Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội Lớp 2

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội Lớp 2

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

I. Lý do chọn đề tài:

1. Về mặt lí luận:

Ở cấp Tiểu học, môn Tự nhiên và Xã hội mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản ban đầu về các sự vật, sự kiện hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và mối quan hệ của chúng trong đời sống thực tế của con người. Cùng với Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội trang bị cho các em học sinh những kiến thức cơ bản của bậc học, góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách toàn diện của con người.

Môn Tự nhiên và Xã hội là một môn học mang tính tích hợp cao. Tính hợp ấy được thể hiện ở 3 điểm sau:

• Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội xem xét Tự nhiên - Con người - Xã hội trong một thể thống nhất, có mối quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau.

• Các kiến thức trong chương trình môn học Tự nhiên và Xã hội là kết quả của việc tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học như: Sinh học, Vật lí, Hóa học, Dân số.

• Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội có cấu trúc phù hợp với nhận thức của học sinh.

Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội có cấu trúc đồng tâm phát triển qua các lớp, cùng là một chủ đề dạy học nhưng ở lớp 1 kiến thức trang bị sơ giản hơn ở lớp 2. Và cứ như vậy mức độ kiến thức được nâng dần lên ở các lớp cuối cấp.

Tự nhiên và Xã hội là một môn học có thể nói cung cấp, trang bị cho học sinh những kiến thức về Tự nhiên và Xã hội trong cuộc sống hàng ngày xảy ra xung quanh các em. Các em là chủ thể nhận thức, vậy nên khi giảng dạy giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc điểm nhận thức của lứa tuổi học sinh, để có những hoạt động tích cực đến những quá trình lĩnh hội tri thức của trẻ. Người giáo viên phải thường xuyên có biện pháp tâm lí, kích thích học sinh học tập như: khen ngợi, tuyên dương, thưởng hoa.tạo hứng thú cho học sinh phát triển ghi nhớ các biểu tượng, khái niệm kiến thức đến từ cả 5 giác quan (nghe, nhìn, sờ, mó, nếm, ngửi). Vì thế, giáo viên cần thay đổi hình thức tổ chức hoạt động, làm phong phú các hoạt động học tập, tăng cường phương pháp phát triển

khả năng quan sát tri giác của học sinh để giúp các em chủ động tiếp thu tri thức, hiểu bài nhanh, khắc sâu và nhớ lâu kiến thức bài học.

 

docx 23 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 05/03/2022 Lượt xem 613Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồ, vai trò của từng cơ quan trong hệ tiêu hóa; ăn sạch, uống sạch, phòng nhiễm giun).
* Chủ đề xã hội (13 bài)
Gia đình: Công việc của các thành viên trong; cách bảo quản và sử dụng một số đồ dùng trong nhà; giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở và khu vệ sinh, chuồng gia súc; an toàn khi ở nhà; phòng chống ngộ độc.
Trường học: Các thành viên trong nhà trường và công việc của họ; cơ sở vật chất của nhà trường; giữ vệ sinh trường học, an toàn khi ở trường.
Huyện hoặc quận nơi đang sống: cảnh quan tự nhiên, nghề chính của nhân dân, các đường giao thông, các phương tiện giao thông; một số biển báo giao thông; an toàn giao thông (quy tắc đi những phương tiện giao thông công cộng).
* Chủ đề tự nhiên (12 bài)
Thực vật và động vật: Một số loài cây và một số loài vật sống trên cạn và sống dưới nước.
Bầu trời ban ngày và đêm: Mặt trời; cách tìm phương hướng bằng mặt trời; Mặt trăng và các vì sao.
Sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 được chia thành 3 chủ đề, với mỗi chủ đề được phân bằng những dải màu khác, sách có kênh hình chiếm ưu thế đã thực sự là nội dung học tập chính. Những hình ảnh trong sách giáo khoa đóng vai trò kép, vừa làm nhiệm vụ cung cấp thông tin, vừa làm nhiệm vụ chỉ dẫn học tập. Kênh chữ ngắn gọn chủ yếu là các lệnh đưa ra một cách ngắn gọn xúc tích, dễ hiểu, dễ nhớ. Với một số bài khó như bài 6 (sự tiêu hóa thức ăn), bài 31 (Mặt trời) kênh chữ xuất hiện với vai trò cung cấp thông tin. Cách trình bày một bài và các “lệnh” chỉ dẫn học sinh một chuỗi các trình tự học tập như quan sát thực hành, liên hệ thực tế và trả lời để học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới.
	Tóm lại: Nội dung kiến thức trong toàn bộ Tự nhiên và Xã hội lớp 2 được phát triển theo nguyên tắc từ gần đến xa, dẫn dắt học sinh mở rộng vốn hiểu biết từ bản thân đến gia đình, trường học, từ cuộc sống xã hội xung quanh đến thiên nhiên rộng lớn, từ những cây cối, con vật thường gặp đến Mặt tười, Mặt trăng và các vì sao.
Các phương pháp dạy môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2:
Từ kinh nghiệm bản thân, trong quá trình giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2, tôi thấy có thể chia các phương pháp dạy học thành các nhóm phương pháp sau:
Nhóm 1: Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp động não và phương pháp nghiêm cứu tình huống đóng vai.
* Mục tiêu:
Ở phương pháp thảo luận, giáo viên tổ chức đối ngoại giữa mình và học sinh hoặc giữa học sinh với học sinh, nhằm huy động trí tuệ của tập thể, giải quyết một vấn đề do thực tế cuộc sống đòi hỏi để tìm hiểu hoặc đưa ra những giải pháp, những kiến nghị, những quan niệm mới. Học sinh giữ vai trò tích cực và chủ động tham gia thảo luận và tranh luận. Giáo viên giữ vai trò nêu vấn đề gợi ý khi cần thiết và tổng kết thảo luận.
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử hoặc xử lí một tình huống nào đó trong một tình huống giả định. Ưu điểm của phương pháp này là kọc sinh được thực hành kĩ năng ứng xử hoặc xử lý trong môi trường an toàn, gây hứng thú và chú ý đối với học sinh, tạo điều kiện cho học sinh phát huy tích cực và sáng tạo; khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh, có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm trong vai diễn.
Khi tổ chức hoạt động, giáo viên có sử dụng phương pháp thảo luận, cần dự kiến rõ thời gian, hình thức thảo luận, nội dung thảo luận để học sinh thảo luận hướng vào mục tiêu bài học, huy động kiến thức thực tế để xây dựng bài học. Giáo viên cần nêu ra những vấn đề để học sinh tìm cách giải quyết và rút ra kết luận khoa học. Đây chính là giáo viên kết hợp giữa phương pháp thảo luận và phương pháp động não.
Với học sinh lớp 2 giáo viên chỉ nên đề xuất những vấn đề đơn giản phù hợp với nhận thức của các em vì tư duy của các em còn mang tính khái quát. Cũng với cách tổ chức như vậy nhưng giáo viên đưa ra những tình huống của nội dung học tập gắn liền với thực tế cuộc sống để học sinh tham gia giải quyết bằng cách diễn đạt khôn cần kịch bản. Đó chính là cách giáo viên sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống và đóng vai.
Để phát huy được ưu thế của phương pháp này người giáo viên cần thực hiện theo các bước sau:
	+ Lựa trọn tình huống.
	+ Chọn người tham gia.
	+ Chuẩn bị diễn xuất.
	+ Đánh giá kết quả.
Đây là nhóm phương pháp đặc trưng, sử dụng chính trong chủ đề “Xã hội”. Nó tập cho học sinh kĩ năng nghiên cứu giải quyết vấn đề về kiến thức do bài học đặt ra.
Ví dụ: Bài 13 – Giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở.
* Hoạt động 1:
Giáo viên tổ chức cho các học sinh quan sát các hình trong SGK/28-29, sau đó thảo luận theo nhóm nội dung các câu hỏi (sử dụng máy chiếu chiếu các slide câu hỏi và các tranh trong SGK) như sau:
Mọi người trong từng tranh đang làm gì để môi trường xung quanh nhà ở sạch sẽ?
Những tranh nào cho biết mọi người trong nhà đều tham gia làm vệ sinh xung quanh nhà ở?
Giữ vệ sinh môi trường xung quanh nhà ở có lợi gì?
Sau khi nghe các nhóm trình bày ý kiến, nhóm khác bổ sung, giáo viên nêu rõ tác dụng của việc giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở và kết luận.
* Hoạt động 2:
Giáo viên tổ chức cho học sinh đóng vai theo tình huống: “Bạn Huy ở đầu ngõ rủ em chơi đá bóng trong khi em đang quét sân, em sẽ ứng xử như thế nào?
Giáo viên theo dõi diễn xuất của các em, hướng dẫn các học sinh còn lại nhận xét đánh giá cách ứng xử của bạn.
Ví dụ: Bài 1 – Phòng tránh té ngã khi ở trường.
Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh động não: “Hãy kể tên những hoạt động dễ gây nguy hiểm ở trường “Sau đó giáo viên tiến hành tổ chức cho học sinh quan sát, thảo luận rồi tự rút ra kết luận: Những hành động: Chạy đuổi nhau trong sân trường, chạy và xô đẩy nhau ở cầu thang, trèo cây, bẻ cành là nguy hiểm không chỉ cho bản thân, đôi khi còn nguy hiểm cho người khác.
Chú ý: Khi sử dụng phương pháp này giáo viên cần đưa ra câu hỏi thảo luận; nêu rõ mục đích thảo luận để hướng học sinh vào hoạt động. Tránh tình trạng chỉ có một học sinh làm việc, còn lại nói chuyện hoặc xem tranh ảnh khác trong sách, gây mất tập trung cho cả nhóm, gây ồn ào không khí lớp học, giáo viên không bao quát được. Khi nêu câu hỏi động não giáo viên cần đưa ra câu hỏi vừa sức, mang tính thực tế học sinh có thể vận dụng kiến thức vốn sống thực tế vào bài học được dễ dàng. Khi tổ chức nghiên cứu tình huống và đóng vai giáo viên nên đưa ra những tình huống đơn giản gần gũi, dễ giải quyết để học sinh nhập vai và thể hiện thành công vai diễn của mình.
Nhóm 2: Phương pháp trò chơi và phương pháp luyện tập thực hành.
* Mục tiêu:
Ở phương pháp trò chơi giáo viên tổ chức học sinh tham gia trò chơi một cách có chủ định mà không cần luyện tập trước. Đây là một dạng hoạt động mang tính sáng tạo. Khi tổ chức giáo viên cần đóng vai trò là trọng tài điều khiển cuộc chơi, học sinh là người thực hiện. Còn phương pháp luyện tập – thực hành thì giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành luyện tập để củng cố lại những kiến thức mà bài dạy hoặc chủ điểm đã đặt ra. Để thực hành luyện tập giáo viên có thể tổ chức nhiều hình thức như: làm phiếu bài tập, triển lẵm hoặc tham quan.
* Cách tiến hành:
Nhóm phương pháp này là nhóm phương pháp đặc trưng kết hợp thành một nhóm sử dụng chính trong chủ đề: “Con người và sức khỏe.” Nó giúp học sinh tập luyện theo hiểu biết kiến thức đã học.
Ví dụ: Bài 5 – Cơ quan tiêu hóa.
	Giáo viên có thể tổ chức trò chơi: “Chế biến thức ăn” Để học sinh thấy được quá trình tiêu hóa thức ăn trong cơ thể con người.
Ví dụ: Bài 10 – Ôn tập: Con người và sức khỏe
Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành luyện tập, để củng cố và khắc sâu kiến thức về vệ sinh ăn uống và hoạt động cua các cơ quan vận động tiêu hóa.
Học sinh làm phiếu bài tập với nội dung:
Đánh dấu + vào trước câu trả lời đúng:
□ Trước khi ăn phải rửa tay sạch sẽ.
□ Không nên ăn nhiều rau trong bữa ăn.
□ Tập thể dục buổi sáng là rất tốt đối với sức khỏe.
□ Nên ăn nhiều cá, thịt để cơ thể khỏe mạnh và chóng lớn.
Sau khi kiểm tra nội dung của phiếu học tập, giáo viên nên đặt câu hỏi để học sinh nêu rõ lí do vì sao lại trả lời như vậy.
Học sinh thực hiện một số các động tác vận động, để thấy được hoạt động của các cơ quan trong cơ thể.
Nhóm 3: Phương pháp điều tra và phương pháp hỏi đáp
* Mục tiêu:
Phương pháp điều tra giúp tổ chức và hướng dẫn học sinh tìm hiểu vấn đề, sau đó dựa trên thông tin thu thập tiến hành phân tích so sánh, khái quát hóa để rút ra kết luận. Còn phương pháp hỏi đáp yêu cầu giáo viên tổ chức đối thoại với học sinh, nhằm dẫn dắt học sinh tự rút ra kết luận khoa học, hoặc vận dụng kiến thức vào thực tế. Phương pháp này được coi là công cụ tốt nhất đến việc lĩnh hội kiến thức của học sinh, giúp giáo viên đánh giá kết quả thu nhận kiến thức đó và nhờ vậy giáo viên điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy cho phù hợp. Nhóm phương pháp này sử dụng chủ yếu trong chủ đề: “Tự nhiên”, nhằm kích thích học sinh tích cực nghiên cứu tìm hiểu kiến thức ở chủ đề này, học sinh có rất nhiều vốn sống, vốn hiểu biết để tham gia bài học.
* Cách tiến hành:
Những loài cây, con vật sống trên cạn, dưới nước. Mặt Trăng, Mặt Trời, các Vì Sao đều là những loài vật, sự vật trong thiên nhiên gần gũi với các em hàng ngày. Vì vậy giáo viên nên chú ý tổ chức các hình thức học tập như: ở ngoài thiên nhiên, hoạt động triển lãm, trưng bày các vật thật, tranh ảnh, để giờ học thêm sinh động.
Học sinh học tập hăng hái, tích cực, kiến thức của bải học sẽ có được học sinh nhớ lâu và khắc sâu hơn.
Ví dụ: Bài 26 - Một số loài cây sống dưới nước. (Có sử dụng công nghệ thông tin)
Sau khi tổ chức cho học sinh quan sát các slide hình ảnh về các loại cây sống dưới nước (mở rộng thêm một số loài cây ngoài sgk), giáo viên hướng dẫn cho học sinh đánh dấu vào phiếu điều tra, để nhận diện và thấy được ích lợi của một số loài cây sống dưới nước.
Ví dụ: Bài 27 – Loài vật sống ở đâu?
Đây cũng là bài dạy mà tôi đã áp dụng việc đổi mới phương pháp dạy học trong đợt thi giáo viêc dạy giỏi của năm học này.
TG
Nội dung các hoạt động dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động dạy học
Phương pháp dạy học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1’
1.Ổn định tổ chức:
- Yêu cầu HS hát bài “ Gà trống, mèo con và cún con”
- Hát tập thể
2’
2.Giới thiệu bài:
Hỏi:
-Con vật nào được nhắc đến trong bài hát?
-Chúng sống ở đâu?
GV ghi bảng tên bài
-HS trả lời
-HS nhắc lại tên bài
3’
3.Bài dạy:
Hoạt động 1: thế nào là loài vật sống trên mặt đất, dưới nước, bay lượn trên không?
*Mục đích: Giúp HS có khái niệm về loại vật sống trên mặt đất, dưới nước và bay lượn trên không.
-Mở clip về các loài vật sống trên mặt đất và bay lượn trên không
-Yêu cầu HS nêu tên, nơi sống của các con vật có trong clip.
(?) Con vật (H1,2,3) di chuyển bằng bộ phận gì?
-HS quan sát, ghi nhớ tên gọi các con vật
-HS nêu
-HS trả lời
PP quan sát, ghi nhớ
PP động não
TG
Nội dung các hoạt động dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động dạy học
Phương pháp dạy học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
(?) Con vật (H4,5,6) có khả năng gì đặc biệt?
->Chốt:
+Loài vật phần lớn di chuyển bằng chân, sống trong rừng, sa mạc, đồng cỏ, khu dân cư đông đúcgọi chung là loài vật sống trên mặt đất (trên cạn)
+Loài vật có khả năng bay được gọi là loài vật bay lượn trên không.
-Cho xem clip loài vật di chuyển bằng chân, bay bằng cánh.
(?) Kể tên thêm các loài vật sống trên mặt đất, bay lượn trên không mà con biết
-GV chiếu tranh trong bài tập đọc “Tôm Càng và Cá Con” tranh số 5 SGK. Yêu cầu HS nhớ lại tiết LTVC tuần trước, kể tên những con vật sống dưới nước.
->Chốt: Loài vật sống ở khắp mọi nơi: trên mặt đất, dưới nước, trên không. 
-HS lắng nghe
-HS quan sát
-HS kể
PP động não
10’
Hoạt động 2:
Phân loại các loài vật theo ba nhóm: trên
-Chia lớp thành 3 nhóm
-Nhóm thực hiện phân loại 3 nhóm
PP thảo luận nhóm
TG
Nội dung các hoạt động dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động dạy học
Phương pháp dạy học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
cạn, dưới nước, bay lượn trên không.
*Mục đích; Giúp HS vận dụng kiến thức vừa học để phân loại các loài vật theo nhóm.
-Tìm những con vật có thể sống cùng lúc ở nhiều nơi khác nhau
-Giáp dục HS có ý thức bảo vệ, chăm sóc các loài vật, giữ gìn môi trường sống của chúng (xem phim)
Loài vật, dán vào bảng lớn.
-Đại diện nhóm lên trình bày.
-Lớp nhận xét.
5’
2’
Hoạt động 3:
 Trò chơi
“ Rung chuông vàng”
*Mục đích: Vui chơi và củng cố, mở rộng kiến thức vừa học.
4. Củng cố, dặn dò
-Nêu luật chơi: Nghe, xem, trả lời nhanh vào bảng con
1.Tìm con vật không cùng nhóm
 Báo, gấu, thỏ, cá heo
2.Tìm tên con vật còn thiếu trong câu hát
3. Giải câu đố:
 Đói kêu ụt ịt
 Ngủ thở phì phò
 Ăn cám ăn mì
 Ăn cả rau khoai.
4.Chọn câu trả lời đúng nhất:
Loài vật sống ở đâu?
Trên cạn
Trên cạn, dưới nước
Trên cạn, dưới nước, trên không
5.Chọn câu trả lời đúng nhất:
-HS chơi
PP chơi trò chơi
TG
Nội dung các hoạt động dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động dạy học
Phương pháp dạy học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Loài vật sống nhiều ở đâu?
Trên mặt dất
Dưới nước
Trên không
-Khen thưởng, tuyên dương
-Nhận xét tiết học
Cách khác:
Giáo viên tổ chức triển lãm theo nhóm. Nhóm trưởng yêu cầu các thành viên trong nhóm đưa ra các tranh ảnh các loài vật đã sưu tầm cho cả nhóm xem. Thành viên trong các nhóm cùng phân loại chúng thành 3 nhóm: nhóm dưới nước, nhóm sống trên cạn, nhóm bay lượn trên không. Sau đó giáo viên tổ chức cho các nhóm trưng bày sản phẩm của nhóm mình và đánh giá lẫn nhau. Học sinh tự rút ra kết luận: Trong tự nhiên có rất nhiều loài vật. Chúng có thể sống ở khắp mọi nơi. Chúng ta cần yêu quý và bảo vệ chúng.
Tuy nhiên khi sử dụng nhóm trong phương pháp này chúng tôi nhận thấy cần lưu ý những điểm sau:
Phiếu điều tra phát ra cho học sinh cần rõ ràng, cụ thể để học sinh tiện trả lời hoặc điền vào phiếu. Giáo viên cần khéo léo nêu câu hỏi để gây cho học sinh cảm giác chính học sinh là người tìm ra kiến thức mới.
Câu hỏi phải thể hiện tính vừa sức, gần gũi giúp học sinh huy động tối đa vốn sống và kiến thức thực tế của mình để xây dựng bài học.
Các slide phù hợp với nhận thức của học sinh; hình ảnh sưu tầm thêm trên các slide rõ ràng, sinh động.
 Ngoài 3 nhóm phương pháp trên, phương pháp quan sát là phương pháp đặc trưng nhất của môn Tự nhiên và Xã hội. Phương pháp này có thể kết hợp với tất cả các phương pháp dạy học khác trong quá trình giảng dạy. Quan sát là nguồn gốc và phương tiện nhận thức và trí lực của con người. Cho nên, khi sử dụng phương pháp này giáo viên hướng dẫn học sinh biết cách quan sát để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới. Khi tổ chức cho học sinh quan sát, giáo viên cần xây dựng cho học sinh trình tự quan sát như sau:
Mục đích quan sát
Lựa chọn đối tượng quan sát
Hình thức quan sát
Trình tự quan sát
Ví dụ: Bìa 26 - Một số loài cây sống dưới nước.
Giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát cây hoa súng, hoa sen, cây nong tằm (chiếu trên máy chiếu); cây rau rút(vật thật) và SGK để thấy được nhóm cây sống trôi nổi trên mặt nước và nhóm cây có rễ bám sâu vào bùn ở đáy nước. Đồng thời học sinh nêu được ích lợi của nhóm cây ấy.
Trên đây là các nhóm phương pháp sử dụng trong từng chủ đề học tập của môn Tự nhiên và Xã hội Lớp 2. Mặc dù mỗi chủ đề có những phương pháp đặc trưng riêng nhưng giáo viên cần phối hợp sử dụng linh hoạt các phương pháp khác nhau để nâng cao hiệu quả giờ giảng dạy. Qua kinh nghiệm giảng dạy cho thấy, trong một giờ học, việc phối hợp sử dụng nhiều phương pháp dạy học một cách linh hoạt, hợp lý thì giờ học mới đạt kết quả cao.
Một số biện pháp thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2
Tổ chức tốt các hoạt động dạy – học.
Mục tiêu đổi mới của môn học là nhằm tăng cường hoạt động học tập của cá nhân học sinh nên tổ chức dạy học theo hướng sáng tạo chính là trọng tậm của việc đổi mới. Vì vậy, để đưa học sinh trở thành chủ đề nhận thức, chủ động dẫn dắt học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới. Giáo viên cần khéo léo tổ chức các hoạt động dẫn dắt học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới theo hướng hoạt động tích cực hóa. Muốn vậy người giáo viên cần xác định đúng tầm quan trọng của môn học, ý nghĩa của môn học để đảm bảo các yêu cầu:
Dạy đủ số tiết, số bài quy đinh.
Dạy đủ thời gian, đi đúng quy trình đã thống nhất của một tiết dạy khi thiết kế bài học.
Dạy đúng theo hướng đổi mới các phương pháp tổ chức, các hoạt động học tập tập để học sinh tích cực tham gia xây dựng bài học.
 Đồng thời: Khi tổ chức dạy học, giáo viên cũng cần chú ý đến nghệ thuật thu hút học sinh, cần tạo ra những động cơ cần thúc đẩy các em học tập, như tuyên dương, khen ngợi, thưởng điểm.Kĩ thuật giao việc của giáo viên cũng cần phải khéo léo, mỗi câu hỏi nêu ra cần đảm bảo tính vừa sức, tính phù hợp , làm sao để mỗi đối tượng học sinh đều lĩnh hội được kiến thức của bài học một cách đầy đủ , sáng tạo. Học sinh phải thấy được chính các em là người tìm ra kiến thức và có hứng thú xây dựng bài học.
Lựa chọn các phương pháp phù hợp với bài học.
 Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng do vậy người giáo viên phải có sự lựa chọn kết hợp giữa các phương pháp cho phù hợp với đặc trưng của từng môn học đặc biệt là môn Tự nhiên và Xã hội. Bên cạnh đó người giáo viên cần căn cứ vào hoàn cảnh, tình hình cụ thể của lớp học và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh để thay đổi hình thức học tập, tạo hứng thú cho học sinh. Nhằm giúp học sinh tìm ra kiến thức bằng con đường ngắn nhất, nhanh nhất. Do vậy giáo viên cần nắm vững và sử dụng thành thạo các phương pháp truyền thống, sử dụng đa dạng các hình thức học tập như thảo luận nhóm, đàm thoại, trực quan, luyện tập thực hành, trò chơi để tiết dạy diễn ra một cách nhẹ nhàng tự nhiên và có hiệu quả.
Ví dụ: Bài 28 – Một số loại vật sống trên cạn.
 *Hoạt động 1:
 Thảo luận nhóm nêu tên các con vật
 Bước 1: Thảo luận nhóm
- Giáo viên giao việc: Chia nhóm, giao việc cho các nhóm, quan sát tranh và nêu tên các con vật có trong hình, con nào là vật nuôi? Con nào sống hoang dã?
	- Học sinh quan sát, động não, thảo luận theo cặp.
 Bước 2: Làm việc cả lớp
	- Cho đại diện các nhóm trình bày, hoặc từng cặp hỏi đáp về các con vật mà nhóm mình từng thảo luận.
	- Giáo viên nhận xét và kết luận.
	* Hoạt động 2:
 Trò chơi: Đố bạn con gì?
 Bước 1: Giáo viên nêu cách chơi với mục tiêu giúp học sinh nhớ lại đặc điểm chính, ích lợi của con vật sống trên cạn đã học.
 Bước 2: Học sinh chơi nêu tên các con vật
 - Các nhóm khác nhận xét
 - Giáo viên nhận xét khen động viên học sinh và kết luận:
Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học
Khi thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, việc sử dụng đồ dùng dạy học là cực kỳ quan trọng với tất cả các môn học. Đồ dùng dạy học quyết định sự thành công của một tiết dạy. Vì vậy, trước mỗi tiết dạy người giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng phục vụ cho tiết dạy của mình. Giáo viên phải có phương pháp sử dụng thích hợp đối với mỗi loại thiết bị dạy học. Giáo viên cần sử dụng thiết bị dạy học như một nguồn cung cấp kiến thức chứ không phải để minh họa cho bài học, làm đẹp cho giờ học. Ngày nay khi bùng nổ công nghệ thông tin thì việc đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy là một thuận lợi lớn đối với mỗi tiết dạy. Vì vậy để làm được những tiết giáo án điện tử thành công người giáo viên cần tìm tòi, sáng tạo, sưu tầm tranh ảnh trong thực tế để đưa vào bài giảng những hình ảnh đẹp nhất.
Khi sử dụng đồ dùng dạy học, giáo viên cần phải lưu ý một số điểm sau:
 - Lựa chọn đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung bài học.
 - Cần nghiên cứu, sử dụng thành thạo các loại đồ dùng.
 - Lực chọn đúng thời điểm phù hợp để đưa ra đồ dùng.
 - Cần huy động tối đa những đồ dùng học tập học sinh có thể chuẩn bị được để phục vụ cho các hoạt động tập thể, tranh ảnh, vật thật.
Đối với học sinh cần phải chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng học tập đã được giáo viên giao, tham gia xây dựng bài học một cách hiệu quả.
Ví dụ: Bài 24 - Cây sống ở đâu?
 	Học sinh phải chuẩn bị sưu tầm tranh ảnh, cây lá thật quanh các em để phục vụ cho bài học.
Ví dụ: Bài 25 - Một số loài cây sống trên cạn
Giáo viên cần chuẩn bị các loài cây có xung quanh như: Cây ngô, cành thông, cây đu đủ, cây sả, cây lạc
Ví dụ: Bài 28 - Một số loài vật sống trên cạn. (Có sử dụng

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_thuc_hien_doi_moi_phu.docx