức nhanh nhất, hay nhất.
* Lưu ý: ở tiết Tập đọc một bài thơ, giáo viên nên cho học sinh đọc 2 dòng hoặc một câu lục bát. Nếu là tiết Tập đọc – Học thuộc lòng, giáo viên cho thi tiếp sức theo cách trên nhưng học sinh không nhìn sách giáo khoa.
ối tiếp tạo điều kiện cho nhiều học sinh được thực hành đọc. Qua thực hành mà học sinh được giáo viên chỉ dẫn, uốn nắn hay động viên, khích lệ để đạt được vững chắc kĩ năng đọc, chuẩn bị luyện tập kĩ năng mới cho đọc diễn cảm. Luyện đọc hay (đọc diễn cảm). - Đối với loại hình văn bản nghệ thuật giáo viên hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm thông qua việc dẫn dắt, gợi mở giúp học sinh hiểu biết thể hiện tình cảm, thái độ qua giọng đọc phù hợp với sự việc, hình ảnh cảm xúc, tính cách nhân vật trong bàiví dụ đoạn 1 nên đọc với giọng nhẹ nhàng đạn 2 đọc với giọng trìu mến yêu thương... từ đó học sinh bước đầu biết làm chủ được giọng đọc về ngữ điệu, về tốc độ, trường độ và âm sắc, diễn tả đúng nội dung. Tuy nhiên, học sinh đọc diễn cảm như thế nào còn phụ thuộc vào sự cảm nhận riêng của từng em, giáo viên không nên áp đặt học sinh một cách theo khuôn mẫu. - Đối với loại hình văn bản phi nghệ thuật giáo viên hướng dẫn học sinh xác định ngữ điệu đọc sao cho phù hợp với mục đích thông báo làm rõ những thông tin cơ bản, giúp người nghe tiếp nhận được những vấn đề quan trọng hay nổi bật trong văn bản khắc phục những cách đọc thiên về hình thức “diễn cảm” của học sinh Tiểu học. Các hình thức luyện đọc. Để hướng dẫn học sinh luyện đọc thành tiếng, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh hoạt động theo các hình thức sau: - Đọc cá nhân (đọc riêng lẻ hoặc nối tiếp từng đoạn, đọc trước lớp hoặc đọc theo cặp, theo nhóm). - Đọc đồng thanh (theo nhóm hoặc cặp, lớp) khi cần: ví dụ: Đọc đồng thanh để khắc sâu ấn tượng về nhịp điệu của đoạn văn, bài thơ; giúp học sinh dễ dàng ghi nhớ đoạn bài cần học thuộc lòng, thay đổi hoạt động, tạo không khí hào hứng cho lớp học. - Đọc theo phân vai nhiều học sinh hợp tác đọc theo lời nhân vật mình đóng vai, tham gia các trò chơi luyện đọc. Khai thác giọng đọc của học sinh thông qua việc tìm hiểu nội dung bài. - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài nhằm trao đổi kĩ năng đọc - hiểu, góp phần năng cao năng lực cảm thụ văn học và tạo cơ sở cho luyện đọc diễn cảm. Nắm được nội dung chính của bài sẽ giúp các em xác định giọng đọc chung của đoạn, của bài. Ví dụ: Bài đọc với giọng nhẹ nhàng, tha thiết, vui tươi, mạnh mẽ - Giáo viên nêu câu hỏi để định hướng cho học sinh đọc thầm (đoạn, bài) và trả lời đúng nội dung. Có thể kết hợp cho học sinh đọc thành tiếng, những học sinh khác đọc thầm thảo luận vấn đề do giáo viên đưa ra. Ví dụ: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thầm khổ thơ 1 trong bài “Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà” (lớp 5) để trả lời câu hỏi: Những chi tiết nào trong bài thơ gợi lên hình ảnh một đêm trăng vừa tĩnh mịch vừa sinh động? - Tuỳ theo trình độ học sinh trong lớp, giáo viên có thể đưa ra nguyên văn câu hỏi, bài tập trong sách giáo khoa chia tách câu hỏi thành các ý nhỏ để học sinh dễ thực hiện hoặc bổ sung câu hỏi phụ có tác dụng dẫn dắt học sinh trả lời câu hỏi. Ví dụ: Câu hỏi 2 trong bài “Người gác rừng tí hon” (lớp 5) nên tách thành 2 ý nhỏ để học sinh dễ trả lời. + Những việc làm nào của bạn nhỏ cho thấy bạn là người thông minh? + Những việc làm nào của bạn nhỏ cho thấy bạn là người dũng cảm? - Bằng nhiều hình thức khác nhau (làm việc cá nhân hoặc theo cặp, theo nhóm). Giáo viên tạo điều kiện cho học sinh luyện tập một cách tích cực. Trong quá trình tìm hiểu bài, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh cách trả lời câu hỏi, trao đổi ý kiến. Muốn đọc diễn cảm một văn bản, phải lựa chọn được giọng điệu, ngữ điệu phù hợp với tình huống miêu tả, thể hiện được tình cảm, thái độ, đặc điểm của nhân vật hay tình cảm, thái độ của tác giả đối với nhân vật và nội dung miêu tả trong văn bản. Sau khi tìm hiểu bài và nắm được nội dung, ý nghĩa bài đọc. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thật tốt một đoạn nhằm “thăm dò” khả năng thể hiện sự cảm nhận nội dung bằng giọng đọc của học sinh. Qua kết quả đọc của học sinh, giáo viên dẫn dắt, gợi ý để học sinh phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế và tự tìm ra cách đọc hợp lý. Ví dụ: Đoạn vừa rồi đọc với giọng điệu như thế nào? Để nêu đặc điểm của nhân vật, em cần chú ý nhấn giọng ở những từ ngữ nào? Hoặc: Qua nội dung bài, em hãy xác định giọng đọc chung của toàn bài? Học sinh thảo luận và trả lời – Sau đó giáo viên rút ra kết luận chung. Giáo viên đọc mẫu diễn cảm. Đọc mẫu diễn cảm là sử dụng ngữ điệu để phô diễn cảm xúc của bài đọc. Phải hoà nhập tâm hồn với nội dung bài đọc, với văn cảnh thì mới có cảm xúc, mới tìm thấy ngữ điệu phù hợp. Đọc mẫu đòi hỏi giáo viên phải đọc đúng, rõ ràng, ngữ điệu đọc phù hợp. Đó là việc thể hiện giọng đọc, ngắt giọng biểu cảm, thể hiện tốc độ, cường độ, cao độ để biểu đạt đúng ý nghĩa và tình cảm mà tác giả đã gửi gắm trong bài đọc, đồng thời thể hiện sự thông hiểu, cảm thụ của người đọc đối với tác phẩm. - Giáo viên đọc mẫu nhằm minh hoạ, gợi ý hoặc “tạo tình huống” cho học sinh nhận xét, giải thích, tự tìm ra cách đọc. Ví dụ: Nghe và phát hiện cách đọc của cô; ngừng nghỉ, ngắt nhịp ở chỗ nào, nhấn giọng hay cao giọng, kéo dài giọng ở từ ngữ nào?...Mỗi cá nhân có cảm thụ riêng, từ đó có cách đọc diễn cảm bộc lộ sự sáng tạo của mình. Muốn học sinh đọc hay, đọc đúng, đọc diễn cảm thì trước hết người giáo viên phải đọc tốt để thâm nhập, lây truyền tới học sinh nhằm gây hứng thú cho học sinh trong tiết học. Để đọc tốt thì người giáo viên luôn coi trọng việc đọc mẫu để từ đó thường xuyên rèn luyện giọng đọc của mình, có ý thức tự điều chỉnh mình đọc đúng hơn và phải có lòng ham muốn đọc hay. Luyện tập thực hành đọc diễn cảm văn bản. Tạo điệu kiện cho từng học sinh được thực hành luyện đọc diễn cảm (theo cặp, theo nhóm) để rút kinh nghiệm. - Luyện đọc diễn cảm các câu tiêu biểu trong bài: Cách luyện đọc này tạo điệu kiện cho tất cả học sinh đều được đọc. Theo các bước sau: + Giáo viên đưa ra câu cần luyện đọc đã ghi ở bảng phụ + Học sinh tìm hiểu nghĩa của câu văn đó. + Học sinh xác định nêu giọng đọc của câu văn. + Học sinh đọc mẫu (Giáo viên đọc mẫu) – Học sinh thảo luận cách đọc, nhận xét về giọng đọc của cô, của bạn mà mình yêu thích, bình chọn bạn đọc tốt đọc hay. + Học sinh luyện đọc theo cá nhân, cặp, nhóm, lớp(nếu cần). - Luyện đọc diễn cảm đoạn văn hoặc khổ thơ. Giáo viên cho học sinh nhắc lại cách thể hiện giọng đọc, cách ngắt giọng, nhấn giọng ở những từ ngữ biểu cảm trong đoạn hoặc khổ thơ đó rồi cho học sinh luyện đọc theo trình tự các bước: + Giáo viên đọc mẫu – Học sinh thảo luận, nhận xét về giọng đọc. + Học sinh luyện đọc theo cặp. + Tổ chức cho học sinh thi đọc diễn cảm trước lớp để các em học tập lẫn nhau và được giáo viên động viên hay uốn nắn. - Học sinh luyện đọc diễn cảm cả bài. + Giáo viên tiến hành các bước như trên. + Học sinh đọc cá nhân – Giáo viên nhận xét đánh giá. * Đối với những văn bản có từ hai nhân vật trở lên, tổ chức cho học sinh thể hiện giọng đọc theo nhân vật của văn bản hoặc cho học sinh đọc phân vai. Rèn cho các em biết thay đổi giọng đọc khi nhập vai các nhân vật trong bài đọc – Cụ thể các em phải đọc phân biệt được lời của tác giả và lời của nhân vật; phân biệt được lời của nhân vật khác. Giáo viên nên hướng dẫn như sau: - Cho học sinh đọc bài và tìm trong bài có mấy nhân vật. - Giáo viên giúp học sinh chỉ ra từng tính cách của từng nhân vật và xác định giọng đọc phù hợp với từng nhân vật đó - Giáo viên thực hiện đọc mẫu lời các nhân vật bằng giọng đọc của mình (hoặc có thể gọi học sinh có năng khiếu đọc tốt thể hiện đọc mẫu trước lớp) - Học sinh luyện tập nhiều lần theo hướng dẫn của giáo viên. Luyện đọc diễn cảm theo cách phân vai từng tuyến của nhân vật. Qua cách đọc này hướng học sinh vào cách đọc thể hiện điệu bộ, lời nói, giọng điệu lên xuống từ cách đọc đó làm toát lên được thần thái của từng nhân vật. Nhấn giọng biểu cảm điệu bộ với những từ gợi cảm gợi tả nhằm phù hợp với từng nhân vật một Ví dụ: Bài tập đọc: Buôn Chư Lênh đón cô giáo Xây dựng không khí hào hứng, say mê học tập cho học sinh bằng cách tổ chức các trò chơi học tập trong giờ “Tập đọc”. Để kích thích hứng thú luyện đọc của học sinh, giáo viên có thể tổ chức các trò chơi học tập cho học sinh. Thông qua các trò chơi kích thích hứng thú đọc; rèn tư duy linh hoạt; luyện tác phong nhanh nhẹn, tháo vát, tự tin; giáo dục tư tưởng, tình cảm tốt đẹp. Trò chơi học tập thường được tổ chức khi luyện đọc hoặc đọc diễn cảm (HTL). Tuỳ thời gian và điều kiện cho phép, giáo viên lựa chọn trò chơi học tập thích hợp để tổ chức cho học sinh tham gia. Ví dụ: Thi đọc nối tiếp từng đoạn (theo nhóm), đọc “truyền điện” thi tìm nhanh - đọc đúng; nhìn một từ đọc cả câu (hoặc nhìn một câu đọc cả đoạn), nghe đọc đoạn - đoán tên bài; thi đọc truyện theo vai, thả thơ Dưới đây tôi xin giới thiệu một số trò chơi luyện đọc như sau: Thi đọc tiếp sức: * Chuẩn bị: 1 đồng hồ, SGK, giáo viên dự kiến số nhóm tham gia chơi. * Tiến hành: - Giáo viên yêu cầu, hướng dẫn cách chơi. - Giáo viên quy định các nhóm có số lượng học sinh bằng nhau. - Từng nhóm lên bảng đứng thành hàng ngang. Mỗi em cầm một cuốn SGK, đã mở sẵn trong đó có bài văn ,bài thơ sẽ thi đọc. + Giáo viên hô lệnh: “bắt đầu”, em số 1 (đầu hàng bên phải hoặc bên trái) đọc câu thứ nhất của bài, dứt tiếng cuối cùng câu thứ nhất, em số 2 (cạnh số 1) mới được đọc tiếp câu thứ haiCứ như vậy cho đến em cuối cùng của nhóm. Nếu chưa hết bài, câu tiếp theo lại đến lượt em số 1, em số 2 đọccho đến hết bài văn thì dừng lại – Giáo viên tính và ghi bảng thời gian đọc của mỗi nhóm. - Học sinh sẽ bị trừ điểm nếu đọc sai lẫn hay thừa thiếu tiếng trong câu hoặc đọc câu sau khi người trước chưa đọc xong, đọc vượt quá một câu theo quy định. Giáo viên cho từng nhóm thi đọc, tính thời gian của mỗi nhóm cho điểm nhóm “đọc tiếp sức” mỗi câu văn đọc đúng cho một điểm, không cho điểm các trường hợp vi phạm. Giáo viên cùng cả lớp nhận xét, chọn và tuyên dương nhóm đọc tiếp sức nhanh nhất, hay nhất. * Lưu ý: ở tiết Tập đọc một bài thơ, giáo viên nên cho học sinh đọc 2 dòng hoặc một câu lục bát. Nếu là tiết Tập đọc – Học thuộc lòng, giáo viên cho thi tiếp sức theo cách trên nhưng học sinh không nhìn sách giáo khoa. Thả thơ. * Chuẩn bị: Giáo viên viết vào phiếu câu thơ đầu (hoặc giữa) ở mỗi khổ thơ, hoặc 1- 2 từ đầu của mỗi câu thơ. Ví dụ bài: Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà (Tập đọc – Học thuộc lòng, lớp 5). Giáo viên làm các phiếu như sau: Phiếu 1: Trên sông Đà sợi dây đồng Phiếu 2: Lúc ấy sông Đà Phiếu 3: Ngày mai..đầu tiên * Tiến hành: Giáo viến hướng dẫn cách chơi và nêu yêu cầu: - Mỗi lượt chơi gồm 2 nhóm và số người bằng số phiếu mỗi nhóm cử nhóm trưởng, 2 nhóm trưởng bốc thăm để giành quyền “thả thơ” trước. - Mỗi em trong nhóm cầm 1 tờ phiếu (giữ kín). Giáo viên hô “bắt đầu” nhóm được thả thơ trước cử 1 người thả ra một tờ phiếu cho một bạn nhóm kia. Bạn nhận được phiếu phải đọc thuộc cả khổ thơ (hoặc câu thơ lục bát) có câu từ ghi trên phiếu. Nếu đọc đúng được tính 1 điểm. - Giáo viên tính số điểm của nhóm đọc thuộc thơ. Đổi nhóm chơi tương tự như trên. Giáo viên tính điểm nhóm thứ 2. - Kết thúc trò chơi: Giáo viên tuyên dương nhóm đọc tốt, điểm cao. Đọc thơ truyền điện. * Chuẩn bị: Thời điểm chơi cuối tiết Tập đọc – Học thuộc lòng; Hoặc tiết ôn tập Học thuộc lòng. Học sinh 2 nhóm ngồi quay mặt vào nhau. * Tiến hành: - Giáo viên nêu tên bài thơ sẽ đọc truyền điện, nêu cách chơi. - Hai nhóm bắt thăm (hoặc oẳn tù tì) để giành quyền đọc trước. + Đại diện nhóm đọc trước là (A) đọc khổ thơ đầu tiên của bài thơ rồi chỉ định thật nhanh “truyền điện” một bạn bất kì (nhóm B). Bạn được chỉ định đọc tiếp khổ thơ thứ 2 của bài. Nếu đọc thuộc được chỉ định một bạn nhóm (A) đọc tiếp khổ thơ thứ 3Cứ như vậy cho đến hết bài. Ví dụ: Bài “Sắc màu em yêu” (lớp 5) Học sinh A1: Đọc khổ thơ 1; Học sinh B1: đọc khổ thơ 2; Học sinh A2: đọc khổ thơ 3. Tiếp tục như vậy cho hết bài. Trường hợp học sinh được “truyền điện” chưa thuộc, các bạn nhóm đối diện sẽ hô từ 1 đến 5, nếu không đọc được phải đứng yên tại chỗ bị “điện giật” Lúc đó học sinh A1 chỉ tiếp học sinh B2 Nhóm nào có nhiều người phải đứng bị “điện giật” là nhóm thua cuộc. Như vậy, ta thấy tổ chức trò chơi học tập luôn luôn làm cho học sinh hào hứng, say mê tích cực trong học tập, làm cho học sinh ham mê học hơn. Sau đây tôi xin trình bày một tiết giáo mẫu mà tôi đã áp dụng trên lớp rèn học sinh cách đọc diễn cảm được học sinh đón nhận rất tốt. Bài 27A: Nét đẹp xưa và nay (tiết 1) I. Mục tiêu: 1. Đọc - hiểu bài Tranh làng Hồ II. Hoạt động học: CTHĐTQ ĐIỀU HÀNH Ban đối ngoại lên giới thiệu – mời ban văn nghệ cất hát: - lớp hát; Mời BHT làm việc Ban học tập điều hành lớp chia sẻ ứng dụng (3 phút) Câu 1 Hỏi: Bạn đã chia sẻ nội dung bài với ai? Họ nhận xét bài của bạn như thế nào? TL: Mình chia sẻ bài văn với mẹ; mẹ khen mình đã biết viết văn tả đồ vật, mẹ nhắc mình cần viết chữ đẹp, cẩn thận hơn. HS nhận xét Câu 2: Hỏi: Dậy sớm, quan sát cảnh một buổi sáng nơi em ở và ghi lại những điều em quan sát được. TL: Đọc những điều mình quan sát được cảnh một buổi sáng nơi em ở trước lớp HS nhận xét Các nhóm báo cáo việc làm bài của GV nhận xét chung nội dung ứng dụng BHT mời BTV nhận tài liệu Nội dung bài cô đã điều chỉnh thành tài liệu hướng dẫn học, mời BTV nhận tài liệu – Học sinh nhận tài liệu cá nhân Quan sát tài liệu Hoạt động 2: Cô điều chỉnh nghe thầy cô đọc thành nghe bạn đọc bài Hoạt động 3: Cô điều chỉnh từ đọc từ giải nghĩa chuyển thành nối nghĩa ở cột B phù hợp với từ ở cột A cho đúng trên phiếu điều chỉnh Hoạt động 4, 5 thực hiện theo nhiệm vụ học chúng ta học trên bài điều chỉnh này. HS đọc điều chỉnh tài liệu hướng dẫn chia sẻ với GV điều chưa hiểu (nếu có). * Giới thiệu bài. (1 phút) Từ xưa đến nay nét đẹp bao giờ cũng song hành với cuộc sống của chúng ta, nhờ có nét đẹp mà đời sống tinh thần của chúng ta càng thêm phong phú. Vậy nét đẹp xưa và nay đã góp phần điểm tô cuộc sống như thế nào? cô cùng các em tìm hiểu bài 27 A nét đẹp xưa và nay tiết 1 nhé! Mục tiêu tiết này các em cần đạt: *Đọc - hiểu bài Tranh làng Hồ- Giáo viên ghi tên bài Bài 27A: Nét đẹp xưa và nay HS ghi tên bài vào vở đọc mục tiêu (2 phút) Để đạt được mục tiêu tiết học, các bạn cần làm gì?;HS chia sẻ cách làm để đạt được mục tiêu GV quan sát học sinh hoàn thành mục tiêu mời 1 HS đọc lại mục tiêu BHT điều hành lớp chia sẻ mục tiêu. Các em đã xác định được mục tiêu của tiết học chúng ta tiếp tục HĐCB * Hình hành kiến thức:A. Hoạt động cơ bản: Hoạt động 1: Quan sát các bức tranh dưới đây và trả lời câu hỏi. (3-4 phút) Việc 1. Em quan sát tranh trả lời câu hỏi sau: - Mỗi bức tranh vẽ gì? Em Thích bức tranh nào nhất? Việc 2. Em chia sẻ những đặc điểm trong tranh đã quan sát với bạn bên cạnh Trao đổi về các bức tranh trong nhóm, báo cáo với cô GV đi các nhóm trao đổi với học sinh GV trình chiếu 4 hình lên máy Câu 1: Mỗi bức tranh vẽ gì? - BHT: Mời 1 bạn mỗi bức tranh vẽ gì? (Tranh vẽ: Bé trai đang ôm con gà trống); tranh vẽ gà trống hoa hồng; tranh 3 vẽ cảnh (đấu vật); tranh 4 vẽ cảnh (lợn đàn) Nhận xét góp ý cho bạn Câu 2: Em Thích bức tranh nào nhất? BHT: Em thích bức tranh nào nhất? Vì sao? Tranh 1: Em thích tranh cậu bé và gà trống, vì nhìn cậu bé trai ôm con gà trống rất gần gũi đáng yêu; Tranh 2: Vẽ chú gà trống với cây hoa hồng, vì tranh rất đẹp vì sự phối màu rực rỡ, lạ mắt; Tranh 3: Em thích tranh đấu vật, vì tranh thể hiện được tinh thần thượng võ của dân tộc ta từ đời xưa đến nay; Tranh 4: Em thích tranh lợn đàn vì nghệ nhân vẽ lên tình cảm của gần gủi giữ lợn mẹ với lợn con rất đáng yêu sinh động. Lớp lắng nghe nhận xét. Hoạt động 2: Nghe bạn đọc mẫu bài tập đọc: (2 - 3 phút) Nghe 1 bạn đọc, em theo dõi đọc thầm bài tập đọc. Tranh làng Hồ Từ ngày còn ít tuổi, tôi đã thích những tranh lợn, gà, chuột, ếch, tranh cây dừa, tranh tố nữ của làng Hồ. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hồ Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân. Họ đã đem vào cuộc sống một cách nhìn thuần phác, càng ngắm càng thấy đậm đà, lành mạnh, hóm hỉnh và và vui tươi. Phải yêu mến cuộc đời trồng trọt, chăn nuôi lắm mới khắc được những tranh lợn ráy có những khoáy âm dương rất có duyên, mới vẽ được những đàn gà con tưng bừng như ca múa bên gà mái mẹ. Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt tới sự trang trí tinh tế: những bộ tranh tố nữ áo màu, quần hoa chanh nền đen lĩnh của một thứ màu đen rất Việt Nam. Màu đen không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của những chất liệu gợi nhắc thiết tha đến đồng quê đất nước: chất rơm bếp, than của cói chiếu và than của lá tre mùa thu rụng lá. Cái màu trắng điệp cũng là một sự sáng tạo góp phần vào kho tàng màu sắc của dân tộc trong hội họa. Màu trắng ấy càng ngắm càng ưa nhìn; những hạt cát của điệp trắng nhấp nhánh muôn ngàn hạt phấn làm tăng thêm vẻ thâm thúy cho khuôn mặt, tăng thêm sống động cho dáng người trong tranh. Theo Nguyễn Tuân Hoạt động 3: Nối nghĩa ở cột B phù hợp với từ ở cột A A B a. Làng Hồ (1) chất phác, mộc mạc. b. Màu trắng điệp (2) tranh vẽ con lợn đứng bên bụi ráy (một thứ cây trồng ở nơi đất ẩm, gần giống cây khoai sọ, dùng làm thức ăn cho lợn). c. Nghệ sĩ tạo hình (3) màu trắng do bột lấy ở vỏ sò, vỏ điệp ở biển trộn với hồ loãng nấu bằng bột gạo nếp tạo thành d. Tranh lợn ráy (4) khoáy vẽ trên mình con lợn trong tranh, hình tròn, giữa có nét cong như hình chữ s chia hình tròn làm hai mảng – một mảng màu sáng (dương) và một mảng màu tối (âm). e. Lĩnh (5) tranh vẽ người con gái đẹp. g.Thuần phác (6) làng Đông Hồ thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, có nghề làm tranh từ lâu đời. tranh làng Hồ in trên giấy dó được nhiều người ưu thích. h. Khoáy âm dương (7) người chuyên vẽ tranh, tạc tượng, i. Tranh tố nữ: (8) một thứ lụa đen bóng Em suy nghĩ và nối các nghĩa cột B phù hợp với từ ở cột A Em chia sẻ cùng bạn bên cạnh nhận xét cho bạn Nhóm trưởng nêu từ hỏi các bạn nghĩa của từ rồi báo cáo kết quả của cô giáo. GV quan sát các nhóm hỏi thêm Ngoài các từ vừa hoàn thành còn từ nào em chưa sõ nghĩa không? HSTL, GV giải nghĩa từ HS vừa hỏi – đánh giá trên phiếu học tập nhận xét Ví dụ: học sinh hỏi em chưa hiểu nghĩa của từ thâm thúy trong bài tập đọc cô giải thích nghĩa giúp em? Giáo viên giải nghĩa từ thâm thúy ý nói lời nói, câu văn rất sâu sắc và ý nghĩa Hoạt động 4. Cùng luyện đọc Em cùng bạn đọc một đoạn nối tiếp nhau đến hết bài, hỏi bạn về cách ngắt giọng trong bài Mỗi lần Tết đến,/ đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội,/lòng tôi thấm thía một nổi biết ơn/ đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân//. Phải yêu mến cuộc đời trồng trọt, chăn nuôi lắm / mới khắc được những tranh lợn ráy có những khoáy âm dương rất có duyên,/ mới vẽ được những đàn gà con tưng bừng / như ca múa bên gà mái mẹ.// GV quan sát hỏi HS trong nhóm nhận xét cách đọc cho HS các nhóm Bài được chia mấy đoạn? Bài được chia làm 3 đoạn mỗi lần xuống dòng xem là một đoạn Dấu một gạch nghĩa như thế nào? Dấu hai vạch ta đọc ra sao? * Dấu một gạch ngăn cách giữa các cụm dài, có dấu phẩy khi đọc ta nên ngắt một chút; dấu hai vạch thể hiện hết đoạn có dấu chấm khi đọc ta nên nghĩ lâu hơn. Cách đọc bài như thế nào cho đúng? Khi đọc bài ta nên đọc nhấn giọng ở những từ gợi cảm, gợi tả. (Đây là bài văn miêu tả nên khi đọc các em nên nhấn giọng ở các từ miêu tả, hình ảnh) trong bài còn có câu dài: Cái màu trắng điệp cũng là một sự sáng tạo góp phần vào kho tàng màu sắc của dân tộc trong hội họa. Màu trắng ấy càng ngắm càng ưa nhìn; những hạt cát của điệp trắng nhấp nhánh muôn ngàn hạt phấn làm tăng thêm vẻ thâm thúy cho khuôn mặt, tăng thêm sống động cho dáng người trong tranh. Cho một số em đọc câu đoạn, câu dài - Gv nhận xét trong nhóm Bình chon bạn đọc tốt trong nhóm Việc 3: - BHT tổ chức 3 bạn đại diện 3 nhóm thi đọc trước lớp. 2 nhóm còn lại làm trọng tài nhận xét đánh giá bạn đọc - Bình chọn bạn đọc hay diễn cảm nhất Hoạt động 5: Thảo luận, trả lời câu hỏi Em đọc thầm đoạn 1, 2, 3 và trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5 1) Kể tên một số tranh làng Hồ lấy đề tài trong cuộc sống hằng ngày của làng quê Việt Nam. 2) Nêu những đặc điểm kĩ thuật tạo màu của tranh làng Hồ.
Tài liệu đính kèm: