Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường mầm non

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường mầm non

Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.

 - Đánh giá thực trạng hoạt động dạy học, xác định mức độ đạt được và những hạn chế. Trên cơ sở đó điều chỉnh việc chỉ đạo thực hiện quản lý dạy học. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học toàn diện.

 - Kiểm tra thúc đẩy hoạt động của các tổ chuyên môn : Kiểm tra công tác quản lý của các tổ chuyên môn như kiểm tra hồ sơ quản lý chuyên môn gồm: bản kế hoạch của tổ, biên bản các cuộc họp, sổ theo dõi đánh giá xếp loại giáo viên, chuyên đề bồi dưỡng, dự giờ rút kinh nghiệm, sáng kiến kinh nghiệm.

 - Hiệu phó lập kế hoạch cùng tổ chuyên môn thực hiện kiểm tra giáo viên.

 + Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên : Mỗi tổ phải kiểm tra được 1/3 số giáo viên trong tổ.

 

doc 23 trang Người đăng hieu90 Lượt xem 3588Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Nghiên cứu tình hình đội ngũ giáo viên của nhà trường trong ba năm học: 2012-2013 2013-2014; 2014-2015.
- Điều tra chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường về : Phẩm chất chính trị; Năng lực chuyên môn; Chất lượng giáo dục.
- Khảo sát chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường trong ba năm học: 2012-2013; 2013-2014; 2014-2015; Kết quả xếp loạị bàn giao chất lượng, trẻ hoàn thành chương trình mầm non 5 tuổi.
4. Phạm vi nghiên cứu: 
Trong trường Mầm non Sơn ca.
5. Phương pháp nghiên cứu : 
- Nhận thức về vai trò đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
- Điều tra tình hình đội ngũ giáo viên trong ba năm học 2012-2013; 2013-2014; 2014-2015. Xem xét kết quả bàn giao chất lượng trong hai năm đó.
- Đối chiếu kết quả chất lượng đội ngũ với kết quả giáo dục trẻ để đưa ra kết luận: Giữa chất lượng đội ngũ với hiệu quả giáo dục.
 II. NỘI DUNG
 1. Cơ sở lý luận:
Trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, Đảng ta đã đặc bịêt coi trọng vị trí con người, coi con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Văn kiện Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4 khoá VII đã nêu: “Con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của xã hội. Vì vậy, mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước phải quán triệt về chăm sóc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người”.
	Thực hịên nhiệm vụ của Giáo dục không ai khác ngoài vai trò của người thầy giáo, vì đó là lực lượng chủ chốt của ngành, đồng thời quyết định sự thành bại sự nghiệp Giáo dục .
2. Thực trạng :
 a. Thuận lợi, Khó khăn: 
* Thuận lợi: Trường mầm non Sơn Ca đóng trên địa bàn xã Dray Sáp. Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của phòng giáo dục huyện krông Ana. UBND xã Dray Sáp, thôn buôn các phân hiệu đã có phòng học rộng rãi thoáng mát.
 Đội ngũ giáo viên nhiệt tình trong công tác, đi đầu trong các phong trào, Chị em đoàn kết thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
 Được sự quan tâm ủng hộ của ban đại diện cha mẹ học sinh. 
* Khó khăn: Toàn trường có 49% trẻ là dân tộc thiểu số (M’ Nông, Ê Đê) Cháu chưa nghe và nói được tiếng kinh nên việc tiếp thu kiến thức còn nhiều hạn chế, đời sống kinh tế của cha mẹ trẻ còn nhiều khó khăn nên chưa quan tâm đóng góp nên kinh phí cho đồ dùng học tập đồ chơi còn hạn chế.
 Đội ngũ giáo viên toàn là nữ, số ít chị em giáo viên là người đồng bào chuyên môn còn hạn chế. Các phân hiệu nằm rải rác xa nhau nên khó khăn cho liên lạc trao đổi học tập lẫn nhau.
 Cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi còn hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành học.
Kinh tế - Xã hội của xã chậm phát triển, Kinh tế gia đình còn nhiều nhiều hộ gia đình là hộ nghèo,cận nghèo vì thế việc tham gia hưởng ứng của cha mẹ trẻ với các hoạt động của nhà trường cũng gặp không ít khó khăn trong thực hiện chương trình GDMN.
b.Thành công hạn chế: 
* Thành công: 
Xây dựng đội ngũ giáo viên được xem là chiến lược trong lộ trình thực hiện chương trình GDMN mới. Một trong những yếu tố không kém phần quang trọng là tích cực tham gia nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học làm nâng cao chất lượng giờ dạy hiệu quả đã góp phần đáp ứng nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn của phong trào, tôi đã tổ chức chuyên đề, hội giảng thao giảng, dự giờgóp ý rút kinh nghiệm từ đó chuyên môn được nâng cao cụ thể qua đợt thi giáo viên dạy giỏi, sáng kiến kinh nghiệm của trường đạt hiệu quả cao.
* Hạn chế: 
Đội ngũ giáo viên toàn là nữ trẻ đa số có con mọn nên hạn chế về mặt thời gian, rất khó tập trung đồng bộ. Để đáp ứng nhu cầu cần thiết để giải quyết yêu cầu bức thiết hiện nay của nhà trường, đáp ứng được yêu cầu phát triển của nghành học. Đổi mới các phương pháp, biện pháp trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ.
c. Mặt mạnh, mặt yếu:
* Mặt mạnh:
Tập thể giáo viên đa số trẻ nhiệt tình, chịu khó và khéo tay có lòng yêu nghề mến trẻ sẵn sàng tìm tòi sáng tạo trong phong trào của ngành, của trường.
* Mặt yếu: 
Trường MN Sơn Ca được thành lập năm 2009 cơ sở vật chất được tiếp nhận từ trường tiểu học nên trong những năm đầu cơ sở vật chất còn nhiều bất cập, phương tiện dạy học còn thiếu và lạc hậu, trang thiết bị chưa phù hợp với việc đổi mới giáo dục của bậc học mần non. Giáo viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm, các phân hiệu nằm rãi rác cách xa nhau nên khó khăn trong việc trao đổi học tập kinh nghiệm.
d. Nguyên nhân:
Nhận thức của giáo viên mầm non về tầm quan trọng trong việc bồi dưỡng nâng cao chuyên môn chưa cao, việc thay đổi đồ chơi, đồ dùng học tập phù hợp với từng chủ đề, với nội dung và sự kiện trẻ đang được học là rất cần thiết. là phương tiện giáo dục, giúp trẻ phát triển một cách toàn diện. Qua kết quả khảo sát tôi nhận thấy giáo viên đã tự chủ động sáng tạo trong phương pháp soạn giảng, ứng dụng công nghệ thông tin vào giờ dạy, phát triển tư duy cho trẻ mẫu giáo để trẻ có thể lĩnh hội kiến thức một cách tốt nhất.
e. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra:
Hiện nay, khi thực hiện chương trình mới, điều khó khăn nhất đối với mỗi giáo viên là “Làm thế nào để hoạt động thật đơn giản nhưng lại đạt được hiệu quả cao”. Một trong những yếu tố để làm được điều đó là khả năng xây dựng ý tưởng kết hợp các phương pháp dạy học linh hoạt, đồ dùng học tập, đồ chơi cho trẻ đa dạng và phong phú tạo nên chất lượng cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ Mầm non.
Đầu năm học, được sự chỉ đạo của cấp trên, trường tôi đã phát động phong trào thi đua “ giỏi việc trường đảm việc nhà” vào trong mục tiêu thực hiện chương trình. Tôi và giáo viên trong nhóm đã tích cực tìm hiểu từ chuyên môn, từ sách vở, tìm kiếm thông tin trên mạng. Đặc biệt học tập tốt trên tài liệu bồi dưỡng thường xuyên để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
 	Yêu cầu đối với việc tổ chức hoạt động chung, hoạt động góc hay hoạt động ngoài trời, những trò chơi đơn giản đầu tiên là phải hấp dẫn đối với trẻ, phải có những hình tượng, động tác lôi cuốn trẻ và phải được tất cả trẻ hào hứng tham gia. Chúng ta có thể linh hoạt trong việc tổ chức, tùy theo mục đích của hoạt động có thể tổ chức trong lớp, ngoài sân, những buổi dạo chơi, tham quan nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Sau đây là một số giải pháp, biện pháp mà tôi đã đút kết được trong quá trình thực hiện một số giải pháp nâng cao chuyên môn trong trường Mầm non.
3. Giải pháp, biện pháp:
Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
 - Giúp giáo viên nâng cao tay nghề.
- Sáng tạo trong thiết kế giờ dạy nâng cao tay nghề, kỹ năng sử dụng phương pháp dạy học.
- Rút ra bài học kinh nghiệm trong ứng dụng, ứng dụng đồ dùng dạy học. Nâng cao chất lượng trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
 	 b. Một số biện pháp
* Nâng cao nhận thức công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, tác phong của cán bộ, giáo viên và nhân viên trong nhà trường. 
- Làm cho cán bộ giáo viên trong nhà trường nhận thức rõ vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
	- Giáo viên cần nhận thức được rằng: bậc học mầm non là bậc nền tảng trong hệ thống giáo dục, giúp cho học sinh hình thành được nhân cách bước đầu rất cơ bản để các em phát triển các bậc học tiếp theo.
	- Thường xuyên kiểm tra giáo viên trong sinh hoạt nâng cao tư tưởng chính trị, coi trọng công tác dân chủ đặc biệt khâu đoàn kết trong nội bộ, giáo dục tập thể để thấy rõ vai trò to lớn của đoàn kết (đoàn kết là nguyên nhân của mọi thắng lợi).
	- Coi trọng công tác thi đua, công tác động viên tuyên truyền, mạnh dạn đặt niềm tin vào giáo viên để khơi dậy sự năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm trong đội ngũ. Xây dựng mối đoàn kết gắn bó giữa giáo viên và phụ huynh, nêu rõ được trách nhiệm của mỗi bên để cùng phối hợp làm công tác giáo dục.
	- Xây dựng mối quan hệ đoàn kết giữa giáo viên chủ nhiệm với lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương, với BGH cũng như các tổ chức đoàn thể, cùng phối hợp làm công tác giáo dục để giáo dục dào tạo thực sự là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
	- Đặc biệt coi trọng tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm trong việc tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng với nhiệm vụ mới của giáo dục. Luôn coi trọng kết quả chất lưọng giáo dục, lấy chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ làm thước đo cuối cùng để đánh giá chất lượng và sự cố gắng của đội ngũ giáo viên.
- Đây là biện pháp quan trọng đầu tiên tác động vào nhận thức, tạo động lực thúc đẩy trong việc nâng cao chất lượng dạy học bao gồm các hình thức tổ chức sau:
- Tạo điều kiện để giáo viên tham gia đầy đủ các đợt sinh hoạt chính trị, học tập nghị quyết của Đảng, Chỉ thị, Thông tư... Chiến lược giải pháp, mục tiêu Giáo dục
 - Đào tạo và kế hoạch nhà trường... Để mọi người cùng biết, cùng thực hiện, cùng kiểm tra.
 - Tổ chức các cuộc thi ‘‘Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh’’. 
*Tổ chức thực hiện tốt về chương trình và kế hoạch dạy học.
- Thực hiện mục tiêu kế hoạch, chỉ đạo các tổ, các cá nhân làm việc theo kế hoạch, tất cả công việc phải được kế hoạch hoá, cụ thể hóa, tiêu chuẩn hoá.
Các quy định cụ thể:
+ Quy dịnh về hồ sơ giáo viên.
	+ Quy định về soạn bài.
	+ Quy định về lịch hội họp, chế độ thông tin báo cáo.
	- Thông qua quy chế trên để cán bộ giáo viên có lề lối làm việc khoa học, từ đó siết chặt được kỷ cương, nề nếp trong nhà trường.
Xây dựng nền nếp dạy học là xây dựng tập thể nhà trường có ý thức tự giác và tự quản, có tinh thần trách nhiệm. Hình thành thói quen làm việc có tổ chức, có kỷ luật, làm việc theo pháp luật và nội quy, tạo ra nền nếp kỷ cương trong nhà trường làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng dạy học. Để chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học cần làm tốt các công việc sau:
 - Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn, xây dựng và hoàn thiện các nội quy của nhà trường, thực hiện một cách có nề nếp và đồng đều ở các bộ phận.
 	- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch năm học theo kế hoạch của nhà trường, tổ chuyên môn, của cá nhân, một cách khoa học, sát với thực tiễn và chi tiết, cụ thể. Các loại kế hoạch đều được thảo luận một cách kỹ lưỡng, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả cao. 
 - Ngay từ đầu năm học, các quy chế chuyên môn phải được thực hiện đúng theo quy định:
 	+ Ra vào lớp đúng giờ, thực hiện nghiêm túc thời khoá biểu, dạy thay đều phải thông qua ban giám hiệu. Thực hiện đúng phân phối chương trình.
	+ Các loại hồ sơ chuyên môn phải đảm bảo đầy đủ, có chất lượng. 	- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nội quy, quy chế. Khi phát hiện những trường hợp thực hiện chưa nghiêm túc cần sớm chấn chỉnh, tránh hiện tượng nể nang, ngại va chạm hoặc chỉ nhắc nhở chiếu lệ làm cho nề nếp khó đi vào ổn định.
	- Họp ( sinh hoạt chuyên môn) giáo viên mỗi tháng một lần để kiểm điểm công tác tháng trước và thông qua triển khai kế hoạch công tác tháng sau. 
	- Đánh giá xếp loại thi đua hàng tháng đối với giáo viên, cuối kỳ có sơ kết rút kinh nghiệm.
 	- Nề nếp giáo viên cần đạt những yêu cầu sau:
	+ Kỷ luật lao động nghiêm, thực hiện ngày giờ công đầy đủ.
	+ Rèn luyện tác phong người thầy về ăn mặc, ứng xử mô phạm.
	+ Hồ sơ chuyên môn đầy đủ có chất lượng.
	+ Sinh hoạt tập thể tự giác, nghiêm túc.
	- Tăng cường chỉ đạo thực hiện nền nếp chuyên môn:
 Tổ chuyên môn làm nhiệm vụ phân công giảng dạy một cách hợp lý, phát huy cao nhất năng lực chuyên môn của từng giáo viên. Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn 2 lần/ tháng có hiệu quả, thường xuyên cải tiến nội dung và hình thức sinh hoạt:
 	+ Rút kinh nghiệm các giờ dạy, thiết kế giáo án dạy các bài khó trong chương trình. 
	+ Sinh hoạt theo chuyên đề mà giáo viên đó đăng ký đề tài sáng kiến kinh nghiệm, phương pháp chuẩn bị và dạy các bài thực hành của bộ môn.
	- Ổn định và duy trì nền nếp học tập ở các lớp. Trẻ phải có đủ sách, vở, đồ dùng học tập, đồ chơi phù hợp với chủ đề. 
- Ngay từ đầu năm học giáo viên chủ nhiệm tổ chức lớp, duy trì nền nếp sinh hoạt của nhóm, lớp mình.
 + Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tích hợp, đáp ứng mục tiêu giáo dục, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Tiếp tục quyền chủ động của nhà trường trong việc xây dựng phân phối chương trình chi tiết, thực hiện kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện, đối tượng cụ thể của khối; đảm bảo yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng, thời gian kết thúc học kì và năm học, phù hợp đối tượng, đủ và tăng thời gian cho ôn tập, rèn kĩ năng, thực hành, tạo chuyển biến về chất lượng thông qua việc thực hiện kế hoạch dạy học.
+ Tăng cường tổ chức ăn bán trú, dạy học 2 buổi/ ngày:
Căn cứ thực tế tình hình cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên nhà trường thực hiện tập trung vào bồi dưỡng trẻ ở các buôn và tổ chức các hoạt động tăng cường Tiếng việt cho trẻ là đồng bào dân tộc thiểu số.
*Đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục.
Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học triệt để hơn, sâu rộng hơn đến từng cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh. 
+ Giáo viên cần căn cứ vào hướng dẫn thực hiện chương trình và điều chỉnh nội dung dạy học của Bộ GDĐT để sử dụng hợp lý kế hoạch giáo dục, chủ động thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và trẻ; chú trọng tổ chức cho trẻ hoạt động cá nhân và theo nhóm hợp lý; rèn luyện kỹ năng tự lực, phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của trẻ và vai trò chủ đạo của giáo viên trong tổ chức quá trình dạy học; xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với từng lứa tuổi, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải.
 + Chú trọng việc dạy học thực hành trong giờ hoạt động chung chú trọng liên hệ thực tế phù hợp với nội dung bài học. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
 + Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài trời lên lớp theo nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm đảm bảo tính linh hoạt về hình thức dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá, rèn luyện kỹ năng sống của trẻ.
* Đổi mới kiểm tra, đánh giá.
+ Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá theo bộ chuẩn 5 tuổi do Bộ GDĐT ban hành; tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ.
Tiếp tục thực hiện xây dựng thư viện Nguồn vật liệu mở để trẻ được hoạt động ngoài trời, hoạt động góc có hiệu quả.
+ Tăng cường quản lý công tác đổi mới kiểm tra đánh giá:
Chặt chẽ, nghiêm túc trong công tác kiểm tra, xét hoàn thành chương trình trẻ 5 tuổi. Thực hiện các biện pháp phù hợp như: chú trọng công tác giảm tỉ lệ trẻ thấp còi; duy trì tốt sĩ số học sinh, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục.
* Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.
 Bồi dưỡng nhận thức về CNTT, công nghệ giáo dục cho tập thể CBGVđể nắm bắt kịp thời các thành tựu của khoa học công nghệ thiết kế giáo án điện tử. Bồi dưỡng trình độ tin học, áp dụng công nghệ hiện đại, sử dụng thiết bị tiên tiến để đổi mới phương pháp giảng dạy trên lộ trình hội nhập.
 *Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và bố trí hợp lí hiệu quả đội ngũ hiện có.
Phân công lớp cho giáo viên, hợp lí, phát huy cao khả năng, năng lực của mỗi giáo viên đảm bảo tính công bằng, dân chủ hiệu quả.
Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Quy định đạo đức nhà giáo và cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
Tổ chức tốt hội thi giáo viên dạy giỏi và giáo viên chủ nhiệm giỏi tổ chức thành nhiều đợt trong chu kì gắn với hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, giảng dạy và công tác chủ nhiệm lớp cho nhiều giáo viên thông qua tổ chức hội thi.
 * Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
 - Đánh giá thực trạng hoạt động dạy học, xác định mức độ đạt được và những hạn chế. Trên cơ sở đó điều chỉnh việc chỉ đạo thực hiện quản lý dạy học. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học toàn diện.
 	 - Kiểm tra thúc đẩy hoạt động của các tổ chuyên môn : Kiểm tra công tác quản lý của các tổ chuyên môn như kiểm tra hồ sơ quản lý chuyên môn gồm: bản kế hoạch của tổ, biên bản các cuộc họp, sổ theo dõi đánh giá xếp loại giáo viên, chuyên đề bồi dưỡng, dự giờ rút kinh nghiệm, sáng kiến kinh nghiệm.
	 - Hiệu phó lập kế hoạch cùng tổ chuyên môn thực hiện kiểm tra giáo viên.
 + Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên : Mỗi tổ phải kiểm tra được 1/3 số giáo viên trong tổ.
 	 + Kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất phải kiểm tra được 100% giáo viên. Cụ thể như sau: 
 Kiểm tra thực hiện kế hoạch, nề nếp dạy học của giáo viên như : Kế hoạch thực hiện chương trình, thực hiện thời khóa biểu lên lớp, thực hiện hồ sơ sổ sách chuyên môn ..., nề nếp về soạn giáo án, nề nếp sinh hoạt chuyên môn ...
 	 Kiểm tra về hoạt động sư phạm của giáo viên như : giảng dạy trên lớp, soạn giáo án, đồ dùng dạy học.
 - Kiểm tra việc tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên.
 - Kiểm tra đánh giá về chất lượng dạy học như : Dự giờ trên lớp, tổ chức các đợt thao giảng để đánh giá xếp loại giáo viên trong học kỳ, cả năm và động viên khen thưởng giáo viên có thành tích tốt.
 - Kiểm tra về việc sử dụng phương tiện dạy học trong giảng dạy của GV đây cũng là một trong những tiêu chuẩn đánh giá xếp loại giờ dạy của GV.
 - Kiểm tra đánh giá chất lượng học của trẻ thông qua : 
 + Đánh giá cuối chủ đề.
 + Qua bàn giao chất lượng cuối năm.
 	 * Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ .
 - Lên kế hoạch, bồi dưỡng năng khiếu cho trẻ như Múa hát, tạo hình có kế hoạch phục hồi cho trẻ suy dinh dưỡng, chống béo phì ngay từ đầu năm học.
 - Lên kế hoạch phù hợp theo từng độ tuổi cho lớp ghép.
	 - Lên kế hoạch tăng cường tiếng Việt cho trẻ đồng bào dân tộc thiểu số.
 - Tổ chức thực hiện bán trú dân nuôi với các buôn khó khăn.
 - Nghiêm túc trong khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của trẻ
 - Tổ chức nhiều cuộc thi giao lưu với nhiều hình thức sáng tạo của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. “Hội thi vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường” “ Hội thi bé với an toàn giao thông”
	 - Xác định chủ điểm thi đua hàng tháng, thi đua theo từng đợt, có nội dung thi đua cụ thể, có đánh giá sơ kết, khen thưởng kịp thời.
	 - Thông qua thao giảng, mở hội thi giáo viên giỏi cấp trường.
	 - Duy trì tốt phong trào nghiên cứu khoa học viết sáng kiến kinh nghiệm, đưa hoạt động này vào tiêu chuẩn xếp loại giáo viên.
	 - Các tổ chuyên môn phối hợp với Công đoàn, Đoàn thanh niên theo dõi quá trình thực hiện nhiệm vụ của giáo viên cuối mỗi đợt (tháng, kỳ, năm) tổ chức bình bầu, đánh giá phân loại, khen thưởng, phê bình theo chế độ quy định.
	 - Đảm bảo tính công khai, công bằng, dân chủ trong việc đánh giá phân loại lao động trong giáo viên, xếp loại học tập của học sinh.
	 - Nhiệm vụ của phương pháp này là động viên tinh thần, chủ động, tích cực, tự giác của mọi người đồng thời tạo bầu không khí cởi mở, tin cậy lẫn nhau, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. 
	 - Trong nhà trường đã xây dựng được bầu không khí lao động tập thể, đoàn kết nhất trí, cá nhân gắn bó với tập thể lao động của mình. Trong quá trình quản lý cần:
 - Tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của giáo viên, lắng nghe ý kiến của họ, tin tưởng vào khả năng của họ, giao việc cụ thể cho họ. 
 - Lựa chọn và bồi dưỡng cán bộ cốt cán có năng lực và có uy tín tổ chức.
- Động viên, khen thưởng kịp thời, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho giáo viên trong trường. Tổ chức thăm hỏi động viên giup đỡ các gia đình giáo viên trong trường khi có việc hiếu, hỷ, ốm đau, khó khăn đặc biệt. 
* Coi trọng công tác đánh giá thi đua, khen thưởng.
 Đánh giá thi đua đảm bảo công bằng, công khai, động viên kịp thời. Trong đánh giá thi đua căn cứ vào kết quả các hoạt động giáo dục gắn với sự tiến bộ của mỗi cá nhân, khối, lớp. Tích cực huy động các nguồn lực cho công tác thi đua, khen thưởng.
 * Kết quả điều tra sau khi thực hiện các giải pháp ( Hiệu quả ) :
1: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
Năm
học
SL
GV
Số 
lớp
Xếp loại phẩm chất chính trị
Xếp loại 
 Năng lực chuyên môn
Xếp loại
chủ nhiệm
TỐT
KHÁ 
TB
TỐT
KHÁ
TB
YẾU
TỐT
KHÁ
TB
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
12-013
23
10
15
52
8
45
0
3
15
31
6
45
2
21
1
3
7
41
3
47
0
0
13-14
26
11
18
62
8
38
0
0
18
35
6
49
2
17
1
3
8
50
3
50
0
0
14-15
27
11
20
69

Tài liệu đính kèm:

  • doc60SKKN 14- 15.doc