Trong sắc lệnh ngành sư phạm do chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày 8/10/1946 Bác Hồ đã khẳng định: “Nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục không có cán bộ thì cũng không nói gì đến kinh tế, văn hóa. Trong việc đào tạo cán bộ, giáo dục là bước đầu. Tuy không có gì là đột xuất nhưng rất vẻ vang, không có tượng đồng, bia đá, không có gì là oanh liệt nhưng làm tròn nhiệm vụ là anh hùng.”
Thực hiện lời dạy của Bác, trong quá trình lãnh đạo, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm tới đội ngũ nhà giáo, ưu tiên cho mục tiêu nâng cao chất lượng, phát triển đội ngũ. Mục tiêu của giáo dục hiện nay là: Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có trí thức, có sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp. Trung thành với lý tưởng độc lập và chủ nghĩa xã hội, hình thành nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đáp ứng được mục tiêu đó, nước ta đặc biệt là ngành Giáo dục – Đào tạo cần có một đội ngũ nhà giáo đủ đức, đủ tài để đào tạo ra lớp người – chủ nhân tương lai của đất nước xứng với tâm thời đại. Tiểu học là bậc học nền móng của phổ thông. Giáo viên tiểu học phải thực sự là người chuẩn về đào đức và trình độ. Nhưng trên thực tế qua giảng dạy, nhiều giáo viên được đào tạo chuẩn nhưng trình độ chuyên môn còn hạn chế, vận dụng phương pháp dạy học chưa linh hoạt, kiến thức thực tế nghèo nàn, tiếp cận sử dụng phương pháp dạy học hiện đại còn chậm nên hiệu quả giáo dục chưa cao.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường mình nhằm đáp ứng được mục tiêu giáo dục ngày càng cao và yêu cầu chung của ngành, là một cán bộ quản lý của một nhà trường, bản than tôi luôn trăn trở, suy nghĩ, tìm mọi giải pháp, trong một vài năm học gần đây, chất lượng đội ngũ giáo viên trường tôi đã được cải thiện rõ rệt. Nhưng đây là việc làm thường xuyên, liên tục, lâu dài. Song tôi cũng mạnh dạn trình bày Một số kinh nghiệm trong quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học để đồng nghiệp tham khảo cũng như bổ sung góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, chất lượng giáo dục.
2. Tên sáng kiến: Một số kinh nghiệm trong quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học
như vậy giáo dục có vai trò quyết định trong việc hình thành nhân cách của con người. Người thầy giáo không chỉ dạy chữ, mà là dạy cho học trò đạo lý làm người. Thiên chức của người thầy giáo là phát huy và chuyền lại cho thế hệ trẻ những tinh hoa của nhân loại, dân tộc mình. Vì vậy nghề dạy học góp phần hun đúc nên tâm hồn người Việt Nam qua các thời đại, cầu nối giữa quá khứ với hiện tại và tương lai của dân tộc. Truyền thống của dân tộc, tư tưởng của Bác Hồ được bồi đắp qua các thế hệ người dân Việt Nam được Đảng cộng sản Việt Nam xây dựng thành đường lối chủ trương cách mạng Việt Nam dần biến thành thực tiễn sinh động của cách mạng Việt Nam, thực tế đã chứng minh vai trò rất quan trọng của giáo dục, vai trò của đội ngũ giáo viên. Một trong những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mà Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khoá VIII đưa ra là: '' Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người dạy, người học: giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, đủ tài..." Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX một lần nữa nhấn mạnh: Để đáp ứng nhu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo. Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, yêu gia đình và tự tôn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn. Đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, quan tâm đến hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn lên về khoa học công nghệ... Trong luật Giáo dục đã quy định: Nhà giáo là những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sức khoẻ, lý lịch... Các nhiệm vụ, quyền hạn của nhà giáo... Các Điều lệ trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở... cũng được ban hành để cụ thể hoá các nội dung trên. Căn cứ vào luật Giáo dục, Điều lệ các nhà trường, Bộ giáo dục - Đào tạo đã ban hành Thông tư hướng dẫn, các quyết định đánh giá giáo viên của bậc Tiểu học và các tiêu chuẩn đánh giá xếp loại giờ dạy của giấo viên... Cũng trong chiến lược xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên. Chính phủ đã phê duyệt dự án "phát triển giáo viên Tiểu học" của Bộ giáo dục và đào tạo. Dự án đã xây dựng, áp dụng thí điểm việc đánh giá giáo viên chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học, các chương trình bồi dưỡng giáo viên... ở các tỉnh thành phố trong toàn quốc. Đội ngũ giáo viên là yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục. Giáo dục Tiểu học là bậc nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, do vậy giáo viên Tiểu học càng có vị trí vai trò to lớn. Giáo viên Tiểu học là người góp phần quyết định trong việc thực hiện có chất lượng hoạt động dạy và học, thực hiện phổ cập Giáo dục Tiểu học. Lời nói, cử chỉ, cuộc sống lao động sư phạm của họ ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi học sinh. Đội ngũ giáo viên là yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục. Giáo dục Tiểu học là bậc nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Do vậy giáo viên Tiểu học càng có vị trí vai trò to lớn. Giáo viên Tiểu học là người góp phần quyết định trong việc thực hiện có chất lượng hoạt động dạy và học, thực hiện phổ cập giáo dục Tiểu hoc. Lời nói, cử chỉ, cuộc sống lao động sư phạm hàng ngày của giáo viên đều ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi học sinh. 6.1.1.2. Cơ sở thực tiễn a. Số lượng, trình độ đội ngũ (tính đến tháng 8/2019) - Tổng số cán bộ - giáo viên – nhân viên: 32 đồng chí - Trình độ đào tạo: + Đại học: 24 đồng chí (Ban giám hiệu: 03, giáo viên: 21). + Cao đẳng: 06 đồng chí + Trung học: 02 đồng chí (nhân viên: 01, giáo viên: 01). b. Cơ cấu chung - Ban giám hiệu: 03. - Giáo viên giảng dạy: + Giáo viên dạy văn hóa: 17 đ/c + Giáo viên dạy Âm nhạc: 02 đ/c. + Giáo viên dạy Mĩ thuật: 03 đ/c. + Giáo viên dạy Tiếng anh: 01 đ/c. + Giáo viên dạy Thể dục: 02 đ/c. + Giáo viên dạy Tin học: 0. - Nhân viên: + Kế toán: 01 đ/c. + Thư viện: 01 đ/c. + Y tế: 01 đ/c. + Phục vụ: 01 đ/c Theo thông tư 35 Bộ Giáo dục và đào tạo quy định bậc Tiểu học tỉ lệ giáo viên/lớp đối với lớp 2 buổi / ngày là 1,5 như vậy là trường Tiểu học Hoàng Hoa đã đạt tỉ lệ 1,19 giáo viên /lớp. c. Tuổi đời, tuổi nghề Tuổi đời Tuổi nghề Độ tuổi Số lượng % Tuổi nghề Số lượng % Từ 20 - 30 tuổi 3 10,7 Từ 1 – 5 năm 3 10,7 Từ 31 – 40 tuổi 15 53,6 Từ 6 – 10 năm 4 14,3 Từ 41 – 50 tuổi 8 28,6 Từ 11 – 20 năm 8 28,6 Từ 51 – 59 tuổi 2 7,1 Từ 21 – 35 năm 13 46,4 Về độ tuổi, số lượng giáo viên trẻ đông, giáo viên cao tuổi ít. Về tuổi nghề bộ phận giáo viên trẻ có thuận lợi là các em vừa học xong, nhưng hạn chế về kinh nghiệm, một số ít giáo viên cao tuổi trình độ năng lực còn hạn chế, khả năng tiếp thu kiến thức mới cũng như áp dụng phương pháp dạy học mới còn gặp nhiều khó khăn luôn bằng lòng với hiện tại. d. Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, tinh thần kỉ luật, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kết quả công tác Kết quả năm 2018 – 2019: - LĐTT: 21 đồng chí; - Giấy khen: 01 đ/c; - CSTĐCS: 03 đồng chí; - Bằng khen tỉnh: 01 đ/c; - Tập thể: LĐXS. 100% giáo viên – cán bộ - nhân viên nhà trường luôn tin tưởng vào đường lối của Đảng, chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành, quy ước của địa phương. Có ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, trong sáng, mô phạm, phấn đấu xây dựng nếp sống văn hóa, gia đình nhà giáo văn hóa, thực hiện tốt pháp lệnh dân số, tích cực phòng chống các tệ nạn xã hội. Giáo viên trong nhà trường hết lòng thương yêu quan tâm học sinh, yêu nghề, mến trẻ, có tâm huyết với nghề. Giữ mối quan hệ tốt với phụ huynh, các tầng lớp nhân dân ở địa phương, nơi cư trú, tạo niềm tin yêu, kính trọng của quần chúng nhân dân. Thường xuyên liên hệ với phụ huynh để giáo dục học sinh. Đặc biệt quan tâm học sinh có hoàn cảnh khó khăn, khuyết tật nặng đồng thời họ cũng là những đồng nghiệp chân tình cởi mở của nhau, luôn giúp đỡ nhau trong mọi hoàn cảnh, mọi lúc, mọi nơi. Đại đa số giáo viên nhà trường thực hiện tốt quy chế của ngành, của nhà trường, nề nếp, kỷ cương, quy chế chuyên môn. Không vi phạm các quy định về dạy thêm, học thêm, thực hiện tốt các cuộc vận động, “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chủ tịch”. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại và hạn chế nhất định ở một vài nhà giáo ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trường. Đó là một số giáo viên con còn nhỏ, gia đình khó khăn về kinh tế, chuyên môn chưa vững vàng, chưa thực sự say sưa, tâm huyết với nghề, nhà ở xa trường, ít nhiều ảnh hưởng đến công việc chất lượng giáo dục của trường. Mục tiêu, yêu cầu giáo dục đặt ra ngày một cao, sức ép công việc, thời gian ít nên giáo viên không có thời gian học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu tài liệu, bài vở, đổi mới phương pháp dạy học còn chậm, tiếp cận với phương tiện dạy học hiện đại còn hạn chế, chưa năng động sáng tạo trong công tác, chưa có nhiều biện pháp nâng cao chất lượng học sinh đại trà, học sinh giỏi hai môn (Toán, Tiếng Việt) nên chất lượng giảng dạy, giáo dục còn thấp. Mặt khác, trình độ lý luận chính trị của cán bộ, giáo viên còn hạn chế. Toàn trường chưa có giáo viên nào có bằng Trung cấp lý luận chính trị (hiện tại mới có 2 đồng chí trong ban giám hiệu có bằng trung cấp chính trị). Đây cũng là khó khăn hạn chế về nhận thức của đội ngũ giáo viên nhà trường. Là một cán bộ quản lý khi được giao trọng trách hiệu trưởng nhà trường, tôi xác định rõ trách nhiệm và xác định nhiệm vụ đầu tiên, liên tục, lâu dài là phải tìm bằng được giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trường nhằm tạo ra bước chuyển biến trong nhà trường những năm trước mắt, lâu dài và mãi về sau. 6.1.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học Giải pháp 1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên Để làm nên một sự chuyển biến, thay đổi ở mỗi con người thì điều đầu tiên là phải làm thay đổi nếp nghĩ của từng người. Như vậy muốn sự chuyển biến về mọi mặt (phẩm chất, kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp) thì trước hết phải làm cho giáo viên đó nhận thức đầy đủ, đúng đắn, sự cần thiết phải phấn đấu tự hoàn thiện mình, phải làm sao để chính bản thân thấy đó là nhu cầu bức thiết của chính bản thân họ chứ không phải là của riêng một ai đó. Để làm được điều đó, trước hết chúng tôi phải cho giáo viên hiểu được vị trí, vai trò của người giáo viên nói chung và người giáo viên Tiểu học nói riêng ở nhà trường trong thời kì hiện nay. Đồng thời cũng phải cho họ thấy yêu cầu của xã hội, của ngành, các tầng lớp nhân dân, phụ huynh và học sinh đòi hỏi người thầy giáo trong giai đoạn hiện nay phải hội tụ được những phẩm chất, kiến thức, năng lực như thế nào mới đáp ứng được yêu cầu chung của thời đại. Trong thực tế cho thấy do yêu cầu cũng như lịch sử để lại, giáo viên Tiểu học nước ta được đào tạo từ nhiều thế hệ khác nhau, nhiều trình độ khác nhau. Đến thời điểm hiện nay, sự phát triển của giáo dục đã đi vào ổn định, không còn thiếu giáo viên giảng dạy văn hóa. Công cuộc đổi mới chương trình giáo dục Tiểu học đang đặt ra yêu cầu mới về phẩm chất năng lực đối với người giáo viên Tiểu học. Đã đến lúc phải “chuẩn hóa” giáo viên Tiểu học tức là phải thể hóa các yêu cầu đó thành “chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học”. Nếu một ai đó không đáp ứng được yêu cầu, không đạt được “chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học” thì tự mình sẽ phải đào thải mình. Vì vậy nếu là giáo viên Tiểu học còn có tâm huyết với nghề dạy học, còn yêu nghề, mếm trẻ thì họ sẽ biết mình phải làm gì để để đạt được “chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học” ở mức cao nhất có thể. Giải pháp 2. Rà soát, bố trí đội ngũ giáo viên hợp lý Đây là một công việc hết sức quan trọng và cần thiết với người cán bộ quản lý. Vì vậy người quản lý phải nắm bắt được điều kiện, hoàn cảnh, năng lực, sở trường của từng giáo viên để có sự phân công, bố trí công việc cho phù hợp giúp họ phát huy hết năng lực sở trường cũng như khắc phục những hạn chế yếu kém của bản thân để đạt được hiệu quả cao hơn. Ngay từ khối chuyên môn chung tô đều xác định đây là nòng cốt chính trong nhà trường nên khi phân công bố trí tổ trưởng, tổ phó thì đồng chí đó phải là giáo viên giỏi, có uy tín trong tổ, từ đó chỉ đạo công việc của tổ, ngoài thực hiện chương trình, qui chế chuyên môn còn giúp đỡ, kèm cặp giáo viên còn hạn chế về năng lực chuyên môn. Bên cạnh đó việc bố trí giáo viên phải vừa có tình, vừa có lý. Cái lý là đặt lên trên, đó là yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường. Song bên cạnh đó cũng không thể bỏ qua cái tình. Bác Hồ nói: “Nguyên tắc quá nhiều khi hỏng việc”. Cái tình đó là điều kiện, hoàn cảnh gia đình của từng giáo viên. Nếu bố trí công việc của giáo viên thuận với điều kiện hoàn cảnh của họ, cũng như khả năng của từng người, họ sẽ có điều kiện tập trung cho nhiệm vụ chuyên môn và hiệu quả công việc sẽ tốt hơn. Ví dụ: Một giáo viên con còn nhỏ, chồng bộ đội công tác xa, nhà ở xa trường nên bố trí họ dạy từ tiết hai vì buổi sáng họ rất vội, việc đảm bảo lên lớp đúng giờ theo quy định là rất khó khăn. Hay giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi cần có nhiều thời gian để dạy, để nghiên cứu bài chúng tôi chọn giáo viên có con lớn, gặp gỡ trao đổi với gia đình (chồng của giáo viên) chia sẻ tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên yên tâm, toàn tâm, toàn lực cho công việc. Phân công giáo viên dạy từng lớp cũng phù hợp với trình độ của họ. “Con người với công việc” có giáo viên chỉ dạy được lớp 1, lớp 2 , không phân công dạy ở lớp 3, 4, 5 nhưng trong khi giảng dạy yêu cầu họ phải tự bồi dưỡng bằng cách phân công họ chấm bài ở các lớp trên (hàng tháng trường khảo sát chất lượng đại trà phân công những giáo viên đó chấm bài ở lớp 4, 5, bắt buộc họ phải đọc và rà soát kiến thức của mình), tăng cường dự giờ thăm lớp đồng nghiệp... Việc tạo điều kiện cho giáo vên như trên không những giúp họ có điều kiện, thời gian để chuyên tâm cho việc trường mà còn tạo còn tạo tình cảm tốt đẹp giữa quản lí với giáo viên. Từ đó bản thân họ tự thấy trách nhiệm của mình để hoàn thành tốt công việc. Giải pháp 3. Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp học đào tạo và bồi dưỡng Qua các lớp học đào tạo và bồi dưỡng giúp cho giáo viên từng bước đảm bảo đủ ba yếu tố cơ bản: phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, kiến thức và kĩ năng sư phạm. Hội tụ của ba yếu tố trên là: “chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học”, chuẩn này sẽ là chiếc gương soi của từng giáo viên, bức tranh phản ánh chất lượng thực của đội ngũ giáo viên Tiểu học hiện nay và tương lai. Văn kiện hội nghị Trung ương 2 khóa VIII nêu rõ: “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược giao dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo bồi dưỡng và tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lí cả về chính trị, đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ”. Theo dự án phát triển giáo viên Tiểu học của Bộ giáo dục và đào tạo trình độ chuẩn của giáo viên Tiểu học phải là Cao đằng sư phạm. Chính vì vậy chúng tôi đã bố trí sắp xếp để cán bộ gáo viên được tham gia các lớp học nâng cao trình độ cũng như các chương trình bồi dưỡng. a. Tạo điều kiện cho giáo viên học các khóa đào tạo nâng cao trình độ chuẩn Học tập nâng cao trình độ chuẩn là biện pháp tích cực nhất góp phần giúp giáo viên đạt được các yêu cầu cả về ba lĩnh vực: phẩm chất, đạo đức, kiến thức và kĩ năng sư phạm. Mặt khác trình độ đào tạo nâng lên còn cải thiện chế độ tiền lương của giáo viên góp phần nâng cao đời sống vật chất cho giáo viên (từ 1/7/2005 giáo viên hưởng lương theo bằng cấp chuyên môn). Để đạt được mục tiêu đề ra, chúng tôi đã vận động, tạo điều kiện về thời gian cho giao viên tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuẩn, cụ thể kết quả như sau: Năm 2019 có: 05 đồng chí đang theo học Đại học sư phạm Tiểu học. b. Tổ chức cho giáo viên tham gia các nội dung, chương trình bồi dưỡng Tổ chức tốt cho giáo viên học tập luật giáo dục, điều lệ trường Tiểu học, qui chế cơ quan, qui định ở nơi công sở với cán bộ công chức thường xuyên liên tục. Tham gia học tập và thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”. Từ đó từng bước bồi dưỡng cho giáo viên long yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, chấp hành đường lối chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, quy định của ngành, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của giáo viên Tiểu học, bồi dưỡng lòng yêu nghề, thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh, có tinh thần trách nhiệm trong công tác, ý thức tổ chức kỉ luật cao, có đạo đức lối sống lành mạnh, tinh thần hợp tác. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ , đổi mới phương pháp giảng dạy các môn học dưới nhiều hình thức - Bồi dưỡng ở trường theo đơn vị tổ, khối chuyên môn. Đây là hình thức bồi dưỡng thường xuyên liên tục rất hiệu quả. Giáo viên cùng dạy một lớp (hay cùng một bộ môn) lên lớp dạy các chuyên đề, thảo luận rút kinh nghiệm và thống nhất nội dung, phương pháp giảng dạy của từng môn, từng chương, từng bài hay loại bài cụ thể. Với hình thức này giáo viên học tập lẫn nhau, các giáo viên cốt cán, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn của tổ phát huy được vai trò và thế mạnh của mình để tự hoàn thiện mình hơn. Đồng thời giúp giáo viên trong tổ, khối cùng tiến bộ. - Tham gia đầy đủ các chuyên đề của Cụm tổ chức. Hình thức này thường được tổ chức 3 lần / 1 năm học nhằm trao đổi kinh nghiệm học tập lẫn nhau giữa các trường lân cận (6 trường trong 1 cụm). - Thành lập hai tổ màng lưới của trường: tổ Toán, tổ Tiếng Việt để hướng dẫn giáo viên những bài khó. - Giáo viên tự học bằng cách tự giải các bài Toán – Tiếng Việt theo chương trình giảng dạy (ít nhất 10 bài Toán, 10 bài Tiếng Việt / 1 tháng). - Tham gia đủ 100% lớp bồi dưỡng hè do phòng Giáo dục và đào tạo tổ chức. Kiểm tra kết quả đạt được: 100% giáo viên có điểm từ trung bình trở lên, trong đó: 70% đạt khá và giỏi. - Tham gia giải Toán trên mạng cùng học sinh. Bồi dưỡng kiến thức Tin học - Giáo viên đăng ký đi học. Mua máy tính cá nhân tự học ở nhà. Bồi dưỡng qua đọc tạp san, tạp chí, Toán tuổi thơ, báo Nhi đồng Chăm học. Một năm học Ban giám hiệu khảo sát chất lượng kiến thức của giáo viên qua hai bài kiểm tra môn Toán – Tiếng Việt (kỳ I: 1 bài, kỳ II: 1 bài). Sau mỗi bài kiểm tra có đưa vào thi đua xếp loại để đánh giá việc tự bồi dưỡng của giáo viên. Duy trì bầu không khí làm việc tích cực trong nhà trường “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, không khí dạy và học trong nhà trường có tác dụng quyết định đến việc học tập của học sinh và chất lượng công tác của tất cả những giáo viên cùng làm việc trong một môi trường. Luôn khơi dậy sự sáng tạo, tận tụy của cán bộ giáo viên. “Không phải lúc nào và ai cũng thành công”. Người quản lý cần dành thời gian lắng nghe cán bộ giáo viên của mình mà nhất là những người “không thành công” còn hạn chế trong chuyên môn để họ giãi bày tâm tư của mình, sau cuộc trò chuyện thân tình không những người lãnh đạo thu phục được lòng tin của cán bộ giáo viên, mà chính họ càng phải cố gắng học tập nâng cao trình độ, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chú ý phát triển đội ngũ giáo viên Phát triển chuyên môn có hiệu quả được bắt đầu với những giáo viên tập sự của trường, người quản lý luôn phải suy nghĩ để tạo ra các cơ hội phát triển cho từng cá nhân, từ đó mỗi giáo viên có ý thức tự học tập nâng cao trình độ. Ví dụ phân công giáo viên bồi dưỡng học sinh năng khiếu, giao việc, xây dựng đội ngũ cán bộ cốt cán của trường. Giải pháp 4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên Trong quản lý nếu như không thanh tra, kiểm tra coi như không có quản lý. Thanh kiểm tra là hoạt động thường xuyên nhằm đánh giá, điều chỉnh, uốn nắn kịp thời những sai phạm, yếu kém, biểu dương, kích lệ kịp thời những nỗ lực của giáo viên. Cũng qua thanh tra, cán bộ quản lý phát hiện những vấn đề chưa phù hợp trong công tác quản lý chỉ đạo để điều chỉnh kế hoạch và điều chỉnh chính mình. Mục đích nữa của kiểm tra giáo viên là nhằm đánh giá xếp loại chuyên môn nghiệp vụ của từng giáo viên. Qua đó có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên cho phù hợp, đồng thời giúp bản thân giáo viên được đánh giá xác định “đang ở đâu?”, mặt mạnh, mặt yếu của mình là gì? để họ tự điều chỉnh, bổ sung, bỗi dưỡng học tập nhằm đáp ứng được yêu cầu của ngành. Theo quy chế đánh giá xếp loại chuyên môn nghiệp vụ giáo viên Tiểu học ban hành kèm theo quyết định 48/2000/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và đào tạo thì một giáo viên Tiểu học được đánh giá gồm: Kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công giảng dạy, giáo dục (thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động giáo dục khác; bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ) và kết quả đánh giá tiết dạy. Trong mỗi năm học 100% giáo viên trường chúng tôi đều được kiểm tra đánh giá xếp loại toàn diện một lần. Trong quá trình kiểm tra có 1 cán bộ quản lý, 1 tổ trưởng hoặc tổ phó chuyên môn kiểm tra đánh giá một giáo viên. Sau khi kiểm tra, đánh giá xếp loại, chúng tôi đặc biệt quan tâm tới nội dung “tư vấn thúc đẩy” để tư vấn cho giáo viên được kiểm tra cần phải phát huy những gì, khắc phục những gì, cũng như học tập bồi dưỡng những nội dung gì? Giải pháp 5. Tổ chức tốt phong trào thi đua – khen thưởng và ký kết giao ước thi đua Bác Hồ kính yêu đã căn dặn và nhắc nhở: “Thi đua là yêu nước, yêu nước phải thi đua và những người thi đua là những người yêu nước nhất.” Đối với ngành Giáo dục và đào tạo, tháng 10 năm 1961 Bác Hồ đã dạy: “Thi đua xã hội chủ nghĩa trong ngành giáo dục là thi đua dạy thật tốt, học thật tốt.” Thi đua khen thưởng vừa là động lực thúc đẩy phát triển, vừa là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới. Ý nghĩa cụ thể của công tác thi đua “hai tốt” ở thời kỳ mới là: - Thi đua là đoàn kế
Tài liệu đính kèm: