Thực tế cho thấy, học sinh tích cực trong học lịch sử, đặc biệt là khả năng
phản biện vấn đề ở học sinh THPT ở nông thôn còn tồn tại dưới dạng tiềm năng,
chưa được khai thác. Nhiều học sinh muốn phản biện, hoặc đã từng phản biện
nhưng chưa được giáo viên tạo điều kiện, chưa được các bạn trong lớp hưởng ứng.
Có nhiều lí do khác nhau khiến cho khả năng này chưa trở thành kỹ năng. Phát huy
được tính tích cực của học sinh, đặc biệt là khả năng phản biện vấn đề của học sinh,
chắc chắn chất lượng dạy và học sẽ được nâng lên một mức đáng kể. Trong môi
trường giáo dục ở nông thôn hiện nay, các trường THPT không ngừng đổi mới
phương pháp để phát huy tính tích cực của học sinh, hình thành năng lực phản biện
cho học sinh, tạo kỹ năng tự chủ cho học sinh. Trên thực tế giảng dạy, học sinh
trường THPT Phạm Công Bình còn yếu về kỹ năng phản biện, thiếu sự chủ động tư
duy trong giờ học. Học còn mang tính thụ động, một chiều.
Trong khi đó, xu hướng chung của những nền giáo dục tiến bộ trên thế giới
là xây dựng một nền giáo dục thực sự dân chủ. Phản biện của học sinh trong quá
trình dạy học là một biểu hiện tích cực của một giờ học dân chủ và một nền giáo
dục dân chủ. Phát huy khả năng phản biện của học sinh là một trong những cách
góp phần xây dựng những giờ học dân chủ và một nền giáo dục dân chủ, tiến bộ
Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đổi mới cách dạy
học và kiểm tra - đánh giá, thay vì giáo viên truyền đạt tri thức một cách thụ động
cho học sinh, mà cần phải hình thành các năng lực và phẩm chất cho người học.
Đồng thời, với mong muốn “hiện đại hóa” giờ học lịch sử, khiến cho giờ học hấp
dẫn hơn và tạo cơ hội cho học sinh có điều kiện thể hiện bản thân, rèn luyện kĩ
năng thuyết trình, tranh luận, và tự tin bảo vệ chính kiến của mình trên cơ sở những
tài liệu khoa học, tôi lựa chọn chủ đề: Một số phương pháp phát triển tư duy phản
biện của học sinh trong dạy học chủ đề: khuynh hướng dân chủ tư sản trong phong
trào cách mạng Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1930.
n chủ tư sản đầu thế kỉ XX so với ý thức hệ phong kiến cuối thế kỉ XIX. - Xã hội: có sự ra đời của các lực lƣợng xã hội mới (công nhân, tƣ sản, tiểu tƣ sản). - Tƣ tƣởng: nhận thấy đƣợc sự thối nát của chế độ phong kiến, muốn xây dựng một xã hội dân chủ mới tiến bộ hơn; gắn liền cứu nƣớc với cứu dân. - Lãnh đạo: Bộ phận văn thân sĩ phu tiến bộ, tiếp thu tƣ tƣởng dân chủ tƣ sản từ bên ngoài vào. - Lực lƣợng tham gia: đông đảo quần chúng nhân dân. - Phƣơng pháp đấu tranh: không hạn chế trong khởi nghĩa vũ trang, phƣơng pháp đấu tranh phong phú (bạo động, cải cách) III. Sự phát triển của khuynh hƣớng dân chủ tƣ sản từ 1919 đến năm 1930 1. Tình hình xã hội Việt Nam trong những năm sau chiến tranh thế giới thứ nhất 22 * Trên thế giới - Cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, một trật tự thế giới mới hình thành: Trật tự Vecxai – Oasinhtơn. - Cuộc cách mạng tháng Mƣời Nga giành thắng lợi năm 1917 đã tác động mạnh mẽ đến phong trào cách mạng thế giới. - Sự phát triển của phong trào công nhân trên thế giới, với sự ra đời của các đảng cộng sản (Đảng công sản Pháp) đã dẫn đến sự ra đời của Quốc tế Cộng sản nhằm lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới. - Thực dân Pháp là nƣớc thắng trận nhƣng bị tàn phá nặng nề. Để khắc phục hậu quả chiến tranh và khôi phục vị thế của Pháp trƣớc chiến tranh, một mặt Pháp tăng cƣờng bóc lột nhân dân lao động trong nƣớc, mặt khác đẩy mạnh khai thác hệ thống thuộc địa, trong đó có Việt Nam. * Trong nước - Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919- 1929) đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế và dẫn đến sự chuyển biến sâu sắc của xã hội Việt Nam. - Về kinh tế: quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa có bƣớc phát triển nhƣng chỉ mang tính chất cục bộ ở một số thành thị; về cơ bản, kinh tế Việt Nam vẫn là nền kinh tế lạc hậu với phƣơng thức sản xuất phong kiến là chủ yếu, mất cân đối và phụ thuộc chặt chẽ vào kinh tế chính quốc. - Về xã hội: phân hóa sâu sắc + Địa chủ phong kiến: phân hóa thành hai bộ phận: đại địa chủ ngày càng giàu có, trở thành tay sai của thực dân Pháp; trung tiểu địa chủ: ít nhiều có tinh thần kháng Pháp. 23 + Nông dân: tiếp tục bị bần cùng hóa; là lực lƣợng cách mạng to lớn và chỉ phát huy đƣợc sức mạnh khi đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng. + Công nhân: phát triển nhanh chóng cả về số lƣợng và chất lƣợng; sớm tiếp thu tƣ tƣởng tiến bộ, trở thành lực lƣợng lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam với đội tiên phong là Đảng Cộng sản. + Tƣ sản: ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất, còn non trẻ và sớm bị tƣ bản Pháp chèn ép nên bị phân hóa thành hai bộ phận: Tƣ sản mại bản có quyền lợi kinh tế gắn chặt với Pháp, là tay sai của Pháp; Tƣ sản dân tộc có tinh thần kinh doanh độc lập, bị Pháp chèn ép nên có tinh thần kháng chiến chống Pháp. + Tiểu tƣ sản: là lực lƣợng tiếp cận sớm nhất với tƣ tƣởng tiến bộ trên thế giới, là lực lƣợng tham gia nhiệt tình phong trào dân tộc dân chủ trong những năm 20 của thế kỉ XX. Sự ra đời và phát triển của các giai cấp trong xã hội Việt Nam, đặc biệt là giai cấp tƣ sản và tiểu tƣ sản đã tạo điều kiện cho phong trào đấu tranh theo khuynh hƣớng dân chủ tƣ sản tiếp tục phát triển trong những năm 1919-1930. - Đặc điểm lớn nhất của giai đoạn Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 là phong trào dân tộc dân chủ phát triển mạnh mẽ theo hai khuynh hƣớng song song:khuynh hƣớng dân chủ tƣ sản và khuynh hƣớng vô sản. Đây là giai đoạn đấu tranh giành quyền lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam giữa hai khuynh hƣớng trên. 2. Sự phát triển của khuynh hướng dân chủ tư sản trong giai đoạn 1919- 1930 a. Các cuộc đấu tranh của tư sản, tiểu tư sản trong những năm 1919 – 1925 * Cuộc đấu tranh của tư sản - Mục đích: chủ yếu đòi quyền lợi về kinh tế. - Tính chất: cải lƣơng, dễ thỏa hiệp; không triệt để. 24 - Phƣơng pháp đấu tranh: mittinh, đƣa ra yêu sách, xuất bản sách báo tiến bộ, thành lập tổ chức chính trị... - Các cuộc đấu tranh tiêu biểu: + 1919: Mở cuộc vận động tẩy chay hàng hóa ngƣời Hoa “chấn hƣng nội hóa, bài trừ ngoại hóa” . +1923: Đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất khẩu gạo của Pháp ở Nam Kì. +Tƣ sản và địa chủ Nam Kì thành lập “Đảng Lập hiến” (1923). * Cuộc đấu tranh của tiểu tư sản - Mục đích: đòi các quyền tự do, dân chủ. - Tính chất: sôi nổi, quyết liệt, lôi kéo đƣợc các tầng lớp khác tham gia. - Phƣơng pháp đấu tranh: mittinh, đƣa ra yêu sách, xuất bản sách báo tiến bộ, thành lập tổ chức chính trị... - Các cuộc đấu tranh tiêu biểu: + Thành lập một số tổ chức chính trị nhƣ: “Việt Nam nghĩa đoàn”, “Hội Phục Việt”, “Đảng Thanh niên”. + Sáng lập nhiều tờ báo ra đời nhƣ An Nam trẻ, Người nhà quê, Chuông rè + Hoạt động mít tinh biểu tình, bãi khóa. Sự kiện nổi bật là đấu tranh đòi trả tự do cho Phan Bội Châu (1925), cuộc truy điệu và để tang Phan Châu Trinh (1926). b. Sự thành lập và hoạt động của Việt Nam quốc dân đảng. * Sự ra đời: 25 - Ngày 25-12-1927: trên cơ sở hạt nhân đầu tiên là nhà xuất bản tiến bộ “Nam đồng thƣ xã”, Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính... thành lập “Việt Nam Quốc dân đảng”. - Đây là tổ chức đại diện cho tƣ sản dân tộc * Nền tảng tư tưởng - Lúc mới thành lập còn chung chung chƣa rõ ràng. - Sau đó chịu ảnh hƣởng của Tôn Trung Sơn ở Trung Quốc theo khuynh hƣớng dân chủ tƣ sản. * Mục đích: không rõ ràng - Lúc đầu, nêu chung chung “trƣớc làm cách mạng dân tộc, sau làm cách mạng thế giới”. - Năm 1929: đƣa ra bản “chƣơng trình hành động”, nêu rõ: + Cách mạng Việt Nam chia làm 4 giai đoạn, giai đoạn cuối tiến hành đánh đuổi thực dân Pháp, khôi phục Việt Nam, thiết lập dân quyền. + Nguyên tắc tƣ tƣởng: “Tự do - Bình đẳng - Bác ái” * Chủ trương: tiến hành cách mạng bằng bạo lực tiến bộ. * Thành phần - Phức tạp, gồm: tiểu thƣơng, tiểu chủ, phú nông,... chủ yếu là binh lính ngƣời Việt trong quân đội Pháp; kết nạp ồ ạt. - Bị thực dân Pháp đƣa ngƣời vào theo dõi hoạt động của hội. * Tổ chức - Thiếu chặt chẽ, chỉ xây dựng đƣợc ít cơ sở trong quần chúng nhân dân ở một số địa phƣơng Bắc Kì. 26 * Hoạt động - Tháng 2-1929: Tổ chức vụ ám sát trùm mộ phu Badanh - Tháng 2//1930: Tiến hành cuộc khởi nghĩa Yên Bái + Nguyên nhân: thực dân Pháp tiến hành khủng bố cách mạng Việt Nam, hội Việt Nam quốc dân đảng bị thiệt hại nặng nề, các cơ sở bị phá vỡ. Nguyễn Thái Học quyết định dồn lực lƣợng cuối cùng tiến hành khởi nghĩa “không thành công thì cũng thành nhân”. khởi nghĩa trên thế bị động. + Diễn biến: 9-2-1930: khởi nghĩa bùng nổ, bắt đầu ở Yên Bái sau đó lan rộng ra Phú Thọ, Hải Dƣơng, Thái Bình, nhƣng nhanh chóng thất bại. + Nguyên nhân thất bại:Quá non nớt, mang nhiều yếu tố sai lầm; tổ chức, lực lƣợng ô hợp, phức tạp, lỏng lẻo, không có sự liên kết giữa 3 kì; hành động quá manh động, liều lĩnh. Trong khi đó, thực dân Pháp còn mạnh. + Ý nghĩa:Cổ vũ tinh thần yêu nƣớc, chí căm thù giặc của nhân dân.Nối tiếp tinh thần yêu nƣớc, bất khuất của dân tộc Việt Nam. Khởi nghĩa Yên Bái thất bại đã chấm dứt hoạt động của hội Việt Nam quốc dân đảng, đồng thời đánh dấu sự chấm dứt vai trò của khuynh hƣớng dân chủ tƣ sản trong phong trào cách mạng Việt Nam. 3. Bước phát triển của khuynh hướng dân chủ tư sản từ đầu thế kỉ XX đến năm 1930 Nội dung Khuynh hƣớng dân chủ tƣ sản đầu thế kỉ XX Khuynh hƣớng dân chủ tƣ sản từ năm 1919- 1930 Lãnh đạo Một bộ phận sĩ phu tiến bộ Giai cấp tƣ sản, tiểu tƣ sản tri thức 27 Lực lƣợng tham gia Sĩ phu tiến bộ, nông dân Tƣ sản, tiểu tƣ sản trí thức, công nhân, nông dân. Hình thức đấu tranh Theo 2 xu hƣớng bạo động và cải cách Phong phú: biểu tình, mít tinh, xuất bản sách báo tiến bộ, thành lập tổ chức chính trị tiến bộ... Tổ chức hoạt động Mang tính chất manh động Có tổ chức 4. Hạn chế của khuynh hướng dân chủ tư sản so với khuynh hướng vô sản trong những năm 1919-1930. - Tƣ tƣởng: Không còn phù hợp, không đáp ứng đƣợc yêu cầu giải phóng dân tộc của dân tộc Việt Nam. - Mục đích: chƣa rõ ràng. - Lãnh đạo: Còn non yếu về kinh tế và chính trị, mang tƣ tƣởng cải lƣơng, dễ thỏa hiệp. - Tổ chức: thiếu chặt chẽ, chƣa chú trọng xây dựng cơ sở trong quần chúng nhân dân. - Hành động: mang tính chất manh động, thiếu quyết liệt. 5. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thất bại của khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam a. Ý nghĩa lịch sử - Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nƣớc của nhân dân Việt Nam, bồi đắp thêm cho chủ nghĩa yêu nƣớc Việt Nam. - Góp phần khảo nghiệm một con đƣờng cứu nƣớc mới của cách mạng Việt Nam. 28 - Đào tạo, rèn luyện một đội ngũ những nhà yêu nƣớc cho các phong trào đấu tranh mới về sau. - Chứng tỏ con đƣờng giải phóng dân tộc theo khuynh hƣớng dân chủ tƣ sản không phải con đƣờng giải phóng dân tộc Việt Nam, chấm dứt vai trò của nó trong phong trào cách mạng Việt Nam. b. Nguyên nhân thất bại * Chủ quan - Giai cấp tƣ sản Việt Nam rất nhỏ yếu cả về kinh tế và chính trị nên không đủ sức giữ vững ngọn cờ giải phóng dân tộc. - Ngọn cờ tƣ tƣởng tƣ sản không đủ khả năng giúp nhân dân Việt Nam thoát khỏi kiếp nô lệ. - Giai cấp tƣ sản Việt Nam còn thiếu một đƣờng lối chính trị đúng đắn và một phƣơng pháp cách mạng khoa học. - Tổ chức chính trị của giai cấp tƣ sản Việt Nam, tiêu biểu là Việt Nam Quốc dân đảng, rất lỏng lẻo về phƣơng pháp tổ chức, lại thiếu cơ sở trong quần chúng nên không đủ sức chống đỡ trƣớc sự tiến công của đế quốc Pháp. * Khách quan - Đây là lúc thực dân Pháp đang mạnh, đang củng cố đƣợc nền thống trị ở Đông Dƣơng. So sánh lực lƣợng chƣa có lợi cho phong trào yêu nƣớc, thời cơ cách mạng cũng chƣa xuất hiện, vì thế cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Việt Nam Quốc dân đảng lãnh đạo bị thất bại nhanh chóng. Khuynh hƣớng dân chủ tƣ sản trong phong trào cách mạng Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1930 không ngừng phát triển (thể hiện thông qua mục đích đấu tranh, phƣơng pháp đấu tranh, lực lƣợng tham gia) nhƣng cuối cùng thất bại. Sự 29 thất bại của khuynh hƣớng dân chủ tƣ sản trong phong trào giải phóng dân tộc đã chứng minh sự sàng lọc khắt khe của lịch sử. 3. Các phƣơng pháp nhằm phát triển TDPB cho học sinh trong dạy học chủ đề Khuynh hƣớng dân chủ tƣ sản trong phong trào cách mạng Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1930 3.1. Sử dụng tình huống có vấn đề kích thích học sinh tự đặt câu hỏi hoài nghi. Tự đặt câu hỏi là quá trình HS nảy sinh thắc mắc và có mong muốn tìm hiểu về vấn đề đó, thực chất đó là quá trình tìm kiếm tri thức. Việc HS tự đặt câu hỏi hoài nghi, thắc mắc về bài học là mức độ cao của việc sử dụng câu hỏi trong dạy học. Tự đặt câu hỏi là cách để HS “khiêu khích” tƣ duy của chính mình. Kĩ năng tự đặt câu hỏi không chỉ là kĩ năng quan trọng của TDPB mà còn là công cụ học tập hiệu quả, giúp HS nhớ lâu, hiểu sâu kiến thức. Nhà triết học thời cổ đại Aristole nói: “Câu hỏi là một mệnh đề trong đó chứa đựng cả cái đã biết và cả cái chưa biết”. Nhƣ vậy, HS sẽ chỉ nêu ra thắc mắc, nghi vấn khi các em đã biết nhƣng biết chƣa đầy đủ, cần biết thêm. Vai trò của việc tự đặt, tự nêu ra câu hỏi đã đƣợc nhà bác học Đề Các phát biểu: không có câu hỏi thì không có tƣ duy cá nhân cũng nhƣ không có tƣ duy nhân loại. Theo tác giả Nguyễn Thị Thế Bình, kĩ năng tự đặt câu hỏi của HS bao gồm: phát hiện những điều chƣa hiểu, suy nghĩ vấn đề và nêu thành câu hỏi; tự suy nghĩ, tự tìm câu trả lời hay trao đổi với bạn bè, hỏi GV để tìm cách lí giải. Tự đặt câu hỏi chính là chất xúc tác cho tƣ duy. Vậy, làm thế nào để giúp HS tự đặt câu hỏi? Có nhiều phƣơng pháp kích thích HS đƣa ra câu hỏi hoài nghi song tạo ra tình huống có vấn đề là cách thức hiệu quả nhất bởi vì ngƣời ta chỉ có thể thắc mắc khi họ gặp vấn đề trở ngại trong tƣ duy. Trở ngại trong tƣ duy tạo ra nhu cầu trong nhận thức. Tình huống có vấn đề trong dạy học là tình huống trong đó mâu thuẫn khách quan đƣợc HS biến thành mâu thuẫn chủ quan, HS chấp nhận nhƣ một vấn đề cần giải quyết và có thể giải quyết đƣợc bằng sự cố gắng phù hợp với khả năng của các em. Nhƣ vậy, tình huống có vấn đề là: Những điều kiện sƣ phạm khi HS đứng trƣớc sự cần thiết phải tìm ra cái mới, cái chƣa biết và tìm ra cái đó chính trong kết quả của hoạt động tƣ duy. Tình huống có vấn đề và câu hỏi hoài nghi, thắc mắc có mối quan hệ biện chứng qua lại với nhau. Tình huống có vấn đề làm xuất hiện câu 30 hỏi và câu hỏi chính là vấn đề cần giải quyết, là điều mâu thuẫn trong tƣ duy cần giải đáp. Trong dạy học có nhiều loại tình huống có vấn đề nhƣ: Tình huống mâu thuẫn: Tình huống này xuất hiện khi GV tạo ra mâu thuẫn giữa kiến thức cũ và kiến thức mới, mâu thuẫn giữa kiến thức thực tế và nội dung bài mới. HS đối diện với những vấn đề, hiện tƣợng, quy luật trái với quan niệm thông thƣờng hay ngƣợc lại với những kiến thức mình đã biết. Loại tình huống này tạo ra sự bất ngờ, nghịch lí so với những gì HS đã hiểu (trƣớc đó) khiến HS đặt ra câu hỏi: Tại sao lại nhƣ thế nhỉ? không thể nhƣ thế đƣợc? Sự bất ngờ dễ lôi cuốn sự tò mò, gây hứng thú khiến HS đặt ra nhiều câu hỏi thắc mắc và mong muốn tìm hiểu bài học. Tình huống này thƣờng đƣợc tạo ra ở đầu bài để định hƣớng cho toàn bộ bài học. Ví dụ: Khi dạy học phần nội dung“Phong trào dân chủ tƣ sản đầu thế kỉ XX” GV có thể tạo tình huống mâu thuẫn trƣớc khi vào bài học qua hình ảnh về những con đƣờng, ngôi trƣờng mang tên những nhân vật LS trong bài: GV trình chiếu và giới thiệu cho HS xem những con đƣờng và những ngôi trƣờng mang tên Pham Bội Châu, Phan Châu Trinh. Khi đƣợc xem những hình ảnh thông tin nhƣ vậy, HS sẽ tự đặt câu hỏi: Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh là ai? Tại sao họ lại được nhân dân yêu mến đặt tên cho những con đường đẹp, những ngôi trường lớn như vậy? GV đặt ra câu hỏi tình huống: con đƣờng cứu nƣớc của 2 ông có khác nhau hay không? Có mâu thuẫn với nhau hay không? HS sẽ tự đặt ra vấn đề: tại sao 2 con đƣờng cứu nƣớc khác nhau lại cùng chung một khuynh hƣớng... Tình huống xung đột: Tình huống này xuất hiện khi có mâu thuẫn xung đột giữa các tƣ tƣởng các quan điểm, các sự kiện khác nhau. Câu hỏi phát sinh: Đâu là sự thật? Khi đƣợc tiếp xúc với hai hay nhiều quan điểm trái ngƣợc nhau nhƣ vậy, HS sẽ thấy hoang mang, không biết ai đúng ai sai, đâu là sự thật. Điều đó làm nảy sinh nhu cầu đọc tƣ liệu, tìm kiếm chứng cứ truy tìm sự thực trong các em. Tình huống lựa chọn: Tình huống này đặt HS trƣớc một vấn đề phải lựa chọn. Câu hỏi xuất hiện là: câu trả lời nào là chính xác nhất? Mình sẽ theo quan 31 điểm nào? Nếu làthì thế nào? Loại tình huống này đòi hỏi HS phải giải quyết xung đột trong nhận thức. Tình huống này thƣờng áp dụng sau khi kết thúc buổi thảo luận, tranh luận GV yêu cầu HS quyết định lựa chọn của mình: Cuối cùng em đồng ý với ý kiến nào? Quan điểm của em về sự kiện, nhân vật đó nhƣ thế nào? Việc phân loại các tình huống có vấn đề nhƣ trên chỉ mang tính tƣơng đối. Trong thực tiễn dạy học GV có thể sử dụng hay tạo ra những tình huống có vấn đề khác nhƣng vẫn có tác dụng tốt trong việc kích thích ham muốn khám phá tri thức của HS. Khi xây dựng các tình huống có vấn đề GV cần lƣu ý: tình huống đó có kích thích HS suy nghĩ và tự đặt ra các câu hỏi khác nhau không. HS sẽ nảy sinh câu hỏi gì, thắc mắc gì khi gặp tình huống này tức là GV phải dự đoán trƣớc câu hỏi và suy nghĩ của HS. Từ đó, GV hƣớng dẫn cho các em biết cách đặt câu hỏi đúng trọng tâm, đúng chỗ và đúng lúc. 3.2. Sử dụng phương pháp WebQuest (khám phá trên mạng) giúp HS tìm kiếm, thu thập và đánh giá thông tin về các sự kiện, nhân vật lịch sử. Một trong những biểu hiện của ngƣời có TDPB là có kĩ năng tìm kiếm và đánh giá thông tin. Ngày nay, với sự phát triển và phổ biến rộng rãi của internet thì việc thu thập và xử lí thông tin trên mạng là một kĩ năng cần thiết trọng học tập cũng nhƣ trong cuộc sống. HS của chúng ta có thể học tập, tiếp nhận thông tin từ nhiều phía, nhiều phƣơng tiện và ở bất cứ nơi đâu. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng internet trong dạy học ngày càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên, việc HS truy cập và tiếp xúc tự do với các luồng thông tin trên mạng đã đặt ra nhiều vấn đề: Mất nhiều thời gian vì lƣợng thông tin quá phong phú; Dễ đi chệch hƣớng với vấn đề cần tìm hiểu; Nhiều thông tin, tài liệu không chính xác; Việc tiếp thu kiến thức qua truy thập thông tin trên mạng mang tính thụ động, thiếu sự đánh giá, phê phán. Vì thế, đánh giá tính xác thực của thông tin, lọc ra những thông tin cần thiết, chất lƣợng, đáng tin cậy, hợp lí, có lợi và đã đƣợc kiểm chứng là một kĩ năng quan trọng hàng đầu. Để khắc phục những vấn đề mà HS gặp phải khi tiếp xúc với internet trong dạy học các nhà giáo dục đã phát triển phƣơng pháp WebQuest (theo thuật ngữ tiếng anh, tiếng việt đƣợc gọi là phƣơng pháp “khám phá trên mạng”). WebQuest là phƣơng pháp do Bernie Dodge ở trƣờng đại học San Diego 32 State University (Mỹ) xây dựng năm 1995, sau đó đƣợc phát triển bởi các nhà giáo dục Tom March (Úc) và Heinz Moser (Thuỵ Sĩ). Ngày nay, nó đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới trong giáo dục phổ thông và đại học. Với tƣ cách là một phƣơng pháp dạy học, WebQuest đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “WebQuest là một phương pháp dạy học, trong đó HS tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ về một chủ đề phức hợp, gắn với tình huống thực tiễn. Những thông tin cơ bản về chủ đề được truy cập từ những trang liên kết (Internet links) do GV chọn lọc từ trước. Việc học tập theo định hướng nghiên cứu và khám phá, kết quả học tập được HS trình bày và đánh giá”. WebQuest có thể sử dụng cho mọi môn học, trong dạy học Lịch sử, phƣơng pháp này có thể áp dụng với những hiện tƣợng Lịch sử mang tính điển hình hoặc những vấn đề Lịch sử mang tính thời sự. Khác với việc truy cập thông tin thông thƣờng. Phƣơng pháp này yêu cầu HS cần có quan điểm riêng trên cơ sở lập luận để trả lời hoặc giải quyết vấn đề. Hình thức làm việc chủ yếu của HS khi học tập theo phƣơng pháp này là theo nhóm. Sơ đồ tiến trình và vai trò của GV, HS trong quá trình dạy học WebQuest nhƣ sau: Ví dụ: Chủ đề của WebQuest “Hội thảo bàn về vai trò của khuynh hướng dân 33 chủ tư sản trong phong trào cách mạng Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1930 ”. Đây là vấn đề quan trọng nằm trong nội dung bài học. GV chia cả lớp làm các nhóm nghiên cứu, mỗi nhóm sẽ đóng vai trò là đại diện các nhà nghiên cứu trình bày quan điểm, ý kiến của mình về vấn đề và cùng nhau thảo luận. Xác định nhiệm vụ: Để giải quyết đƣợc vấn đề trên, các nhóm HS cần trả lời câu hỏi dƣới đây: - Sau thất bại của khuynh hƣớng đấu tranh theo hệ tƣ tƣởng phong kiến, khuynh hƣớng dân chủ tƣ sản đã có những hoạt động đấu tranh gì? - Khuynh hƣớng đó có tiến bộ gì không? - Khuynh hƣớng đó có giải quyết đƣợc những yêu cầu của cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ không? - Những tồn tại của khuynh hƣớng đó? Hướng dẫn HS tìm kiếm, thu thập thông tin: GV giới thiệu cho HS một số bài nghiên cứu, tạp chí đƣợc đăng tải trên internet, các trang web có bài viết về vấn đề này. GV hƣớng dẫn HS thu thập, đánh giá thông tin bằng cách đọc nhiều bài viết về cùng một vấn đề để xem họ nói về vấn đề đó có thống nhất không ; có điểm gì khác biệt không ; họ dựa vào tƣ liệu nào để nhận định nhƣ thế ; nhận định đó có chính xác không ; điều gì có thể chấp nhận, điều gì không đáng tinYêu cầu HS khi tiếp nhận quan điểm, trích dẫn ý kiến của ai phải dẫn nguồn và phải giải thích đƣợc vì sao họ lại nói nhƣ vậy? Nó có nghĩa nhƣ thế nào? HS làm việc theo nhóm, tìm kiếm thông tin chủ yếu trên internet, các trang web đã chỉ dẫn và những trang web do HS tự tìm kiếm, truy cập. Báo cáo kết quả và đưa ra kết luận: Mỗi nhóm cần làm một bài báo cáo tham luận để trình bày trong giờ học Hội thảo bàn về vai trò của khuynh hướng dân chủ tư sản trong phong trào cách mạng Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1930 ”, sau đó tiến hành thảo luận toàn lớp. Cuối giờ học GV đánh giá,
Tài liệu đính kèm: