Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy Tập làm văn Lớp 3

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy Tập làm văn Lớp 3

Dạng bài: Kể hay nói, viết về một chủ đề.

*Mục đích: Nội dung các bài tập thuộc dạng bài này nhằm rèn cho học sinh kỹ năng

diễn đạt bằng lời nói( viết) về một chủ đề nào đó: Nói viết về thành thị hoặc nông thôn;

Kể về gia đình ; Kể về một buổi thi đấu.

Xem xét cách triển khai câu hỏi gợi ý ở mỗi đề, chúng ta có thể thấy dạng đề này

hầu như là sự kết hợp của nhiều thể loại: miêu tả, tưòng thuật, thuyết minh và phát biểu

cảm nghĩ. Trong sách giáo viên, các kiểu đề này chủ yếu được tiến hành theo một trình tự

như sau:

- Giáo viên giới thiệu bài:

- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài:

+ Học sinh đọc và xác định yêu cầu của bài tập

+ GV cho học sinh tìm ý theo hệ thống câu hỏi trong SGK hay hệ thống câu hỏi trong

SGV hoặc giải thích cho học sinh cách làm bài.GV thực hiện:Võ Thị Ngọc Nga Trang 17

"Một số biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tập làm văn lớp 3 "

+ Một hoc sinh kể mẫu và giáo viên nhận xét

- Học sinh tập nói theo tổ (nhóm).

- Đại diện một số nhóm nói trước lớp. Cả lớp và giáo viên nhận xét.

- Cả lớp viết bài vào vở nếu bài yêu cầu cả nói và viết.

Theo tôi khi dạy dạng đề này ngoài phương án được nêu trên trong sách giáo viên

Giáo viên có thể sử dụng mạng ý nghĩa để giúp học sinh tìm kiếm và phát triển diễn đạt ý

tưởng tạo cho các em sự mạnh dạn tự tin trong học tập.

pdf 31 trang Người đăng thuquynh91 Lượt xem 1756Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy Tập làm văn Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thử đoán nội dung b. Điều chỉnh nội dung khi 
nghe kể 
Câu chuyện có mấy nhân 
vật 
Chuyện có hai nhân vật Chuyện có hai nhân vật 
Họ đang làm gì? Họ đang nói chuyện với 
nhau 
Người mẹ dọa sẽ đổi cậu bé để 
lấy một đưa con ngoan về nuôi. 
Người mẹ đã nói với con 
điều gì? người con trả lời 
mẹ ra sao? 
Người mẹ nói với con 
phải ngoan, nghe lời mẹ. 
Người con ngồi im lặng. 
Người mẹ nói sẽ đối con để lấy 
đứa con ngoan về nuôi. Người 
con trả lời với mẹ là mẹ chẳng 
bao giờ đổi được đâu vì không 
ai dại gì mà đổi đứa con ngoan 
lấy đưa con nghịch ngợm cả. 
Kết quả câu chuyện như 
thế nào? 
Người con không nghe 
lời mẹ 
Dại gì mà đổi một đứa con 
ngoan lấy một đứa con nghịch. 
- Giáo viên bao quát lớp, kèm cặp thêm cho học sinh chậm. 
- Cho học sinh trao đổi về một điều thú vị trong truyện hay nêu ý nghĩa truyện: câu 
chuyện buồn cười ở chổ nào? (Truyện buồn cười vì cậu bé nghịch ngợm mới 4 tuổi cũng 
biết rằng không ai muốn đổi một đứa con ngoan lấy một đứa con nghịch ngợm.) Giáo 
viên chốt lại nội dung: Không ai dại gì mà đổi một đứa con ngoan lấy một đứa con 
nghịch ngợm cả. 
- Cho học sinh kể lại chuyện theo nhóm. 
- Đại diện nhóm kể lại trước lớp. Cả lớp nhận xét bổ sung, giáo viên nhận xét 
chung. 
Cách 2: 
Giáo viên kể một phần đầu của câu chuyện sau đó đặt câu hỏi đề nghị học sinh 
đoán sự kiện gì có thể xảy ra tiếp theo. Giáo viên ghi một vài ý học sinh đoán lên bảng. 
GV thực hiện:Võ Thị Ngọc Nga Trang 11 
"Một số biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tập làm văn lớp 3 " 
- Học sinh nghe giáo viên kể tiếp rồi trao đổi đối chiếu điêu được nghe với điều đã 
đoán để điều chỉnh phần được ghi trên bảng. 
- Giáo viên kể lại chuyện 2 lần đề nghị học sinh nêu thêm một số tình tiết nữa 
phần đầu của truyện( ở hoạt động này giáo viên có thể dùng thẻ từ ghi các sự kiện thể 
hiện trong phần đầu của ttruyện và học sinh chọn đưa vào dàn ý đã có trên bảng). 
- Học sinh trao đổi về ý nghĩa hoặc một vài chi tiết thú vị trong chuyện. 
- Học sinh kể lại chuyện( theo nhóm hay cặp) 
- Đại diện vài nhóm học sinh kể lại chuyện trước lớp. 
- Cả lớp nhận xét, giáo viên bổ sung và nhận xét chung. 
Ví dụ minh hoạ: Nghe kể lại chuyện: Dại gì mà đổi. (BT1-TV3 - tập 1- tr36) 
 Nội dung câu chuyện trong SGV đã trình bày ở ví dụ trên. 
1.Chuẩn bị: Tranh vẽ ở SGK phóng to 
2.Cách tiến hành: 
- Giáo viên treo tranh vẽ lên bảng 
- Giáo viên kể phần đầu của chuyện kết hợp chỉ tranh: “Có một cậu bé 4 tuổi 
nhưng rất nghịch ngợm. Một hôm, mẹ cậu doạ sẻ đổi cậu để lấy một đứa trẻ ngoan về 
nuôi.”. 
- Giáo viên hỏi: Các em thử đoán xem cậu bé trả lời như thế nào? 
- Giáo viên ghi một vài ý học sinh đoán lên bảng : 
Ví dụ : 
+ Cậu bé òa khóc. 
+ Cậu bé hét lên. 
+ Cậu bé mừng rỡ. 
+ Cậu bé không đồng ý dổi. 
- Giáo viên kể tiếp câu chuyện và cho học sinh đối chiếu điều được nghe với điều 
đã đoán để điều chỉnh phần ghi ở bảng. 
- Giáo viên kể chuyện lần 2, đề nghị học sinh nêu lên một số tình tiết nửa phần đầu 
của truyện. Giáo viên có thể đưa lên một số thẻ từ ghi một số tình tiết của chuyện. 
Ví dụ: 
+ Mẹ sẽ chẳng đổi được đâu! 
+ Vì sao thế? 
+ Chẳng ai muốn đổi đứa con ngoan để lấy đứa con nghịch. 
GV thực hiện:Võ Thị Ngọc Nga Trang 12 
"Một số biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tập làm văn lớp 3 " 
- Học sinh trao đổi về ý nghĩa hoặc một vài chi tiết thú vị của chuyện 
- Học sinh kể lại chuyện (theo nhóm hay cặp) kết hợp câu hỏi gợi ý ở SGK. 
- Đại diện vài nhóm học sinh kể trước lớp. 
- Cả lớp nhận xét, giáo viên bổ sung, nhận xét chung. 
 Cách 3: 
- Giáo viên kể chuyện lần 1 kết hợp hướng dẫn học sinh nắm các nhân vật có trong 
truyện. 
- Giáo viên kể lần 2, học sinh nghe rồi hoàn thành các sự kiện trong các khung 
còn trống của sơ đồ trình tự câu chuyện trên phiếu (có thể cho học sinh làm việc theo 
nhóm hay theo cặp đôi) có thể đánh số hay vẽ mũi tên. Giáo viên có thể để trống tất cả 
các ô hoặc viết sẵn ý trong một vài ô. Các ô còn lại học sinh nghe rồi hoàn thành. Sơ đồ 
trình tự câu chuyện như sau: 
 1 2 3 
 Sau khi hoàn thành sơ đồ trình tự câu chuỵện, học sinh trao đổi sửa chữa. 
- Học sinh dựa vào trình tự câu chuyện để kể lại chuyện theo nhóm (hay cặp). 
- Đại diện nhóm kể lại trước lớp 
- Học sinh trao đổi ý nghĩa câu chuyện, cả lớp theo dõi nhận xét, giáo viên bổ sung 
nhận xét chung. 
 Ví dụ minh hoạ: 
 Nghe - kể lại chuyện: Không nỡ nhìn.(BT1- SGK - TV3 - Tập 1 - Tr.61) 
 Nội dung câu chuyện trong sách giáo viên như sau: “Trên một chuyến xe buýt 
đông người, có anh thanh niên đang ngồi cứ lấy hai tay ôm mặt. Một bà cụ ngồi bên 
thấy thế bèn hỏi: 
 - Cháu nhức đầu à? Có cần dầu xoa không? 
Anh thanh niên nói nhỏ: 
- Không ạ. Cháu không nỡ nhìn các cụ già và phụ nữ phải đứng.” 
 4 5 
GV thực hiện:Võ Thị Ngọc Nga Trang 13 
"Một số biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tập làm văn lớp 3 " 
1.Chuẩn bị : 
- Tranh vẻ ở sách giáo khoa phóng to 
- Phiếu học tập: Sơ đồ trình tự câu chuyện 
2. Cách tiến hành: 
- Giáo viên kể chuyện làn1 và hỏi học sinh: Câu chuyện có mấy nhân vật? ở đâu? 
học sinh sẽ trả lời: 
+ Câu chuyện có hai nhân vật 
+ Chuyện xẩy ra trên chuyến xe buýt. 
- Giáo viên kể chuyện lần hai, học sinh nghe rồi hoàn thành các sự kiện trong 
khung còn trống của sơ đồ trình tự câu chuyện trên phiếu học tập.(Học sinh hoạt động 
theo nhóm 4) 
 Ví dụ: 
- Học sinh dựa vào trình tự câu chuyện để kể lại chuyện trong nhóm. 
- Gọi đại diện các nhóm kể chuyện trước lớp. 
- Cả lớp theo dõi nhận xét diễn biến của chuyện, giáo viên bổ sung. 
- Cho học sinh trao đổi về tính khôi hài của chuyện: Anh thanh niên trên chuyến 
xe buýt không biết nhường chổ cho người già, phụ nữ mà lại che mặt và giải thích rất 
buồn cười là không nở nhìn các cụ già và phụ nữ phải đứng. 
- Cho học sinh liên hệ thực tế bản thân: Nếu gặp người như anh thanh niên trên 
chuyến xe đó thì em sẽ làm gì? 
- Giáo viên nhận xét chung . 
Cách 4: 
Trên xe 
buýt 
Anh thanh 
niên 
Tay ôm 
mặt 
Cháu 
không nỡ 
nhìn 
Bà cụ 
GV thực hiện:Võ Thị Ngọc Nga Trang 14 
"Một số biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tập làm văn lớp 3 " 
Giáo viên kể chuyện một lần và đề nghị học sinh cho biết: câu chuyện có mấy 
nhân vật? giáo viên phác hoạ hình các nhân vật đó lên bảng (băng cách vẽ ô tròn và trên 
đó ghi tên nhân vật) 
Ví dụ: Nghe kể lại chuyện “Người bán quạt may mắn” 
- Học sinh nghe giáo viên kể chuyện lần 2 rồi viết xung quanh nhân vật một số từ 
hay cụm từ thể hiện hành động hay suy nghĩ của nhân vật (xây dựng mạng câu chuyện). 
Nếu học sinh có khó khăn thì giáo viên đặt một số gợi ý. 
- Học sinh trao đổi điều chỉnh mạng câu chuyện (theo nhóm).Một số học sinh nhìn 
mạng câu chuyện rồi kể lại chuyện trước lớp. 
- Học sinh dựa vào mạng câu chuyện để kể lại chuyện theo cặp (hay nhóm). 
Học sinh thảo luận theo ý nghĩa của chuyện. 
Ví dụ minh hoạ : Nghe kể lại chuyện: Ngƣời bán quạt may mắn (BT1-TV3 -Tập 2-
Tr56) 
 Nội dung câu chuyện ở sách giáo viên như sau: 
 “ Vương Hi Chi nổi tiếng là người viết chữ đẹp ở Trung Quốc thời xưa. Một lần, 
ông đang ngồi nghỉ mát dưới gốc cây thì một bà già bán quạt cũng đến nghỉ. Bà lão 
phàn nàn là quạt bán ế, chiều nay cả nhà bà sẽ phải nhịn cơm. Rồi bà ngồi tựa vào gốc 
cây, thiu thiu ngủ. 
 Trong lúc bà lão thiếp đi, ông Vương lẳng lặng lấy bút mực ra viết chữ, đề thơ 
vào những chiếc quạt. Bà lão tỉnh dậy thấy cả gánh quạt trắng tinh của mình đã bị ông 
già kia bôi đen lem luốc. Bà tức giận bắt đền ông. Ông giờ chỉ cười, không nói rồi thu 
xếp bút mực ra đi. 
 Nào ngờ, lúc quạt trắng thì không ai mua, giờ quạt bị bôi đen thì ai cũng cầm xem 
và mua ngay. Chỉ một loáng gánh quạt đã bán hết. Rồi người mua mách nhau đến hỏi 
rất đông. Nhiều người còn hỏi mua với giá ngàn vàng. Bà lão nghe mà tiếc ngẩn tiếc 
ngơ. 
 Trên đường về bà nghĩ bụng: có lẽ vị tiên ông nào đã cảm thương cảnh ngộ nên đã 
giúp bà bán quạt chạy như thế”. 
1.Chuẩn bị: 
+Phiếu bài tập xây dựng mạng câu chuyện : 
GV thực hiện:Võ Thị Ngọc Nga Trang 15 
"Một số biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tập làm văn lớp 3 " 
 2. Cách tiến hành: 
- Giáo viên kể lần một và hỏi học sinh: câu chuyện có mấy nhân vật? học sinh trả lời, 
giáo viên treo bảng phụ có ghi mạng câu chuyện lên bảng. 
- Giáo viên kể lần hai rồi yêu cầu học sinh xây dựng mạng câu chuyện theo nhóm. 
nếu học sinh có khó khăn giáo viên nêu câu hỏi gợi ý như sau: 
 + Bà lão bán quạt gặp ai và phàn nàn điều gì? 
 + Ông Vương Hi Chi viết chữ vào những chiếc quạt để làm gì? 
 + Vì sao mọi người đua nhau đến mua quạt? 
- Học sinh thảo luận rồi điều chỉnh mạng câu chuyện, có thể có thể sử dụng sơ đồ, 
các em suy nghĩ và thảo luận để sắp xếp nội dung câu chuyện theo sơ đồ gợi ý. 
- Học sinh kể cho nhau nghe trong nhóm để tìm ra nội dung thống nhất theo từng 
đoạn của câu chuyện 
- Sắp xếp, chọn lọc cách dùng từ, đặt câu sao cho phù hợp, đúng ngữ pháp 
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên lần lượt kể theo từng mấu chốt trên sơ đồ. 
Có thể sáng tạo thêm nhưng vẫn đảm bảo nội dung câu chuyện. 
Sơ đồ như sau: 
Ông 
Vương Hi 
Chi 
Bà lão bán 
quạt 
nổi tiếng chữ 
đẹp 
lấy bút 
mực ra viết 
vào quạt 
nghỉ 
mát 
thu xếp 
bút mực ra đi 
phàn nàn quạt ế 
 bắt đền ông 
Vương 
thiu thiu ngủ 
bán quạt 
chạy 
Ông Vương Hi 
Chi 
Bà lão bán 
quạt 
GV thực hiện:Võ Thị Ngọc Nga Trang 16 
"Một số biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tập làm văn lớp 3 " 
 - Gọi một vài học sinh nhìn mạng kể lại chuyện cho cả lớp nghe. Học sinh nhận 
xét, giáo viên bổ sung và động viên khuyến khích các em là chính. 
 - Học sinh dựa vào mạng câu chuyện để kể lại theo nhóm, giáo viên kèm cặp giúp 
đỡ học sinh chậm. 
 - Đại diện nhóm kể trước lớp. Học sinh nhận xét, giáo viên bổ sung, nhận xét 
chung 
. Giáo viên hỏi học sinh: Qua câu chuyện này, em biết gì về Vương Hi Chi? ( Giáo viên 
nói thêm: Vương Hi Chi là một người có tài và nhân hậu, biết cách giúp đỡ người nghèo 
khổ). 
 - Cả lớp và giáo viên bình chọn bạn kể chuyện hay nhất, hiểu câu chuyện nhất. 
 *Một số lƣu ý khi dạy dạng bài trên 
 - Có rất nhiều cách để tiến hành giờ học dạy dạng bài “Nghe - kể lại chuyện”. Giáo 
viên có thể tuỳ vào tình hình của lớp, trình độ học sinh để chon cách dạy phù hợp nhất. 
 - Cho dù dạy theo cách nào, giáo viên cũng phải có sự chuẩn bị bài trước (Tranh 
ảnh phục vụ nội dung truyện hoặc xây dụng mạng câu chuyện: Phiếu bài tập) để giờ học 
sinh động, gây hứng thú học tập cho học sinh hơn. 
 - Chú ý giao việc cho học sinh rõ ràng đặc biệt là khi hoạt động nhóm và nên theo 
dõi kèm cặp thêm cho học sinh trung bình và yếu, tạo cho các niềm tin, mạnh dạn hơn 
trong học tập 
 2. Dạng bài: Kể hay nói, viết về một chủ đề. 
 *Mục đích: Nội dung các bài tập thuộc dạng bài này nhằm rèn cho học sinh kỹ năng 
diễn đạt bằng lời nói( viết) về một chủ đề nào đó: Nói viết về thành thị hoặc nông thôn; 
Kể về gia đình ; Kể về một buổi thi đấu... 
 Xem xét cách triển khai câu hỏi gợi ý ở mỗi đề, chúng ta có thể thấy dạng đề này 
hầu như là sự kết hợp của nhiều thể loại: miêu tả, tưòng thuật, thuyết minh và phát biểu 
cảm nghĩ. Trong sách giáo viên, các kiểu đề này chủ yếu được tiến hành theo một trình tự 
như sau: 
 - Giáo viên giới thiệu bài: 
 - Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài: 
 + Học sinh đọc và xác định yêu cầu của bài tập 
 + GV cho học sinh tìm ý theo hệ thống câu hỏi trong SGK hay hệ thống câu hỏi trong 
SGV hoặc giải thích cho học sinh cách làm bài. 
GV thực hiện:Võ Thị Ngọc Nga Trang 17 
"Một số biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tập làm văn lớp 3 " 
 + Một hoc sinh kể mẫu và giáo viên nhận xét 
 - Học sinh tập nói theo tổ (nhóm). 
 - Đại diện một số nhóm nói trước lớp. Cả lớp và giáo viên nhận xét. 
 - Cả lớp viết bài vào vở nếu bài yêu cầu cả nói và viết. 
 Theo tôi khi dạy dạng đề này ngoài phương án được nêu trên trong sách giáo viên 
Giáo viên có thể sử dụng mạng ý nghĩa để giúp học sinh tìm kiếm và phát triển diễn đạt ý 
tưởng tạo cho các em sự mạnh dạn tự tin trong học tập. 
 Sử dụng “Mạng ý nghĩa” là như sử dụng một đồ dùng dạy học, một biện pháp dạy 
học cụ thể- Sử dụng mạng ý nghĩa là cách thức giáo viên tổ chức cho học sinh suy 
nghĩ diễn đạt một cách chủ động và sáng tạo trong dạy học Tập làm văn. Phương 
pháp này hướng đến việc cá thể hoá tối đa hoạt động nói và viết của học sinh sao cho sản 
phẩm làm văn của các em vừa bảo đảm được chuẩn mực cơ bản của một thể loại văn bản, 
vừa thể hiện bản chất cái tôi của mỗi học sinh trên cơ sở khai thác khái niệm và hiểu biết 
có trước của các em cũng như những ý tưởng và ngôn từ trong các bài đọc theo chủ đề 
mà các em đã được học trong SGK 
 *Tiến trình thực hiện phƣơng pháp mạng ý nghĩa: 
 Hoạt động 1: Tìm hiểu đề: học sinh định hình cụ thể đối tượng nói hay viết trong trí 
nhớ đồng thời biết đối tượng đó là ai? Là gì? ở đâu? Lúc nào?.. vào khung chủ đề.Trong 
trường hợp dùng vật thật hay tranh ảnh thì khung chủ đề cũng chính là chúng 
 Để thực hiện hoạt động này giáo viên có thể sử dụng một trong các bước sau: 
 - GV trò chuyện khơi gợi rồi đề nghị học sinh nhắm măt nghĩ về đối tượng, 
 - Tạo tình huống khơi gợi rồi đề nghị học sinh nghĩ đến chủ đề hay đề tài. 
 - Kể một mẫu chuyện nhỏ kết hợp đặt câu hỏi hướng học sinh đến đề tài. 
 - Dùng tranh ảnh hoặc mẫu vật thật do giáo viên mang đến lớp hay do học sinh tự sưu 
tầm. 
 - Cho học sinh tô màu rồi đặt tên cho một hình vẽ nào đó (do giáo viên cung cấp) liên 
quan đến đề tài. 
 - Sử dụng mô hình ( khung ngôi nhà, khung ngôi trường ...). Trên nền khung giáo viên 
hướng dẫn học sinh vẽ hay viết thêm chi tiết vào . 
 - Sử dụng một đoạn văn mẫu lấy từ bài tập đọc đã học hay từ các bài làm của học sinh. 
GV thực hiện:Võ Thị Ngọc Nga Trang 18 
"Một số biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tập làm văn lớp 3 " 
 Hoạt động 2: Tìm ý: Học sinh tập trung động não nghĩ về đối tượng đã xác định trong 
khung chủ đề và viết ra bất kì những từ ngữ nào liên quan đến đối tượng ấy. Khi tiến 
hành hoạt động này GV cần sử dụng một trong các bước sau: 
 - Sử dụng hệ thống câu hỏi để kích thích và định hướng cho học sinh phát triển ý. Cần 
lưu ý câu hỏi phải có tính chất mở, hướng đến việc khơi gợi kinh nghiệm riêng của các 
em.Ví dụ đối với văn miêu tả, câu hỏi có thể được triển khai theo hướng mở sau: Em 
thấy gì? Em nghe gì? Em nghĩ gì? Em cảm thấy gì?... 
 - Đưa ra một khung mạng trong đó cho sẵn vài ý, phần còn lại để học sinh suy nghĩ và 
đưa thêm ý vào để hoàn thành mạng (khung mạng ý nghĩa có thể được trình bày dưới 
nhiễu hình thức khác nhau tuỳ theo nội dung từng bài : Bông hoa, chùm bong bóng, 
mạng nhện, một cây với những cành lá... 
 - Đối với học sinh lớp lớn đã quen với việc sử dụng mạng, giáo viên nên để các em tự 
nghĩ và viết ra các ý mà không cần đưa một hệ thống câu hỏi hoàn chỉnh. 
 - Học sinh viết các ý dưới dạng từ hay cụm từ xung quanh chủ đề. Giáo viên tuyệt đối 
tránh viết chốt lại một số từ về đề bài. Cần xoá đi những ý đã được ghi lên bảng trong 
giai đoạn làm mẫu nghĩa là khi học sinh làm việc cá nhân trong phiếu học tập thì trên 
bảng chỉ còn lại khung mạng trống. 
 Hoạt động 3: Lập dàn ý : Sắp xếp ý đã có trong mạng. 
 - Hướng dẫn học sinh đánh số thứ tự cho các ý tìm được, lưu ý trình tự chung của thể 
loại văn đang làm và hướng dẫn có tích chất mở (đoạn văn miêu tả thì lưu ý những chi 
tiết nào có ý nghĩa giới thiệu chung thì nói trước, ý nào miêu tả chi tiết, cụ thể thì nói sau) 
 - Mỗi học sinh xem lại các ý trong mạng và đánh số thứ tự 
 - Gọi vài học sinh lên thể hiện mạng ý nghĩa của mình đã làm trước lớp để cả lớp theo 
dõi việc làm mẫu của một số học sinh. Ngoài khung mạng làm mẫu, GV vẽ sẵn trên bảng 
các mạng tương tự và che chúng lại. Sau khi HS đã tìm ý và hình thành mạng ý nghĩa 
trong phiếu bài tập, giáo viên cho một số em lên thể hiện lại ý của mình vào các khung 
mạng trên bảng. 
 Hoạt động 4: Học sinh diễn đạt các ý trong mạng ý nghĩa thành bài dưới dạng nói hay 
viết 
 - Nếu là bài tập nói, giáo viên hướng dẫn học sinh nhìn mạng ý nghĩa của mình diễn 
đạt thành câu, thành bài trước lớp hay theo nhóm, cặp, theo nhóm đôi là tốt nhất. 
GV thực hiện:Võ Thị Ngọc Nga Trang 19 
"Một số biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tập làm văn lớp 3 " 
 - Nếu là bài tập viết, giáo viên hướng dẫn học sinh diễn đạt mỗi từ ngữ xoay quanh 
mạng ít nhất một câu. 
 - Hình thành và phát triển “môi trường tư liệu ở lớp học” để giúp học sinh có điều kiện 
dễ dàng sử dụng từ ngữ khi tìm ý và ý thành bài: 
 + Thu nhập và trưng bày các bài văn mẫu của học sinh hoàn thành tốt các năm trước. 
 + Phân tích điểm hay của các bài đọc tiêu biểu cho các thể loại văn bản, giới thiệu 
thành bộ sưu tập và trưng bày. 
 + Xây dựng từ điển lớp: Giáo viên đưa ra hoặc hướng dẫn học sinh thu nhập danh mục 
các từ mà các em đã biết theo chủ đề Tập làm văn trong sách giáo khoa. 
 +Tập cho học sinh có thói quen quan tâm đến các trường hợp sử dụng từ hay trong khi 
đọc, kể chuyện hay luyện từ và câu. 
 Hoạt động 5: Trao đổi, sửa chữa và nhận xét: 
 - Nếu là bài nói, cho vài nhóm học sinh thể hiện lại trước lớp rồi tổ chức trao đổi nhận 
xét và rút kinh nghiệm về cách nói phù hợp với yêu cầu của nội dung và thể loại của đề 
bài 
 - Nếu là bài viết: Tổ chức cho học sinh đọc sửa chữa bản nháp của mình theo hình thức 
nhóm/cặp (đổi vở cho nhau sửa chữa) 
 Hoạt động 6: Dựa vào bản nháp đã được sửa, học sinh viết lại bài hoàn chỉnh. 
*Ví dụ minh họa: 
Ví dụ 1: Đề bài: Nói về quê hƣơng em (BT2-TV3 -Tập1- Tr92) 
1. Chuẩn bị: Phiếu học tập 
a..Hoàn thành bảng dưới đây 
Tên bài đọc Quê hương là... Chi tiết làm em xúc động nhất 
Giọng quê hương ...................................... 
...................................... 
.............................................................. 
.............................................................. 
Quê hương ..................................... 
..................................... 
............................................................... 
.............................................................. 
Đất quý, đất yêu ..................................... 
..................................... 
............................................................. 
............................................................. 
Vẽ quê hương ..................................... 
..................................... 
............................................................... 
.............................................................. 
GV thực hiện:Võ Thị Ngọc Nga Trang 20 
"Một số biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tập làm văn lớp 3 " 
Chõ bánh khúc 
của dì tôi 
..................................... 
..................................... 
.............................................................. 
.............................................................. 
b.Đánh dấu X trước mỗi câu nếu em đồng ý, đánh XX trước mỗi câu nếu em rất đồng ý. 
 Qua các bài đọc trên em thấy quê hương: 
+ Là tất cả những gì gần gũi, thân thương đối với mình. 
+ Là nơi mình sinh ra và lớn lên. 
+ Là những điều mình có thể nghe, có thể thấy, có thể sờ, có thể nếm. 
+ Là cái gì đó mà khi xa mình thấy nhớ thương. 
c. Các em hãy nghĩ về quê hương mình: 
 Quê em ở đâu? Em yêu nhất cảnh vật gì ở quê hương? Cảnh vật đó có gì đáng nhớ? 
Tình cảm của em đối với quê hương như thế nào? 
2. Cách tiến hành: 
 Hoạt động 1: Giúp HS tìm hiểu yêu cầu của đề bài và chuẩn bị thông tin ý tưởng để nói. 
Trước hết GV phát phiếu học tập cho học sinh và dẫn dắt học sinh hoàn thành bài tập a, b 
trên phiếu (theo nhóm) 
 - GV treo bảng phụ có ghi các bài tập a, b trên bảng. Cho các nhóm tự nêu kết quả bài 
làm của mình, các nhóm khác nhận xét, GV bổ sung hoàn thành bài tập. 
Hoạt động 2: HS tập trung động não nghĩ về quê hương đã xác định trong khung chủ đề 
và v

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_tich_cuc_nham_nang_ca.pdf