Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT số 2 huyện Sa Pa tỉnh Lao Cai

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT số 2 huyện Sa Pa tỉnh Lao Cai

3. Một số tồn tại trong việc quản lý dạy học ở trường THPT số 2 huyện Sa Pa tỉnh Lao Cai.

3.1. Về chất lượng dạy học:

 Đã có học sinh giỏi cấp trường nhưng chưa có học sinh giỏi cấp tỉnh.

 Chất lượng đại trà: Tỷ lệ tốt nghiệp khá nhưng kết quả khảo sát chất lượng của học sinh khối 10, 11 còn thấp, vẫn có nhiều học sinh lưu ban, tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường Đại học và Cao đẳng chưa cao.

3.2. Phân tích nguyên nhân:

 a. Chất lượng đầu vào:

 Những học sinh xuất sắc và gia đình có điều kiện kinh tế ở địa phương sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở hầu hết chuyển học ở trường PTDT Nội trú tỉnh và trường THPT số 1 Sa Pa, số còn lại mới đăng ký học tại trường, do đó chất lượng mũi nhọn của nhà trường rất hạn chế.

 

doc 18 trang Người đăng hungphat.hp Lượt xem 1545Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT số 2 huyện Sa Pa tỉnh Lao Cai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột số học sinh là con em các gia đình miền xuôi lên làm dịch vụ buôn bán. Do điều kiện nhà xa, đi lại khó khăn, trường phải tổ chức cho khoảng 40% học sinh ở bán trú tại trường, số còn lại phải trọ học tại nhà dân xung quanh trường. Trong bối cảnh của một địa phương đang trong quá trình phát triển với xuất phát điểm thấp, chịu rất nhiều tác động của các yếu tố bên ngoài, đặc biệt là sự phó mặc con em mình của đại đa số phụ huynh học sinh cho nhà trường (do nhà xa, kinh tế khó khăn, trình độ dân trí thấp) đã làm cho công tác quản lý dạy và học trở thành một vấn đề hết sức nan giải và phải chịu trách nhiệm rất lớn trước cộng đồng.
Từ đặc điểm của nhà trường cho thấy những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý dạy học của trường THPT số 2 huyện Sa Pa tỉnh Lao Cai như sau:
* Thuận lợi:
	Trong công tác chỉ đạo dạy học của nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự chỉ đạo sát sao của Sở GD-ĐT tỉnh Lao Cai.
	ý thức phấn đấu của đại bộ phận giáo viên và học sinh ngày càng được nâng cao.
	Sự giúp đỡ về nhiều mặt của Ban đại diện cha mẹ học sinh và các tổ chức khác đối với công tác dạy và học ở trường.
	Nội bộ đoàn kết nhất trí dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng nhiều năm đạt trong sạch, vững mạnh.
	Các tổ chức đoàn thể của nhà trường như Công đoàn, Đoàn TNCS HCM hoạt động đều tay, có hiệu quả, phát huy tác dụng tích cực đến công tác quản lý chỉ đạo dạy và học của nhà trường.
	Đội ngũ giáo viên trẻ, năng động nhiệt tình, có khả năng cập nhật kiến thức và vận dụng phương pháp dạy học tích cực.
* Khó khăn:
	Trường đóng trên địa bàn rộng, đa số các xã có điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng còn hạn chế.
Cơ sở vật chất của nhà trường thiếu thốn, ảnh hưởng lớn đến việc triển khai các hoạt động giáo dục.
 Chất lượng tuyển sinh vào 10 THPT của nhà trường rất thấp. 
Công tác an ninh trật tự của địa phương nhiều năm gần đây có chiều hướng phức tạp, tệ nạn xã hội gia tăng nhất là nạn nghiện hút ma tuý, trộm cắp, tiềm ẩn nhiều mối đe dọa cho nhà trường.
 Số giáo viên trẻ, mới ra trường chiếm 100%, do đó kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế, chi phí sinh hoạt tại địa phương cao, trường cách xa trung tâm huyện Sa Pa, đường giao thông hiểm trở Nên đa phần giáo viên không yên tâm công tác, chưa thực sự chú tâm tới công việc. Tỷ lệ luân chuyển giáo viên cao.
2. Một số kết quả đã đạt được trong công tác quản lý dạy học ở trường THPT số 2 huyện Sa Pa tỉnh Lao Cai:
Trường do mới thành lập nên có 1 tổ Đảng với 5 đảng viên nhiều năm đạt tổ Đảng trong sạch vững mạnh.
Công đoàn trường liên tục là công đoàn vững mạnh.
Đoàn trường được Huyện đoàn, tỉnh đoàn tặng nhiều giấy khen và nhiều thành tích khác.
Ban giám hiệu gồm 2 đồng chí có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình công tác.
Đội ngũ nhà trường gồm 22 cán bộ, giáo viên, nhân viên hầu hết đạt chuẩn, 100% giáo viên, nhân viên của trường là giáo viên trẻ nên rất nhiệt tình, năng nổ, đoàn kết, tính gắn bó cao.
Chất lượng đào tạo năm sau cao hơn năm trước, tỷ lệ học sinh chuyển lớp tăng, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT các năm đạt TB từ 70% trở lên, số lượng học sinh giỏi toàn diện các khối lớp ngày càng tăng. Tỷ lệ thu hút học sinh năm sau cao hơn năm trước. Chất lượng giáo dục ngày càng có sự chuyển biến rõ rệt, tỷ lệ học sinh lưu ban, học sinh thi lại giảm dần. 
Chất lượng đội ngũ ngày càng được củng cố và ổn định trong xu thế phát triển. 
Nền nếp, kỷ cương, trật tự trên các lĩnh vực của nhà trường tương đối tốt.
* Thống kê các số liệu cơ bản: 
Bảng thống kê
 Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên
 Số lượng 
 chất lượng
 Năm học
Số lượng
Chất lượng
T. số
Nữ
Chưa chuẩn
Chuẩn
Thạc
 sĩ
Tiến sĩ
TC lý luận
CC lý luận
2008-2009
18
11
3
15
2009-2010
20
9
2
18
2010-2011
20
7
2
18
1
1
2011-2012
22
9
1
21
Bảng thống kê
Cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục
 CSVC
 TBDH
Năm học
Cơ sở vật chất
Thiết bị
dạy học
Phòng học
Phòng chức năng
Phòng ở học sinh bán trú
2008-2009
4
10
7
3 bộ
2009-2010
5
10
6
3 bộ
2010-2011
6
10
10
3 bộ
2011-2012
7
10
10
3 bộ
Bảng thống kê chất lượng giáo dục
(Sau khi đã thi lại)
Năm học
Số học sinh
Xếp loại học lực
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Lưu ban
Thi TN
2008-2009
121
1
1%
14
10%
64
53%
40
32%
2
2%
8
6%
21/35
60%
2009-2010
129
2
2%
20
16%
59
46%
48
37%
5
4%
34/45
75.5%
2010-2011
132
3
2.3%
17
12.9%
62
47%
49
37.1%
1
0.8%
4
3%
32/42
76%
2011-2012
179
3
1,8%
48
29,1%
92
55,8%
22
13,3%
3. Một số tồn tại trong việc quản lý dạy học ở trường THPT số 2 huyện Sa Pa tỉnh Lao Cai. 
3.1. Về chất lượng dạy học:
	Đã có học sinh giỏi cấp trường nhưng chưa có học sinh giỏi cấp tỉnh.
	Chất lượng đại trà: Tỷ lệ tốt nghiệp khá nhưng kết quả khảo sát chất lượng của học sinh khối 10, 11 còn thấp, vẫn có nhiều học sinh lưu ban, tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường Đại học và Cao đẳng chưa cao.
3.2. Phân tích nguyên nhân:
	a. Chất lượng đầu vào:
	 Những học sinh xuất sắc và gia đình có điều kiện kinh tế ở địa phương sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở hầu hết chuyển học ở trường PTDT Nội trú tỉnh và trường THPT số 1 Sa Pa, số còn lại mới đăng ký học tại trường, do đó chất lượng mũi nhọn của nhà trường rất hạn chế.
	b. Chất lượng đội ngũ giáo viên:
	Số giáo viên trẻ, mới ra trường chiếm 100%, do đó kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế, tâm lý không muốn công tác lâu dài tại trường, chưa thực sự chú tâm tới công việc.
	c. Việc chỉ đạo quá trình dạy học:
	Nền nếp dạy học được duy trì tốt, nhưng chưa đều khắp ở tất cả các giáo viên, vẫn còn một số ngại khó, làm chưa thực chất, còn có tính đối phó, hình thức. Cán bộ quản lý còn e ngại, nể nang, có nhắc nhở nhưng chưa đôn đốc, uốn nắn một cách kiên quyết.
	Việc đổi mới phương pháp dạy học được thực hiện tương đối tốt nhưng chưa đồng đều ở các tổ, sinh hoạt tổ chuyên môn còn mang tính sự vụ, hành chính.
	Phần lớn các em học sinh học tập tích cực, hăng say nhưng một số học sinh chưa chăm học, đáng chú ý là số học sinh này có phương pháp học tập thụ động, ỷ lại, không chịu khó suy nghĩ, về nhà ít hoặc không học bài và làm bài tập
	Việc bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém chưa được thực hiện thường xuyên liên tục, do khó huy động được học sinh tham gia các giờ học ngoài chính khóa.
4. Một số vấn đề đặt ra trong công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT số 2 huyện Sa Pa - Tỉnh Lao Cai.
Qua phân tích thực trạng về quản lý quá trình dạy học ở trường THPT số 2 huyện Sa Pa tỉnh Lao Cai, chúng tôi nhận thấy có 7 vấn đề đặt ra là:
1. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng chính phủ “ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục“ và 4 nội dung của cuộc vận động “Hai không“ của Bộ GD&ĐT.
2. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ công nhân viên trong trường về việc cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học.
3. Kiện toàn bộ máy chuyên môn trong nhà trường, tổ chức chỉ đạo các hoạt động một cách khoa học của người quản lý.
4. Tăng cường xây dựng và củng cố nền nếp dạy học.
5. Không ngừng đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh phong trào thi đua " dạy tốt, học tốt".
6. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên.
7. Kết hợp các biện pháp hỗ trợ, tăng cường các nguồn lực phục vụ cho quá trình dạy học.
Để giải quyết các vấn đề nêu trên, tôi đề xuất một số biện pháp chỉ đạo nhằm phát huy những thành tích đã đạt được, khắc phục những điểm yếu đã phân tích ở trên để nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT số 2 huyện Sa Pa - Tỉnh Lao Cai.
III. Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT số 2 huyện Sa Pa tỉnh Lao Cai
1. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng chính phủ về “chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục“ và 4 nội dung của cuộc vận động “Hai không“ của Bộ GD&ĐT.
Tổ chức cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường học tập nghiêm túc và đầy đủ các chỉ thị, nội dung của cuộc vận động “Hai không“ trong ngành giáo dục. Tiến hành ký cam kết giữa nhà trường với từng giáo viên, cán bộ, nhân viên và giữa nhà trường với từng học sinh trong trường theo các nội dung tương ứng với chức trách, nhiệm vụ. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền để chính quyền địa phương, phụ huynh học sinh nắm được nội dung và cùng nhà trường triển khai thực hiện. 
2. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cán bộ công nhân viên về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học.
 Để có thể nâng cao chất lượng dạy học trước hết phải tạo được trong tập thể sư phạm nhà trường một môi trường đoàn kết với tinh thần hăng hái và ý chí quyết tâm cao.
 	2.1. Tổ chức học tập, tuyên truyền một cách kịp thời các văn kiện, nghị quyết của Đảng về phát triển KT-XH trong giai đoạn hiện nay, làm cho mọi người nắm vững và thấm nhuần quan điểm của Đảng, quyết tâm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp. Trong đó giáo dục đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho một nền kinh tế tri thức và được coi là quốc sách hàng đầu.
 	2.2. Phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, giải pháp giáo dục, các văn bản pháp quy, hướng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo làm cho toàn thể cán bộ giáo viên thấy rõ thực trạng, những ưu điểm to lớn cũng như những yếu kém cần phải khắc phục hiện nay.
 	 2.3. Phân tích rõ thực trạng của nhà trường, khẳng định vai trò quan trọng của nhà trường đối với sự phát triển của địa phương.
3. Kiện toàn hoạt động của các tổ chuyên môn trong nhà trường, tổ chức chỉ đạo các hoạt động một cách khoa học của người cán bộ quản lý.
 	Hoạt động chuyên môn là hoạt động trọng tâm, là nhiệm vụ chính của nhà trường mà cốt lõi là hoạt động dạy và học. Để nâng cao chất lượng dạy và học thì cần thiết phải có bộ máy chuyên môn vận hành đồng bộ, thông suốt, hiệu quả, cùng hướng tới mục tiêu chung.
 	Việc phân công, sắp xếp bộ máy đòi hỏi thể hiện tính dân chủ và tinh thần trách nhiệm cao.
	Tuân thủ định mức lao động của Nhà nước quy định về quyền hạn và nghĩa vụ của giáo viên.
	Phù hợp với trình độ, năng lực của từng người.	
	Đảm bảo tính kế thừa để có sự ổn định trong một thời gian dài.
 	Để chỉ đạo hoạt động dạy tốt, học tốt thì người lãnh đạo phải là người có năng lực chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu ngoài ra còn phải nắm vững cơ sở lý luận của công tác quản lý, các thành tố cơ bản của quá trình dạy học, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục học sinh, cơ sở vật chất thiết bị dạy học và môi trường.
 	Người cán bộ quản lý phải tổ chức các hoạt động một cách khoa học thì mới nâng cao được hiệu quả quản lý đó là:
	- Xác lập kế hoạch sử dụng thời gian một cách hợp lý.
	- Thực hiện tốt việc phân công, giao trách nhiệm cho cấp dưới.
	- Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
	- Có phong cách quản lý khoa học : cương quyết, dứt khoát, dân chủ.
	- Thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ bản thân.
4. Tăng cường xây dựng, củng cố nền nếp dạy học:
 	 Xây dựng nền nếp dạy học là xây dựng tập thể nhà trường có ý thức tự giác và tự quản, có tinh thần trách nhiệm cá nhân và cộng đồng trách nhiệm trong tập thể. Hình thành thói quen làm việc có tổ chức, có kỷ luật, làm việc theo pháp luật và nội quy, tạo ra nền nếp kỷ cương trong nhà trường làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng dạy học. Để chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học cần làm tốt các công việc sau:
 4.1 Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn, xây dựng và hoàn thiện các nội quy của nhà trường, thực hiện một cách có nền nếp và đồng đều ở các bộ phận.
 a) Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch năm học của nhà trường, tổ chuyên môn, cá nhân, các đoàn thể một cách khoa học, sát với thực tiễn và chi tiết, cụ thể. Các loại kế hoạch đều được thảo luận một cách kỹ lưỡng, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả cao. 
 b) Ngay từ đầu năm học, các quy chế chuyên môn phải được thực hiện đúng theo quy định:
 	- Ra vào lớp đúng giờ, thực hiện nghiêm túc thời khoá biểu, các trường hợp đổi giờ, dạy thay đều phải thông qua Ban giám hiệu. Thực hiện đúng phân phối chương trình, chấm, trả bài đúng thời gian qui định.
- Các loại hồ sơ chuyên môn phải đảm bảo đầy đủ, có chất lượng.
c) Ban Giám hiệu phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cá nhân, phân công trực lãnh đạo để theo dõi, điều hành từng buổi học và xử lý các tình huống kịp thời. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nội quy, quy chế. Khi phát hiện những trường hợp thực hiện chưa nghiêm túc cần sớm chấn chỉnh, tránh hiện tượng nể nang, ngại va chạm hoặc chỉ nhắc nhở chiếu lệ làm cho nề nếp khó đi vào ổn định.
d) ổn định và duy trì nền nếp học tập ở các lớp. Học sinh phải có đủ sách, vở, đồ dùng học tập. Thống nhất trong toàn trường ngay từ giờ học thứ hai trong phân phối chương trình của môn học giáo viên phải thực hiện đều đặn các hình thức kiểm tra bài cũ. Trong tiết học, học sinh không được ra ngoài (trừ những trường hợp đặc biệt). Trong các buổi học, bảo vệ không cho học sinh ra khỏi cổng trường tránh hiện tượng một số học sinh bỏ giờ đi chơi.
 Ngay từ đầu năm học, học sinh được học các nội quy, quy định của nhà trường đối với mỗi học sinh và nhiệm vụ của học sinh THPT. Các giáo viên chủ nhiệm tổ chức đội ngũ cán bộ lớp duy trì nền nếp sinh hoạt và học tập của lớp mình.
4.2. Tăng cường chỉ đạo thực hiện nền nếp chuyên môn:
 - Tổ chuyên môn làm nhiệm vụ phân công giảng dạy một cách hợp lý, phát huy cao nhất năng lực chuyên môn của từng giáo viên. Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn 2 lần/tháng có hiệu quả, thường xuyên cải tiến nội dung và hình thức sinh hoạt:
 	+ Rút kinh nghiệm các giờ dạy, thiết kế giáo án dạy các bài khó trong chương trình .
	 + Sinh hoạt theo chuyên đề mà giáo viên đã đăng ký đề tài sáng kiến kinh nghiệm, phương pháp chuẩn bị và dạy các bài thực hành của bộ môn.
 - Họp cán bộ giáo viên mỗi tháng một lần vào tuần thứ nhất của tháng để kiểm điểm công tác tháng trước và thông qua triển khai kế hoạch công tác trong tháng.
 - Đánh giá xếp loại thi đua 1 lần/ tháng đối với giáo viên, cán bộ công nhân viên, cuối kỳ có sơ kết rút kinh nghiệm.
 - Nền nếp giáo viên cần đạt những yêu cầu sau:
 	 + Kỷ luật lao động nghiêm, thực hiện ngày giờ công đầy đủ.
	 + Rèn luyện tác phong người thầy về ăn mặc, ứng xử mô phạm .
	 + Hồ sơ chuyên môn đầy đủ có chất lượng.
	 + Sinh hoạt tập thể tự giác, nghiêm túc.
4.3. Chỉ đạo việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện nề nếp dạy và học:
 a. Kiểm tra đánh giá nền nếp dạy của giáo viên do Ban giám hiệu và các tổ chuyên môn tiến hành:
 - Kiểm tra toàn diện giáo viên theo quy định : Nhà trường lập kế hoạch cùng tổ chuyên môn thực hiện, mỗi tổ phải kiểm tra toàn diện được 1/3 số giáo viên trong tổ.
 - Kiểm tra thường xuyên và đột xuất các hoạt động sư phạm của giáo viên: Giảng dạy trên lớp, soạn bài, chấm trả bài, ghi sổ đầu bài.
 Kết quả các đợt kiểm tra được công bố kịp thời, những sai sót được yêu cầu sửa chữa và khắc phục ngay sau khi phát hiện.
 b. Kiểm tra đánh giá nền nếp học tập của học sinh chủ yếu do Đoàn thanh niên đảm nhiệm:
Ban chấp hành Đoàn trường tổ chức các đoàn kiểm tra bao gồm các uỷ viên Ban chấp hành, các bí thư chi đoàn, đội thanh niên kiểm tra phân công kiểm tra toàn diện hoặc kiểm tra việc thực hiện nền nếp của các lớp hàng ngày.
Tổng hợp điểm thi đua hàng tuần để xếp loại thi đua, công bố vào giờ chào cờ ngày thứ hai hàng tuần để động viên, khích lệ và nhắc nhở kịp thời.
	Kết quả thi đua về nền nếp hàng tuần, hàng tháng sẽ được tổng hợp cuối học kỳ, cuối năm học và là một căn cứ quan trọng để đánh giá thi đua các lớp và giáo viên chủ nhiệm.
5. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh phong trào thi đua “ dạy tốt, học tốt” trong nhà trường.
5.1.Đổi mới phương pháp dạy của giáo viên:
 a. Xác định rõ mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học là nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức của học sinh. 
 b. Chỉ đạo từng nhóm chuyên môn, tổ chuyên môn có kế hoạch và yêu cầu cụ thể của việc đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở thống nhất về nhận thức, giáo viên tự đăng ký đề ra mục tiêu, có kế hoạch cụ thể cho cá nhân.
 c. Cung cấp kịp thời những điều chỉnh, đổi mới về chương trình, nội dung và phương pháp dạy học của ngành, của Sở giáo dục tới giáo viên nhà trường.
 d. Tổ chức dạy học rút kinh nghiệm theo chủ đề: Đổi mới phương pháp dạy một số tiết bài tập, phương pháp dạy một bài có thí nghiệm minh họa, phương pháp dạy một tiết ôn tập ... Sau đó cần phân tích sư phạm kỹ lưỡng, rút ra các bài học bổ ích, những điều nên tránh và phổ biến trong phạm vi cần thiết.
 e. Tổ chức kiểm tra dự giờ của các giáo viên có năng lực chuyên môn hạn chế, học sinh phản ánh là khó hiểu, tìm ra nguyên nhân, điểm yếu để khắc phục.
 f. Làm tốt công tác tư tưởng với những giáo viên còn ngại khó hoặc tinh thần trách nhiệm chưa cao, có các biện pháp thích hợp nhằm động viên kích thích và nâng cao ý thức vươn lên trong chuyên môn của họ.
 g. Có nhiều hình thức giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với các trường bạn: Mời các giáo viên giỏi của các trường về giảng dạy, giao lưu tại trường. Tổ chức cho giáo viên đi tham quan học hỏi các trường trong và ngoài tỉnh...Sử dụng có hiệu quả các đồ dùng dạy học, khuyến khích các giáo viên sử dụng các thiết bị công nghệ cao để soạn giảng tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học (giáo án điện tử).
5.2. Đổi mới phương pháp học tập của học sinh:
 a. Tổ chức hướng dẫn phương pháp học tập cho học sinh. Thường là học sinh rất lúng túng trong khi xác định phương pháp học tập cho mình. Cần phải chỉ rõ cho học sinh 2 nội dung quan trọng trong phương pháp học tập.
 - Phương pháp học tập trên lớp: cần phải tập trung cao độ vào việc nghe giảng để hiểu rõ nội dung bài, không nên quá tập trung vào việc ghi bài mà việc nghe giảng bị gián đoạn dẫn đến không hiểu bài. Sôi nổi nhiệt tình trong các hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, mạnh dạn tham gia xây dựng bài, thực hiện tốt vai trò tích cực của bản thân trong việc tìm hiểu nắm bắt kiến thức.
 - Phương pháp học tập ở nhà: Có 2 bước quan trọng:
 + Bước 1: Xem lại bài giảng trên lớp, tìm hiểu rõ nội dung và nhớ nội dung cơ bản của bài học.
 	+ Bước 2: Vận dụng nội dung ấy để trả lời câu hỏi cuối sách giáo khoa, làm các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập rồi đến các bài trong sách nâng cao nếu có khả năng và nhu cầu. 
Các em học sinh giỏi thực hiện rất tốt hai nội dung trên của phương pháp học tập đặc biệt chú trọng phương pháp học ở nhà. Các em học sinh kém thường bỏ qua việc học ở nhà, hoặc học bài ở nhà thì bỏ qua bước 1, dẫn đến nắm kiến thức một cách hời hợt, không bản chất. Việc vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi và làm bài tập khiến cho việc hiểu bài phiến diện , lệch lạc và chóng quên.
 Một điểm then chốt nữa trong phương pháp học tập là phải học thường xuyên, đều đặn tất cả các bài trong chương trình vì kiến thức là một hệ thống hoàn chỉnh, nếu học sinh học đối phó, chỉ học khi bị kiểm tra thì kiến thức không đầy đủ và thiếu hệ thống, dẫn đến không có cơ sở để tiếp thu những kiến thức tiếp theo. Thường là học sinh không hiểu những điểm cơ bản như trên, nhiều em cứ nghĩ phương pháp học tập là cách gì thật độc đáo, không quan niệm rằng đó là những điều rất thông thường nhưng đòi hỏi người học cần phải có ý chí và nghị lực, kiên trì thực hiện đầy đủ các bước và công việc cần thiết.
b. Tổ chức Hội nghị học tốt, sinh hoạt chuyên đề về phương pháp học tập, quy mô từng lớp và toàn trường. Điều quan trọng là sau đó phải tổng kết, rút ra những phương pháp hay, dễ áp dụng, có hiệu quả để phổ biến, yêu cầu các lớp tổ chức học tập và vận dụng.
c. Cần phân tích, giảng giải và ngăn chặn việc quay cóp, không trung thực trong học tập. Đồng thời cần phải chống học lệch, chỉ học các môn thi đại học.
 d. Lắng nghe những đề xuất, kiến nghị của học sinh và giải quyết những kiến nghị chính đáng.
5.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh:
a. Giáo viên thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra miệng, 15 phút theo đúng qui định để học sinh có ý thức học bài thường xuyên

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN_nang_cao_chat_luong_day_hoc.doc