Hướng dẫn học sinh viết đúng từ ngữ và câu văn hoàn chỉnh.
- Để học sinh viết chính xác từ ngữ trong bài văn giáo viên cần thường xuyên kiểm tra phát hiện những lỗi sai của học sinh kịp thời uốn nắn, chỉnh sửa cho đúng chính tả.
- Hướng dẫn học sinh lựa chọn, chắt lọc từ ngữ có nghĩa phù hợp với yêu cầu đề bài đưa ra: từ ngữ miêu tả phải phù hợp với từng thể loại văn tả người hay tả cảnh, từ ngữ kể chuyện phải chính xác với tình tiết ngữ cảnh trong câu chuyện,.tránh nhầm lẫn giữa văn kể chuyện và văn miêu tả, giữa văn tả cảnh với văn tả người.
- Khi viết văn cần lưu ý cho học sinh phải viết câu văn đúng ngữ pháp, đủ thành phần, phải xác định được câu có đủ chủ ngữ, vị ngữ, các vế câu, các thành phần khác trong câu. Có thể gợi ý cho học sinh vận dụng những mẫu đã học như: Ai làm gì? Ai là gì? Ai thế nào? Để viết câu văn đầy đủ và hoàn chỉnh.
- Hướng dẫn học sinh sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm để viết văn. Các từ ngữ cần trong sáng, gần gũi, dễ hiểu.
- Thường xuyên nhắc nhở học sinh lưu ý tránh lỗi lặp từ ngữ và lặp ý trong một đoạn văn, gợi ý cho các em sử dụng các từ đồng nghĩa, từ thay thế.
- Rèn cho học sinh sắp xếp các ý trong từng đoạn văn phải logic, tuần tự tránh thiếu ý.
- Khi học sinh viết bài giáo viên bao quát từng em để chỉnh sửa lỗi sai, chỉnh câu từ cho đúng và hay, đồng thời động viên các em viết lại, giáo viên có thể gợi ý.
- Đối với những học sinh yếu, kém giáo viên gợi ý viết câu văn ngắn gọn, xúc tích nhưng vẫn phải bảo đảm đầy đủ và đúng.
- Giáo viên cần tạo không khí thoải mái, kích thích hứng thú cho học sinh viết câu văn tự nhiên, chân thành mà giản dị, thể hiện được cảm xúc của bản thân.
3.2. Hướng dẫn học sinh vận dụng các biện pháp tu từ, nhân hóa viết câu văn sinh động, phong phú và giàu hình ảnh.
Bài văn đủ ý, đúng nhưng phải hay, phải sinh động và gợi cảm xúc cho người đọc, người nghe mới thành công. Để đạt được tiêu chí này tôi đã thực hiện:
- Trước hết cần giúp học sinh có lượng vốn từ ngữ phong phú kết hợp trong phân môn Luyện từ và câu, Tập đọc, Kể chuyện. Đồng thời tổ chức các cuộc thi tìm từ ngữ để mở rộng vốn từ cho học sinh trong các tiết Thực hành Tiếng việt buổi chiều.
- Khuyến khích học sinh đọc sách, báo, truyện, tham khảo các bài văn đạt giải cao, bài văn mẫu, trên internet, các câu chuyện trên ti vi, đài, trong cuộc sống hàng ngày,
- Giúp học sinh phân biệt rõ câu văn miêu tả và câu văn kể mới tránh lan man, dài dòng, lạc đề.
- Gợi ý cho học sinh sử dụng những từ ngữ gợi tả, gợi cảm, những từ nhấn mạnh, tạo được chi tiết hấp dẫn tránh lời văn khô khan.
- Giáo viên giúp học sinh mở rộng câu văn bằng cách thêm các thành phần cho câu như: từ láy, từ tượng thanh, từ tượng hình. Vận dụng các biện pháp nghệ thuật như nhân hóa, so sánh, sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh, âm thanh làm cho câu văn trở nên sinh động và phong phú hơn.
- Hướng dẫn học sinh liên tưởng, tưởng tượng để sáng tạo khi viết văn.
- Hướng dẫn học sinh viết bài phải thể hiện tính riêng khác biệt không được bắt chước, dập khuân máy móc.
g dẫn học sinh quan sát, phân tích cụ thể, rõ ràng như sau: 2.1. Rèn kĩ năng quan sát, phân tích đối với từng dạng đề bài. a. Đối với những bài văn miêu tả: - Khuyến khích học sinh quan sát và cảm nhận đối tượng miêu tả thật tỉ mỉ, chi tiết tuần tự như sau: từ bao quát đến chi tiết hoặc ngược lại, từ xa đến gần,... khi đi chơi cùng gia đình, trong cuộc sống hàng ngày, trên đường đi học,...chú ý quan sát và cảm nhận gắn với kỉ niệm, xúc cảm của chính bản thân mình sẽ hiệu quả cao. - Ở trường, tôi tổ chức cho học sinh quan sát và cảm nhận thực tế trong các tiết học ngoài trời. - Giáo viên cần đưa ra những câu hỏi gợi ý để định hướng cho học sinh quan sát đúng và đầy đủ. - Hướng dẫn học sinh quan sát và cảm nhận các sự vật, hiện tượng bằng thị giác, thính giác, khứu giác, xúc giác, vị giác để học sinh liên tưởng, tưởng tượng dễ dàng hơn. - Yêu cầu học sinh ghi chép ngắn gọn, có lựa chọn về những điều đã quan sát và cảm nhận được vào sổ tay. - Cho học sinh thảo luận nhóm thi đua tổng hợp kết quả những thứ mình ghi chép được và trình bày, từ đó liên tưởng, tưởng tượng để bộc lộ cảm xúc của bản thân thì câu văn sẽ gần gũi, thực tế mà lại phong phú. - Từ những chi tiết học sinh đã tổng hợp học sinh sắp xếp ý đã chọn lọc đúng đắn, đầy đủ theo trình tự hợp lý và rút ra câu có ý bao trùm cho các đoạn văn tạo sự liên kết chặt chẽ trong bài văn. b. Đối với những bài văn kể chuyện: - Chương trình văn kể chuyện lớp 5 rất ít nhưng các mảng đề tài khác nhau. Vì vậy đòi hỏi học sinh cần chú ý quan sát những sự việc, sự kiện trong thực tế, trên ti vi, internet,....Cũng có thể được nghe, được kể lại. - Hướng dẫn học sinh cảm nhận và bộc lộ cảm xúc sau đó diễn đạt nôm na theo ý hiểu về sự việc hay diễn biến sự việc bằng lời nói như: kể cho bạn nghe, tâm sự với nhau, bàn luận trong các tiết ngoại khóa hoặc giờ ra chơi. - Rèn cho học sinh trí nhớ như: nhắc lại các nhân vật từ đó đưa ra được tính cách các nhân vật ấy. Từ đó cảm nhận về các nhân vật đã chứng kiến hoặc biết đến. - Tạo cho học sinh ham hiểu biết về thế giới xung quanh để các em tự tìm tòi và nhớ một cách tóm tắt và có thể ghi chép sự kiện vào sổ tay. - Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm đánh giá, nhận xét về các nhân vật, sự kiện của truyện mình muốn kể. - Yêu cầu học sinh viết tóm tắt sự kiện theo trình tự, theo diễn biến hợp lý không lộn xộn. - Tổ chức thi nói và viết tóm tắt các sự việc, sự kiện học sinh quan sát, nghe được hàng ngày có liên quan đến bài học. Cùng thảo luận phân tích diễn biến và đưa ra kết luận. - Tạo điều kiện cho học sinh liên tưởng và tượng tưởng về những sự việc đã nắm được để hình dung lại hỗ trợ cho việc viết văn hay và phong phú hơn. 2.2. Xây dựng dàn ý hoàn chỉnh: - Học sinh cần nắm chắc cấu trúc của các bài văn đã học. - Qua việc quan sát phân tích, cảm nhận, liên tưởng và tưởng tượng mà học sinh đã làm được có thể xây dựng dàn ý hoàn chỉnh. - Trước khi xây dựng được dàn ý hoàn chỉnh cần cho học sinh tìm hiểu kĩ đề bài, tránh bị lạc đề: Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề, phân tích đề bài và xác định xem mình đang làm dạng đề tả cảnh, tả người, tả cây, tả con vật hay văn kể chuyện ? Có thể cho học sinh gạch chân các từ trọng tâm của đề bài. - Trong quá trình xây dựng dàn ý có thể đưa ra những câu hỏi gợi ý theo. - Yêu cầu học sinh nhớ lại những gì mình đã quan sát được đã ghi chép lại hoặc được nghe kể sau đó lựa chọn nội dung đúng với đề bài yêu cầu và đưa ra các ý phù hợp, đúng với thể loại văn mà đề bài yêu cầu. - Hướng dẫn học sinh dựa vào cấu trúc của bài văn cần sắp xếp các ý theo trình tự hợp lý, khoa học: ý nào viết trước, ý nào viết sau, viết tuần tự thì sẽ đầy đủ ý bài văn. - Ở phần thân bài có thể tách ra thành các đoạn văn theo ý lớn. - Yêu cầu học sinh xây dựng dàn ý chi tiết, cụ thể, câu từ phải đầy đủ, chính xác để hoàn thành bài văn của mình dễ dàng hơn. - Đối với bài văn miêu tả gồm ba phần: + Mở bài: Giới thiệu khái quát. + Thân bài: Tả chi tiết từng phần. + Kết bài: Cảm nghĩ về đối tượng. - Đối với bài văn kể chuyện gồm ba phần: + Mở bài: Giới thiệu câu chuyện định kể hoặc giới thiệu nhân vật chính trong truyện. + Thân bài: Kể lại nội dung câu chuyện hoặc chuỗi sự việc, diễn biễn câu chuyện. + Kết bài: Nêu cảm xúc của em trước câu chuyện. Nêu bài học rút ra từ câu chuyện. - Lưu ý khi xây dựng dàn ý học sinh cũng cần nắm được: + Mở bài có hai cách: gián tiếp hoặc trực tiếp. + Kết bài có hai cách: mở rộng hoặc không mở rộng. 2.3. Xây dựng bố cục đầy đủ, rõ ràng và phải chặt chẽ, logic. - Trong các tiết luyện tập cho học sinh luyện viết các đoạn mở bài, kết bài và một đoạn của thân bài rồi chỉnh sửa chi tiết cho từng em. - Lưu ý cho học sinh viết các câu văn phải có sự liền mạch, có quan hệ với nhau, không được lộn xộn, rời rạc. - Để các câu văn, đoạn văn được chặt chẽ nên gợi ý cho học sinh sử dụng các từ thay thế, từ đồng nghĩa hoặc dùng các quan hệ từ, từ nối để tránh lặp từ, câu văn sẽ trong sáng và đa dạng hơn. - Hướng dẫn học sinh cần khi viết văn phải có câu chuyển đoạn, ý câu trước logic với câu sau. Nội dung giữa các đoạn trong bài văn cần theo trình tự hợp lí và liên kết không thể tách nhau. - Giáo viên hướng dẫn học sinh khi viết cần có câu mở đoạn từ đó mới có thể triển khai viết thành một đoạn văn. Kết thúc cũng cần câu kết đoạn. Như vậy đoạn văn sẽ chặt chẽ hơn. 3. Rèn cho học sinh kĩ năng viết đúng từ ngữ, câu văn hoàn chỉnh và vận dụng các biện pháp nghệ thuật tu từ, nhân hóa,... viết câu văn sinh động, phong phú và giàu hình ảnh. 3.1. Hướng dẫn học sinh viết đúng từ ngữ và câu văn hoàn chỉnh. - Để học sinh viết chính xác từ ngữ trong bài văn giáo viên cần thường xuyên kiểm tra phát hiện những lỗi sai của học sinh kịp thời uốn nắn, chỉnh sửa cho đúng chính tả. - Hướng dẫn học sinh lựa chọn, chắt lọc từ ngữ có nghĩa phù hợp với yêu cầu đề bài đưa ra: từ ngữ miêu tả phải phù hợp với từng thể loại văn tả người hay tả cảnh, từ ngữ kể chuyện phải chính xác với tình tiết ngữ cảnh trong câu chuyện,...tránh nhầm lẫn giữa văn kể chuyện và văn miêu tả, giữa văn tả cảnh với văn tả người. - Khi viết văn cần lưu ý cho học sinh phải viết câu văn đúng ngữ pháp, đủ thành phần, phải xác định được câu có đủ chủ ngữ, vị ngữ, các vế câu, các thành phần khác trong câu. Có thể gợi ý cho học sinh vận dụng những mẫu đã học như: Ai làm gì? Ai là gì? Ai thế nào? Để viết câu văn đầy đủ và hoàn chỉnh. - Hướng dẫn học sinh sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm để viết văn. Các từ ngữ cần trong sáng, gần gũi, dễ hiểu. - Thường xuyên nhắc nhở học sinh lưu ý tránh lỗi lặp từ ngữ và lặp ý trong một đoạn văn, gợi ý cho các em sử dụng các từ đồng nghĩa, từ thay thế. - Rèn cho học sinh sắp xếp các ý trong từng đoạn văn phải logic, tuần tự tránh thiếu ý. - Khi học sinh viết bài giáo viên bao quát từng em để chỉnh sửa lỗi sai, chỉnh câu từ cho đúng và hay, đồng thời động viên các em viết lại, giáo viên có thể gợi ý. - Đối với những học sinh yếu, kém giáo viên gợi ý viết câu văn ngắn gọn, xúc tích nhưng vẫn phải bảo đảm đầy đủ và đúng. - Giáo viên cần tạo không khí thoải mái, kích thích hứng thú cho học sinh viết câu văn tự nhiên, chân thành mà giản dị, thể hiện được cảm xúc của bản thân. 3.2. Hướng dẫn học sinh vận dụng các biện pháp tu từ, nhân hóa viết câu văn sinh động, phong phú và giàu hình ảnh. Bài văn đủ ý, đúng nhưng phải hay, phải sinh động và gợi cảm xúc cho người đọc, người nghe mới thành công. Để đạt được tiêu chí này tôi đã thực hiện: - Trước hết cần giúp học sinh có lượng vốn từ ngữ phong phú kết hợp trong phân môn Luyện từ và câu, Tập đọc, Kể chuyện. Đồng thời tổ chức các cuộc thi tìm từ ngữ để mở rộng vốn từ cho học sinh trong các tiết Thực hành Tiếng việt buổi chiều. - Khuyến khích học sinh đọc sách, báo, truyện, tham khảo các bài văn đạt giải cao, bài văn mẫu, trên internet, các câu chuyện trên ti vi, đài, trong cuộc sống hàng ngày, - Giúp học sinh phân biệt rõ câu văn miêu tả và câu văn kể mới tránh lan man, dài dòng, lạc đề. - Gợi ý cho học sinh sử dụng những từ ngữ gợi tả, gợi cảm, những từ nhấn mạnh, tạo được chi tiết hấp dẫn tránh lời văn khô khan. - Giáo viên giúp học sinh mở rộng câu văn bằng cách thêm các thành phần cho câu như: từ láy, từ tượng thanh, từ tượng hình. Vận dụng các biện pháp nghệ thuật như nhân hóa, so sánh,sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh, âm thanh làm cho câu văn trở nên sinh động và phong phú hơn. - Hướng dẫn học sinh liên tưởng, tưởng tượng để sáng tạo khi viết văn. - Hướng dẫn học sinh viết bài phải thể hiện tính riêng khác biệt không được bắt chước, dập khuân máy móc. III. Về khả năng áp dụng sáng kiến: - Sáng kiến được đưa ra đạt hiệu quả tốt đối với đối tượng học sinh tôi áp dụng. - Với sáng kiến trên không chỉ áp dụng với đối tượng học sinh khối 5 mà còn có thể áp dụng với tất cả các đối tượng học sinh khối 4 trong trường tiểu học hoặc học sinh các cấp cao hơn. - Sau khi sáng kiến được áp dụng đã đạt được hiệu quả cao như sau: + Học sinh yêu thích môn học, có hứng thú viết văn và rất đam mê tưởng tượng và bộc lộ cảm xúc rất tự nhiên trong khi viết văn. + Học sinh tích cực, tự giác, kiên trì hơn trong học tập. + Nhiều học sinh còn tự giác tìm tòi và học hỏi vốn từ trong cuộc sống và tham khảo trên mạng, bạn bè. + Học sinh đã rèn được thói quen đọc kĩ đề và tìm hiểu kĩ đề khi viết bài. + Học sinh đã nắm chắc cấu trúc từng bài văn và tự tin hơn khi viết văn. + Học sinh có ý thức tốt trong việc ghi chép sổ tay những kiến thức tìm hiểu được. + Những học sinh yếu, kém đã mạnh dạn, tự tin và hào hứng hơn khi viết văn. Không còn tình trạng chán nản, sợ hãi mỗi khi nhắc đến môn học. + Những học sinh yến kém đã viết được câu văn đủ thành phần, hoàn thành được bài văn đủ ý, đúng cấu trúc. + Khi viết văn học sinh đã biết sắp xếp các ý rất tuần tự, chặt chẽ mà logic. + Nhiều học sinh viết được các bài văn có nội dung rất hay, rất phong phú. + Nhiều bài văn bộc lộ được cảm xúc rất chân thực nhưng sinh động và hấp dẫn. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý tác giả: 1. Thực trạng trước khi áp dụng sá
Tài liệu đính kèm: