Mục tiêu cuối cùng của quá trình xã hội hoá sự nghiệp giáo dục là nâng
cao thêm mức hưởng thụ về giáo dục của nhân dân, nâng cao chất lượng cuộc
sống tinh thần và vật chất của từng người dân.
Song hiện nay, xã hội hoá giáo dục trên thực tế chưa phát huy được thế
mạnh của nó, bởi vì trong xã hội còn tồn tại nhiều nhận thức chưa thật tinh tế,
toàn diện. Có quan điểm cho rằng xã hội hoá giáo dục chỉ đơn thuần là sự đa
dạng hoá các hình thức tham gia của nhân dân và xã hội mà ít chú trọng tới nâng2
mức hưởng thụ từ giáo dục của người dân. Vì vậy, có nơi công tác xã hội hoá
giáo dục chỉ đơn thuần về mặt huy động tài chính, huy động cơ sở vật chất, Nhà
nước khoán cho dân, ít quan tâm đến sức dân. Trái lại có nơi lại thụ động trông
chờ vào sự bao cấp chủ yếu của nhà nước. Cá biệt có những nơi người dân vẫn
còn thờ ơ với giáo dục, cho rằng giáo dục là sự nghiệp riêng của các nhà trường.
Nguyên nhân của những tồn tại trên đó chính là việc tuyên truyền để nâng cao
nhận thức của toàn xã hội về giáo dục còn nhiều hạn chế, chất lượng giáo dục
cũng chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Công tác lãnh chỉ đạo xã hội hóa
giáo dục cũng chưa thực sự có chiều sâu và đạt hiệu quả cao.
Đứng trước thực trạng như vậy, trên với cương vị là một hiệu trưởng làm
công tác quản lý, tôi đã trăn trở, băn khoăn, và quyết định chọn đề “Một số biện
pháp thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục trong trường mầm non” nhằm góp
phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
uổi, mọi trình độ được học thường xuyên, học suốt đời; tiến tới một xã hội học tập. * Nội dung của xã hội hóa giáo dục - Nhiệm vụ của của giáo dục đối với xã hội + Tạo ra phong trào học tập sâu rộng, xây dựng xã hội học tập. + Đa dạng hóa các hình thức hoạt động để mở rộng cơ hội cho các tầng lớp nhân dân tham gia chủ động và bình đẳng vào các hoạt động giáo dục. + Tạo điều kiện nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục cho nhân dân, mang lại lợi ích thiết thực ( lợi nhuận xã hội về kinh tế và tinh thần) cho mỗi thành viên của xã hội và toàn xã hội. + Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu phất triển kinh tế- xã hội. + Góp phần phất triển kinh tế- xã hội cho mỗi cá nhân và cho toàn xã hội. - Nhiệm vụ của xã hội đối với giáo dục: + “ Mọi tổ chức„ gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp Giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn„ (Luật Giáo dục). 4 + “ Vận động toàn dân chăm sóc thế hệ trẻ, tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh,...; tăng cường trách nhiệm của cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các đoàn thể quần chúng, các doanh nghiệp... đối với sự nghiệp giáo dục. Nâng cao ý thức trách nhiệm và sự tham gia của toàn dân đối với giáo dục nhằm củng cố, tăng cường hiệu quả của hệ thống giáo dục để phục vụ tốt việc học tập của nhân dân (Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1997). 7.1.2. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục tại trường mầm non Thực tế cho thấy, công tác xã hội hoá giáo dục trong thời gian qua chủ yếu là vận dụng nên nhìn chung chưa có cơ chế, chưa có phương pháp chung. Nơi nào biết làm, được nhân dân ủng hộ thì xã hội hoá phát huy được tốt tác dụng, nơi nào cấp uỷ chính quyền ít quan tâm thì sự nghiệp giáo dục chỉ bó hẹp trong trách nhiệm của ngành giáo dục và đương nhiên là hiệu quả giáo dục thấp. Bên cạnh đó, còn không ít cán bộ và nhân dân nhận thức chưa đầy đủ về bản chất của xã hội hoá giáo dục và cho rằng nội dung cốt lõi của xã hội hoá là huy động tiền của trong nhân dân để giảm bớt ngân sách của Nhà nước cho giáo dục và đào tạo. Vì thế, xã hội hoá được hiểu là chuyển gánh nặng từ vai nhà nước sang nhân dân, nhiều cán bộ chỉ thiên về hô hào, vận động, chưa quan tâm đổi mới cơ chế chính sách. Không những thế, rất nhiều người còn nhận thức xã hội hoá đồng nghĩa với việc thu tiền của dân làm nảy sinh tâm lý sợ hãi trong nhân dân mỗi khi nghe nói tới xã hội hoá.Thực tế trong quá trình chỉ đạo cơ sở, mỗi khi triển khai được những hoạt động lớn đòi hỏi phải có kinh phí, không ít cán bộ đã biến thuật ngữ “xã hội hoá” thành những câu nói cửa miệng và đẩy chủ trương xã hội hoá thành những giải pháp tình thế, những cứu cánh trong lúc khó khăn. Một số người khác lại nhận thức xã hội hoá chỉ có nghĩa là “nhà nước và nhân dân cùng làm’’. Thật ra, “nhà nước và nhân dân cùng làm” chưa nói hết bản chất của xã hội hoá. Xã hội hoá chính là một chủ trương liên quan đến đổi mới cơ chế quản lý, xoá bỏ cơ chế bao cấp, coi trọng biện pháp tự quản của xã hội Xã hội hoá giáo dục có tác động to lớn trong việc xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo lập và phát triển môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho các hoạt động giáo dục, tạo ra phong trào học tập sâu rộng trong toàn xã hội theo nhiều hình thức, vận động 5 toàn dân học tập suốt đời để làm việc tốt hơn, thu nhập cao hơn và có cuộc sống tốt đẹp hơn, làm cho xã hội ta trở thành một xã hội học tập ... Từ việc nghiên cứu rõ nội dung thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục trong trường mầm non, tôi đã đối chiếu với thực tế của nhà trường và nêu ra một số thực trạng. Kết quả nghiên cứu được thể hiện qua các biểu mẫu điều tra sau: Biểu 1: Khảo sát việc xây dựng kế hoạch xã hội hóa tại trường MN Thanh Vân TT Nội dung Mức độ thực hiện Có Không 1 Thành lập Hội đồng khảo sát x 2 Khảo sát hiện trạng cơ sở vật chất thực tế x 3 Xây dựng dự thảo kế hoạch x 4 Tập hợp ý kiến tham gia của mọi người x 5 Hoàn thiện kế hoạch x 6 Tổ chức thực hiện kế hoạch x 7 Đánh giá kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch x Qua số liệu nghiên cứu ở biểu mẫu số (1) cho thấy: Công tác xây dựng kế hoạch xã hội hóa giáo dục tuy có thực hiện nhưng chất lượng thực hiện chưa cao, còn bỏ qua nhiều bước như chưa khảo sát thực tế, chưa tham khảo ý kiến của mọi người trong trường. Nếu trong nhà trường cán bộ, giáo viên, nhân viên không quan tâm hoặc quan tâm không thường xuyên, hoặc lờ đi không chú ý đến xây dựng kế hoạch thì khó có thể thực hiện tốt tất cả các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong trường mầm non. Chính vì vậy một nhiệm vụ đặt ra là cần phải làm sao để có một bản kế hoạch thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường một cách tốt nhất. Biểu số 2: Thực trạng về nhận thức của giáo viên và cha mẹ trẻ về vai trò và tầm quan trọng của công tác xã hội hóa giáo dục TT Tên trường Số giáo viên nhận thức đầy đủ Số cha mẹ trẻ nhận thức đầy đủ 1 MN Hợp Thịnh 15/24= 62,5% 355/560= 63,4% 2 MN Thanh Vân 20/29= 68,9% 360/570= 63,2 % 6 Qua số liệu nghiên cứu ở biểu mẫu số (2) cho thấy: Việc nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác xã hội hóa giáo dục của giáo viên và cha mẹ trẻ đã chiếm tỷ lệ phần trăm đáng kể, song mức độ còn chưa cao. Nhiệm vụ đặt ra là cần phải làm sao để đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức đầy đủ của giáo viên và cha mẹ trẻ về tầm quan trọng của công tác xã hội hóa giáo dục trong trường mầm non. Biểu số 3: Thực trạng về sự ủng hộ kinh phí của cha mẹ học sinh tại trường mầm non Thanh Vân TT Tổng số cha mẹ trẻ được hỏi Tổng số cha mẹ trẻ tự nguyện ủng hộ Tỷ lệ % Thành tiền Dùng để 1 480 270 56,2 45.000.000 Tăng cường cơ sở vật chất trong nhà trường Qua số liệu nghiên cứu ở biểu mẫu số (3) cho thấy: Việc cha mẹ trẻ ủng hộ cho nhà trường với số tiền còn rất hạn chế, có thể cha mẹ trẻ chưa hoàn toàn nắm bắt được kế hoạch họt động và sử dụng nguồn kinh phí đó ra sao cho nên họ chưa tự nguyện ủng hộ. Vấn đề đặt ra là cần phải làm sao để nhận được nhiều sự ủng hộ kinh phí của cha mẹ học sinh để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến 7.2.1. Biện pháp 1: Thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường. Trước tiên tôi tiến hành thành lập hội đồng khảo sát cơ sở vật chất và trang thiết bị trong toàn trường để có kế hoạch cải tạo, sửa chữa và bổ sung mới cho từng hạng mục. Sau đó tiến hành cho thanh lý toàn bộ những đồ dùng, thiết bị không còn sử dụng được hoặc những đồ dùng không thể sửa chữa. Thực hiện xây dựng dự thảo kế hoạch và thảo luận kế hoạch sửa chữa, mua sắm bổ sung cơ sở vật chất theo từng nội dung, từng bộ phận; dự kiến mức kinh phí, và nguồn kinh phí lấy từ đâu cho từng nội dung sao cho phù hợp với thực tế. Cuối cùng là hoàn thiện kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học và giao việc cho từng bộ phận thực hiện mua sắm, sửa chữa theo quy định. 7.2..2. Biện pháp 2: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội hoá Bản chất xã hội hoá giáo dục là quá trình vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của mọi người cùng làm giáo dục để giáo dục phục vụ cho 7 mọi người. Trách nhiệm của ngành giáo dục và nhà trường mầm non là phải làm cho mọi người thấy rõ vai trò, lợi ích của giáo dục đối với đời sống cộng đồng. Thực tế đã chứng minh rằng, một trong những nguyên nhân thành công hoặc chưa thành công trong việc tổ chức thực hiện xã hội hoá giáo dục chính là vấn đề nhận thức. Quần chúng phải hiểu đúng bản chất của xã hội hoá giáo dục, sự cần thiết phải tham gia giáo dục, từ đó nâng dần tính tự giác, tích cực, chủ động, tình cảm và năng lực hoàn thành công việc này. Vì vậy, phải tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cung cấp thông tin một cách đầy đủ về đường lối, mục đích, chủ trương, yêu cầu, thuận lợi, khó khăn nhằm làm chuyển biến nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội, quần chúng nhân dân theo hướng tích cực về vị trí hàng đầu của giáo dục, về bản chất, nghĩa vụ và quyền lợi của xã hội hoá giáo dục để quần chúng có đủ hiểu biết, chủ động tham gia vào giáo dục. Nâng cao nhận thức về xã hội hoá giáo dục cho mọi người có rất nhiều con đường, nhiều hình thức tổng hợp. Để làm được điều này, tôi đã quan tâm tới các vấn đề sau: + Trước hết, tham mưu và quán triệt tới các đồng chí ở cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương; cán bộ, giáo viên trong ngành giáo dục và các ban ngành đoàn thể sau đó đến toàn dân. Tổ chức học tập, quán triệt các văn bản, nghị quyết, chỉ thị có liên quan đến giáo dục và xã hội hoá sự nghiệp giáo dục để mọi người đều nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách vận dụng vào thực tiễn. + Xây dựng các góc tuyên truyền ở các trường, lớp và ở cộng đồng: chọn một góc thuận lợi (vị trí mà mọi người dễ trông thấy) tại trường làm góc tuyên truyền cho các bậc cha mẹ học sinh. Tại đó, chúng tôi có các tài liệu, tranh ảnhvới những nôị dung thiết thực như tổ chức nuôi dạy con, những yêu cầu mà các bậc cha mẹ, cộng đồng cấn phối hợp với nhà trường, tuyên truyền các điển hình tham gia đóng góp xây dựng giáo dục Nội dung các tài liệu trưng bày cần được biên soạn ngắn gọn, thiết thực, luôn thay đổi, cập nhật thông tin, hình thức hấp dẫn để mọi người dễ xem, dễ ghi nhớ. + Kết hợp việc cung cấp thông tin ở các góc tuyên truyền, nhà trường bố trí tiếp dân vào một ngày nhất định trong tuần để các bậc phụ huynh và người dân có thể tham gia đóng góp ý kiến với ngành giáo dục và nhà trường về những vấn đề như: nội dung, phương pháp giáo dục, tìm hiểu phương pháp nuôi dạy con, hay về các vần đề mà cha mẹ các cháu chưa rõ 8 + Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng: Phối hợp với đài truyền thanh xã tổ chức tuyên truyền sâu rộng, thiết thực trong nhân dân và cha mẹ học sinh thông qua hệ thống phát thanh hàng ngày nhằm tạo chuyển biến trong nhận thức và hành động của nhân dân trong công tác tham gia xã hội hoá giáo dục. Từ những tham mưu, tuyên truyền tích cực như vậy, các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương, cũng đã có nhận thức đúng đắn về công tác xã hội hoá giáo dục, họ đã hiểu rằng xã hội hoá giáo dục là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương trước nhân dân. Từ đó phát huy vai trò lãnh chỉ đạo trong thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục (Bởi chỉ có họ mới có đủ vài trò và tư cách để tập hợp các ngành, các lực lượng xã hội liên kết, hợp tác với nhau trong công tác xã hội hoá giáo dục). 7.2.3. Biện pháp 3: Làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương Chủ động tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp, tuy nhiên việc tham mưu phải có kế hoạch chuẩn bị, nội dung tham mưu phải chính xác trình bày một cách trọng tâm, toàn diện. Sau khi được lãnh đạo chấp thuận, thực hiện xong phải báo cáo lại ngay. Cần tạo được nhiều cơ hội để cấp uỷ, chính quyền địa phương đến thăm cơ sở vật chất, gặp gỡ giáo viên nhà trường. Có định kỳ làm việc với cấp uỷ và chính quyền địa phương để kịp thời báo cáo những diễn biến của nhà trường và xin ý kiến chỉ đạo hỗ trợ ngững vấn đề ngoài tầm tay của hiệu trưởng. Luôn chủ động tranh thủ sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền các cấp, không ngồi chờ khi nhà trường gặp khó khăn. Phải kiên trì, tham mưu một lần chưa được hãy gặp lại nhiều lần. Trình bày với một đồng chí chủ chốt chưa xong, tìm gặp nhiều đồng chí trong cấp uỷ, chính quyền để được tập thể điạ phương ủng hộ, đồng tình với đề xuất của nhà trường. 7.2.4. Biện pháp 4: Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội tham gia công tác xã hội hoá giáo dục Như chúng ta đã biết, xã hội hoá giáo dục là huy động và tổ chức các lực lượng của toàn xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục, đồng thời tạo điều kiện để mọi người dân được hưởng thụ các thành quả do hoạt động giáo dục 9 đem lại. Từ đó tạo ra cho được phong trào mọi người học tập suốt đời, cả địa phương thành một“xã hội học tập”. Thực hiện liên kết các lực lượng xã hội hưởng ứng tích cực đối với giáo dục, tập hợp các lực lượng xã hội đóng góp, ủng hộ, tham gia xây dựng môi trường nhà trường từ cơ sở hạ tầng, cảnh quan, nền nếp giáo dục chăm sóc trẻ đến các mối quan hệ bên trong nhà trường, quan hệ nhà trường với xã hội để nhà trường thực sự trở thành trung tâm văn hoá, môi trường giáo dục lành mạnh. Thực chất, xã hội hoá giáo dục là tổ chức một hệ thống các hoạt động của một quá trình phối hợp chặt chẽ thường xuyên giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội, nghề nghiệpđể vận động các tầng lớp nhân dân tham gia đắc lực có hiệu quả vào sự nghiệp giáo dục. Các hình thức phối hợp làm công tác xã hội hoá giáo dục cũng có những khía cạnh, mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào trình độ, sự tự nguyện, tự giác, khả năng điều kiện riêng của các lực lượng xã hội và tính chất của từng hoạt động xã hội. Như vậy, người hiệu trưởng cần ý thức rõ được yêu cầu phù hợp để điều hành các hoạt động ở đơn vị mình, có sự liên kết, thoả thuận, hợp đồng trách nhiệm để cụ thể hoá từng công việc sao cho đạt được hiệu quả cao. Xây dựng các mối quan hệ cụ thể, phù hợp với nhiều tầng bậc, vai trò của từng lực lượng xã hội trong quá trình phối kết hợp, song ở phương diện nào, nhà trường luôn luôn phải giữ vai trò nòng cốt. Để huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội tham gia công tác xã hội hoá giáo dục. Như vậy, từ việc xác định các nhóm đối tượng, vai trò, tiềm năng của các lực lượng xã hội cần phải biết cách tổ chức sự tham gia của các lực lượng xã hội vào giáo dục một cách có hiệu quả. Và việc khai thác huy động tiềm năng của cộng đồng hỗ trợ cho giáo dục rất cần thiết được tiến hành một cách có kế hoạch, tránh tình trạng tuỳ tiện kém hiệu quả. 7.2.5. Biện pháp 5: Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất quyết định chất lượng của tập thể sư phạm. Tôi xây dựng kế hoạch và mục tiêu bồi dưỡng trước mắt và lâu dài. Xác định nội dung bồi dưỡng: Về chính trị: Phối hợp với Công đoàn cơ sở vận động giáo viên hưởng ứng các cuộc vận động lớn của ngành như: cuộc vận động “Học tập và làm theo 10 tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” luôn tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia học tập đầy đủ các buổi học tập nghị quyết do ngành tổ chức. Về chuyên môn: Bồi dưỡng về việc thực hiện chương trình giảng dạy các độ tuổi theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bồi dưỡng về qui chế nuôi dạy trẻ, qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Bồi dưỡng về thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Trong bồi dưỡng tôi coi trọng công tác tự học bồi dưỡng là một công tác thường xuyên. Coi trọng điển hình tiên tiến, rút ra bài học kinh nghiệm. Từ những kết quả nắm bắt được các nội dung bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có thêm được nhiều kiến thức bổ ích phục vụ thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không có. 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến - Giáo viên, trẻ các nhóm lớp tại trường mầm non Thanh Vân; - Cơ sở vật chất: Trang thiết bị, đồ dùng, tài liệu phục vụ giáo viên. - Phụ huynh, các ban ngành đoàn thể, chính quyền địa phương. 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến 10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả Với các biện pháp đề xuất trên sau khi đó áp dụng vào thực tiễn đến tháng 2/2019 tôi thấy được hiệu quả của công tác xã hội hóa giáo dục được nâng nên rõ rệt so với kết quả khảo sát đầu năm. Cụ thể: Biểu 4: Kết quả xây dựng kế hoạch xã hội hóa tại trường MN Thanh Vân TT Nội dung Mức độ thực hiện Có Không 1 Thành lập Hội đồng khảo sát X 2 Khảo sát hiện trạng cơ sở vật chất thực tế X 3 Xây dựng dự thảo kế hoạch X 4 Tập hợp ý kiến tham gia của mọi người X 11 5 Hoàn thiện kế hoạch X 6 Tổ chức thực hiện kế hoạch X 7 Đánh giá kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch X Qua so sánh số liệu ở biểu mẫu số (1) và (4) cho thấy: Công tác xây dựng kế hoạch xã hội hóa giáo dục của nhà trường đã được có thực hiện rất tốt. * Nhận thức của các cấp các ngành, phụ huynh về xã hội hóa dục trong trường mầm non được nâng lên Từ những tham mưu, tuyên truyền tích cực như vậy, các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương, cũng đó có nhận thức đúng đắn về công tác xã hội hóa giáo dục, họ đã hiểu rằng xã hội hóa dục là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương trước nhân dân. Từ đó phát huy vai trò lãnh chỉ đạo trong thực hiện công tác xã hội hội hóa giáo. Biểu số 5: Kết quả về nhận thức của giáo viên và cha mẹ trẻ về vai trò và tầm quan trọng của công tác xã hội hóa giáo dục TT Tên trường Số giáo viên nhận thức đầy đủ Số cha mẹ trẻ nhận thức đầy đủ 1 MN Hợp Thịnh 24/24= 100% 535/535= 100% 2 MN Thanh Vân 28/28= 100% 497/497= 100 % Qua so sánh số liệu ở biểu mẫu số (2) và (5) cho thấy: 100% phụ huynh đều nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo dục mầm non, các cấp các ngành đều ủng hộ những chủ trương công việc của nhà trường. Nhân dân cho con em đến lớp học ngày một đông hơn, chấp hành đầy đủ các quy định của nhà trường: Thủ tục nhập học, nộp đầy đủ các khoản đóng góp theo quy định, theo thoả thuận, quan tâm động viên tinh thần giáo viên, tham dù đầy đủ các hội nghị phụ huynh, dự các ngày lễ hội,... * Biểu số 6: Thực trạng về sự ủng hộ kinh phí của cha mẹ học sinh tại trường mầm non Thanh Vân TT Tổng số cha mẹ trẻ được hỏi Tổng số cha mẹ trẻ tự nguyện ủng hộ Tỷ lệ % Thành tiền Dùng để 1 497 497 100 105.000.000 Tăng cường cơ sở vật chất trong nhà trường 12 Qua số liệu ở biểu mẫu số (7) cho thấy: 100% cha mẹ trẻ đều ủng hộ kinh phí tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường. Kết quả tuy chưa đủ đáp ứng nhu cầu thực tế, song cũng được coi là kết quả to lớn của nhà trường trong năm học 2018-2019. Tổng kinh phí đã huy động được là: 12. 685.937.000 đồng; trong đó: + Sở GD đầu tư xây dựng 10 phòng học:12.063.937.000 đ; + UBND xã đổ bê tông 250 m2 sân chơi: 130.000.000 đ; + Các tổ chức, cá nhân và phụ huynh: 105.000.000 đ (làm rèm cửa) + Nhà trường đầu tư xây dựng môi trường: 390.000.000đ (các góc HĐ). Ngoài ra phụ huynh còn ủng hộ hàng 100 cây cảnh và cây hoa để trang trí cho trường và ủng hộ 100 ngày công để vệ sinh, làm vườn, làm khu vui chơi cho trẻ. * Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội tham gia công tác xã hội hóa giáo dục Trong năm học 2018-2019 trường mầm non Thanh Vân đã phối hợp tốt với các lực lượng xã hội tham gia công tác xã hội hoá như: Hội chữ thập đỏ xã, trạm y tế, hội phụ nữ, Mặt trận tổ quốc, đoàn thanh niên, Hội người cao tuổi, ban văn hóa xã... đã quan tâm chăm sóc sức khoẻ cho học sinh; tạo điều kiện để cán bộ giáo viên trong trường tham gia vào các ban chấp hành Phụ nữ, thanh niên, hội chữ thập đỏ, hội khuyến học, Hội đồng nhân dân xã để có điều kiện tuyên truyền phối hợp nâng cao chất lượng hoạt động của nhà trường. Nhà trường đã xây dựng kế hoạch công tác xã hội hoá giáo dục gắn liền với kế hoạch năm học, có bổ sung kế hoạch và đánh giá kết quả xã hội hoá giáo dục trong từng tháng từng kỳ. Phân công gắn trách nhiệm rõ ràng của các thành viên cho từng mảng hoạt động, cụ thể: Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chung đặc biệt là công tác tham mưu phối kết hợp với các cấp các ngành, các đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội,....Một hiệu phó phụ trách về nuôi dưỡng, chăm sóc - cơ sở vật chất, một hiệu phó phụ trách về chu
Tài liệu đính kèm: