Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học Địa lí 12

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học Địa lí 12

 Trong tình hình hiện nay, việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm nó đòi hỏi ở học sinh một yêu cầu cao là học sinh phải độc lập, tự giác, sáng tạo trong học tập. Quá trình dạy học này gồm hai mặt quan hệ hữu cơ với nhau: Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Người giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy với hai chức năng tiếp thu và tự chỉ đạo, tự tổ chức. Điều cần chú ý trong học tập là phải hoạt động một cách tích cực chủ động có nhận thức sâu sắc. Bằng hoạt động học tập học sinh tự hình thành và phát triển nhân cách của mình không ai có thể làm thay được.

 Như vậy, dạy học phải xây dựng trên nhu cầu hứng thú, thói quen, năng lực của học sinh ở các trình độ khác nhau nhằm làm cho học sinh lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ giá trị cần thiết, phát huy được đầy đủ năng lực của các em.Vai trò của giáo viên là truyền đạt tri thức, là người hướng dẫn, người cố vấn cho học sinh trong việc học tập. Chỉ có sự phối hợp hữu cơ và sự liên hệ qua lại chặt chẽ giữa những tác động bên ngoài của giáo viên, biểu lộ trong việc trình bày tài liệu chương trình và tổ chức công tác học tập của học sinh với sự căng thẳng trí tuệ “bên trong” của các em mới tạo được cơ sở của sự học tập có hiệu quả. Tính tích cực nhận thức của bản thân các em càng cao thì sự cân bằng năng lượng sinh hoá cơ sở tư duy sẽ càng phong phú và những kiến thức được lĩnh hội càng sâu sắc, đầy đủ hơn và vững chắc hơn.

 

doc 16 trang Người đăng Hoài Minh Ngày đăng 16/08/2023 Lượt xem 634Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học Địa lí 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẽ giúp các em học sinh nông thôn, dân tộc mạnh dạn, tự tin hơn trước đám đông, biết cách tự đánh giá việc học của mình cũng như biết đánh giá kết quả học tập của các bạn khác. Từ đó các em có tính chủ động hơn trong học tập và biết phấn đấu thi đua nhau để việc học có kết quả cao hơn. Luật giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định: “ Mục tiêu của giáo dục là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ thể chất”nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách con người và trách nhiệm công dân chuẩn bị cho học sinh lớp 12 tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
 	 Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của THCS hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp . Cung cấp những kiến thức cơ bản củng cố phát triển nội dung, giúp các em hình thành những nhân cách, tình cảm yêu nước, yêu quê hương.
 IV. Phương pháp nghiên cứu
 1 Phương pháp quan sát
 	Đây là phương pháp giúp ta quan sát thái độ, hành vi của học sinh, phát hiện ra những hành vi, cử chỉ của học sinh trong học tập, sinh hoạt...Để phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh.
 2 Phương pháp phân tích, tổng hợp , thực hành, thực nghiệm
 	Nhờ phương pháp này mà người nghiên cứu có thể tổng hợp, đúc rút kinh nghiệm của giáo viên chỉ đạo về việc phát huy tính tích cực, tự giác, độc lập của học sinh qua các mặt hoạt động học tập, lao động, sinh hoạt tập thể và hoạt động ngoại khoá, từ đó rút ra bài học và nêu được những biện pháp khắc phục và đề xuất.
 3 Phương pháp đàm thoại
 	Với học sinh, phương pháp đàm thoại trò chuyện là một hình thức tốt nhất để giáo viên có thể gần gũi các em, đồng thời thăm hỏi trò chuyện với một số phụ huynh học sinh.Qua đó chúng ta có thể biết tâm sự, tình cảm, nguyện vọng của các em về việc học ở lớp cũng như việc học ở nhà của các em như thế nào? Để từ đó, giáo viên có phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thích hợp nhằm làm cho người dạy đạt kết quả tốt nhất.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
 I. Cơ sở lí luận
 	 1. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đó phân tích và nhận định sâu sắc thực trạng phương pháp giảng dạy ở nước ta thời gian qua còn chậm đổi mới, chưa phát huy được khả năng sáng tạo của người học và yêu cầu đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành lối tư duy sáng tạo ở người học.
2. Luật giáo dục của nước CHXHCNVN trong điều 4 (yêu cầu về nội dung phương pháp giáo dục) cũng chỉ rừ: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, tư duy, sáng tạo ở người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” (Luật Giáo dục - trang 9 - 1998)
So sánh kiểu dạy học truyền thống và phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh chúng ta thấy rõ những điều khác biệt cơ bản. Xin trích dẫn một vài ví dụ của của Giáo sư Phan Ngọc Liên để thấy rõ sự khác biệt đó.
Kiểu dạy học truyền thống
phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực
1. Cung cấp nhiều sự kiện được xem là tiêu chí cho chất lượng giáo dục, học sinh nhớ tốt, thuộc lòng
2. Gv là nguồn kiến thức duy nhất, phần lớn thời gian trên lớp dùng cho giáo viên giảng học sinh lắng nghe và ghi lại lời giáo viên
3. Học sinh chỉ làm việc một mình trên lớp, ở nhà hoặc với giáo viên khi kiểm tra
4. Việc ghi chép được đơn giản hóa làm sao cho dễ nhớ
5. Các môn học chỉ dùng lại ở câu hỏi, bài tập thực hành một cách thụ động . Việc đánh gá kết quả được đo bằng trí nhớ
6. Việc học lý thuyết không gắn với thực hành, nhất là các môn khoa học xã hội
7. Nguồn kiến thức thu nhận của học sinh rất hạn hẹp, thường giới hạn ở bài giảng của giáo viên, sgk..
1. Cung cấp những kiến thức cơ bản được lựa chọn phù hợp với yêu cầu trình độ 
2. Ngoài lời giảng của giáo viên trên lớp, học sinh được tiếp xúc với nhiều nguồn kiến thức khác: bạn bè, SGK, vốn kiến thức đã học...
3. Học sinh ngoài việc tự làm việc còn trao đổi, thảo luận với các bạn trong tổ, trên lớp, ngoài giờ học..
4 .Các vấn đề thu nhận ngoài ghi chép còn được thể hiện ở các bảng biểu, mô hình ..giúp học sinh trên cơ sở nhớ, biết để hiểu sâu sắc, nắm chắc kiến thức.
5. Ngoài câu hỏi kiểm tra, bài tập thực hành học sinh được tự đặt vấn đề, câu hỏi để trình bày , trao đổi, được nêu ý kiến của riêng mình
6. Việc dạy lý thuyết để nâng cao trình độ nhận thức của học sinh, làm cơ sở để vận dụng những kiến thức đó học vào thực hành bộ môn và trong cuộc sống
7. Nguồn kiến thức của học sinh phong phú, đa dạng lời nó, tài liệu ..
Như vậy qua so sánh hai kiểu dạy học trên thì ta thấy phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên nó đòi hỏi giáo viên và học sinh phải được tích cực hóa trong quá trình dạy- học phải chủ động sáng tạo để học sinh tiếp thu kiến thức sâu hơn.
 II. Cơ sở thực tiễn
 1.Tình trạng của vấn đề đặt ra và sự cần thiết để tiến hành thực hiện đề tài
 1.1.Tình trạng chung
 Hiện nay trình độ dân trí của nước ta nói chung và dân trí ở các vùng nông thôn và miền núi nói riêng đang còn rất thấp so với các nước phát triển và đang phát triển trên thế giới. Vậy làm thế nào để giải quyết vấn đề đó? Để nâng cao trình độ nhận thức của người dân thì những người đứng trong ngành giáo dục phải có trách nhiệm khá nặng nề, mà muốn giải quyết được vấn đề thì đòi hỏi phải đổi mới chương trình SGK, đổi mới PPDH cũng như hình thức tổ chức dạy học để phù hợp với đối tượng, phù hợp với sự phát triển của xã hội.
 1.2.Tình hình địa phương
 Bát xát là một huyện miền núi tuy có các điều kiện khá thuận tiện so với một số huyện khác trong tỉnh như : Simacai, Mường Khương,...Song trình độ dân trí ở đây còn thấp, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn...Nên sự quan tâm đến việc học tập của con em trên địa bàn của một số gia đình còn nhiều hạn chế.
 1.3.Tình hình trường, lớp
 Trường THPT số 2 Bát Xát là một ngôi trường tuy mới được thành lập được 9 năm.Trường nằm cách đường quốc lộ khoảng 20 mét nên giao thông khá thuận lợi cho việc đến trường của cỏc em HS.Tuy mới được thành lập những nhà trường cũng đã có cơ sở khang trang sạch đẹp được trang bị về cơ sở vật chất nhưng trường vẫn còn có nhiều khó khăn. Nhìn chung tình hình học sinh đầu năm đến trường còn nhiều khiếm khuyết về mọi mặt: đồ dùng học tập và sách vở còn nhiều thiếu thốn, thiếu sự quan tâm của phụ huynh, ý thức học tập chưa cao, một số học sinh dân tộc còn rụt rè, thiếu tự tin trước đám đông...
 2.Tính thuyết phục của đề tài
 	 Trong tình hình hiện nay, việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm nó đòi hỏi ở học sinh một yêu cầu cao là học sinh phải độc lập, tự giác, sáng tạo trong học tập. Quá trình dạy học này gồm hai mặt quan hệ hữu cơ với nhau: Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Người giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy với hai chức năng tiếp thu và tự chỉ đạo, tự tổ chức. Điều cần chú ý trong học tập là phải hoạt động một cách tích cực chủ động có nhận thức sâu sắc. Bằng hoạt động học tập học sinh tự hình thành và phát triển nhân cách của mình không ai có thể làm thay được.
 Như vậy, dạy học phải xây dựng trên nhu cầu hứng thú, thói quen, năng lực của học sinh ở các trình độ khác nhau nhằm làm cho học sinh lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ giá trị cần thiết, phát huy được đầy đủ năng lực của các em.Vai trò của giáo viên là truyền đạt tri thức, là người hướng dẫn, người cố vấn cho học sinh trong việc học tập. Chỉ có sự phối hợp hữu cơ và sự liên hệ qua lại chặt chẽ giữa những tác động bên ngoài của giáo viên, biểu lộ trong việc trình bày tài liệu chương trình và tổ chức công tác học tập của học sinh với sự căng thẳng trí tuệ “bên trong” của các em mới tạo được cơ sở của sự học tập có hiệu quả. Tính tích cực nhận thức của bản thân các em càng cao thì sự cân bằng năng lượng sinh hoá cơ sở tư duy sẽ càng phong phú và những kiến thức được lĩnh hội càng sâu sắc, đầy đủ hơn và vững chắc hơn.
 3. Một số biện pháp phát huy tính tích cực hoc tập của học sinh trong dạy học địa lí lớp 12
 3.1. Sử dụng SGK 
 3.1.1. Sử dụng SGK để trình bày bài giảng
 	Sau khi soạn giáo án xong, cần nghiên cứu nội dung toàn bài , xác định kiến thức cơ bản của bài, hiểu rừ nội dung mà tác giả mong muốn ở học sinh về từng mặt giáo dục, giáo dưỡng, phát triển. Sau đó đi sâu vào từng mục, tìm ra kiến thức cơ bản..giáo viên dựa vào cuốn chuẩn kiến thức kĩ năng để xác định kiến thức cơ bản, xác định các khái niệm cần hình thành cho học sinh.
3.1.2. Sử dụng SGK trong quá trình dạy học trên lớp
 	Trong giời học học sinh thường theo dõi bài giảng của giáo viên rồi so sánh đối chiếu với SGK, thậm chí có những em không thích ghi theo bài giảng của giáo viên mà lại chép theo SGK. Vì vậy bài giảng của giáo viên không nên lặp lại ngôn ngữ trong sgk mà nên diễn đạt bằng ngôn ngữ của mình.
Ví dụ: Khi dạy bài“Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta“ mục 1b, giáo viên vừa chỉ bản đồ vừa phân tích hiện nay một số cây trồng chính được trồng tập trung tại các vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi và phù hợp hơn-> hình thành vùng sản xuất quy mô lớn-> vùng chuyên canh.
- Các loại cây trồng vật nuôi được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái.( HS cần nắm)
3.1.3. Hướng dẫn học sinh sử dụng SGK để học ở nhà 
 	 Đối vời học sinh khối 12 việc học ở nhà là vô cùng quan trọng giáo viên cần giao nhiệm vụ cụ thể, vừa sức, nếu hoàn thành tốt là điều kiện để tư duy của các em phát triển.
Ví dụ: Khi học bài“ Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta“ mục 2 giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng so sánh giữa hai hình thức sản xuất nông nghiệp cổ truyền và hàng hóa: Quy mô, hình thức sản xuất, năng suất lao động, mục đích.... để học sinh hiểu rõ nội dung bài học và học nhanh hơn.
3.2 Sử dụng hệ thống các câu hỏi 
- Câu hỏi phải vừa sức, đúng đối tượng không quá khó hoặc quá dễ, cần đặt câu hỏi phân theo đối tượng học sinh
- Mỗi giờ học chỉ nên sử dụng từ 5- 7 câu hỏi. Sau mỗi chương có câu hỏi bài tâp.
- Triệt để khai thác các câu hỏi trong SGK kết hợp với câu hỏi sáng tạo.
3.2.1. Nêu câu hỏi đầu giờ học
Đầu giờ học giáo viên có thể kiểm tra hay không kiểm tra kiến thức bài cũ nhưng trước khi cung cấp kiến thức của bài học cho học sinh, giáo viên cần nêu ngay câu hỏi định hướng cho học sinh, không yêu cầu học sinh trả lời ngay.
 	Ví dụ: Khi dạy bài “Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng Sông Cửu Long’’ thì đầu giờ học giáo viên đặt câu hỏi học sinh suy nghĩ: Tại sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng Sông Cửu Long?
3.2.2. Xác định mối liên hệ giữa câu hỏi và các hiện tượng địa lí, quá trình địa lí trong bài học
Ví dụ: Trong bài“ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bắng Sông Hồng“, giáo viên đặt câu hỏi: Phân tích thế mạnh hạn chế của ĐBSH?, Trình bày thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐBSH? Để học sinh liên hệ được định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐBSH.
 3.2.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi trên lớp
 	Câu hỏi phải được chuẩn bị từ khi soạn giáo án phải dự kiến nêu ra lúc nào? Học sinh sẽ trả lời ra sao? Đáp án trả lời như thế nào? Cần tránh câu hỏi mà các em trả lời một cách đơn giản là“ có’’ hay“ không’’, “ đúng’’ hay ‚“sai’’.hoặc câu hỏi quá dễ làm học sinh chủ quan về vốn hiểu biết của mình.
 3.3. Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan 
 	Đồ dùng trực quan sử dụng tốt sẽ huy động được sự tham gia của nhiều giác quan: tai nghe, mắt thấy tạo điều kiện cho học sinh dễ hiểu, nhớ lâu, phát triển năng lực chú ý quan sát.
3.3.1. Phương pháp sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, video
 	Hình vẽ, tranh ảnh trong sgk là một phần đồ dùng trực quan trong quá trình dạy học, giáo viên nên sử dụng triệt để. Từ việc quan sát, học sinh sẽ đi tới công việc của tư duy trừu tượng, giáo viên luyện cho các em thói quen quan sát và khả năng quan sát vật thể một cách khoa học, có xem xét, phân tích, giải thích..
Ví dụ: Khi dạy các bài về địa lí các ngành kinh tế giáo viên nên cho học sinh quan sát các hình ảnh về hoạt động sản xuất của các ngành: hình ảnh thu hoạch cao su, cà phê, hình ảnh một số sản phẩm ngành sản xuất hàng tiêu dùng, lương thực thực phẩm, hình ảnh về các loại hình giao thông vận tải .... để khắc sâu kiến thức cho học sinh và tăng khả năng vận dụng liên hệ kiến thức vào thực tiễ
3.3.2. Sử dụng bản đồ, át lát trong dạy học
Bản đồ và át lát địa lí 12 là phương tiện trực quan rất quan trọng và sinh động trong dạy học, trên bản đồ các sự kiện luôn được thể hiện một không gian, thời gian, địa điểm cùng các yếu tố địa lí có liên quan. Tập bản đồ địa lí 12 và atlat địa lí 12 như một cuốn sách giáo khoa 12 thứ 2 mô tả đầy đủ khá chi tiết các hiện tượng, sự kiện và các ngành và các vùng kinh tế một cách sinh động thực tiễn.Trong mỗi tiết học giáo viên nên lựa chọn bản đồ phù hợp sử dụng đúng với nội dung để giúp học sinh tìm tòi và khắc sâu kiến thức.
Ví dụ: Nếu chỉ dùng lời giáo viên khó có thể tạo cho học sinh biểu tượng về vị trí địa lí của nước ta nhưng kết hợp giữa SGK và bản đồ Đông Nam Á hoặc atlat trang 4-5 giáo viên có thể hình thành biểu tượng cho học sinh một cách dễ dàng.Khi sử dụng bản đồ và atlat giáo viên nhất thiết phải giới thiệu cụ thể cho các em kí hiệu ghi trên bản đồ,tỉ lệ, đồng thời tập cho các em quan sát, đọc bản đồ và tìm hiểu nội dung địa lí được thể hiện trên bản đồ, các muối quan hệ địa lí trên bản đồ, sử dụng bản đồ, atlat để trả lời cho một câu hỏi địa lí.
 3.3.3. Sử dụng máy chiếu
Sử dụng máy chiếu là một phương pháp mới trong dạy học. Một số tranh ảnh, phần bài học quan trọng giáo viên có thể phôtô hoặc viết vào giấy trong, sau đó đưa lên máy chiếu học sinh sẽ thấy thích thú hơn, nhớ lâu hơn khi được học trên máy chiếu. Nhưng giáo viên cần phải lựa chon nội dung và hình ảnh phù hợp không được quá lạm dụng máy chiếu làm mất sự tập chung của học sinh vào bài học.
3.3.4. Sử dụng giáo án điện tử
Đây là một phương pháp dạy học hiện đại nhất hiện nay, việc sử dụng các thiết bị dạy học này cũng không phải là điều dễ dàng hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị công phu, phải biết sử dụng các phương tiện hiện đại nhất là phần mềm powerpoint, xác định rõ các nội dung cần truyền tải vào các slie một cách ngắn gọn chính xác, rõ ràng. Giáo viên cần nắm rõ quy trình thiết kế bài giảng và sử dụng bài giảng một cách linh hoạt. Cần kết hợp trình chiếu, viết bảng và lời giảng của giáo viên một cach linh hoạt, phù hợp để đạt hiệu quả cao.
 	Như vậy việc phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học địa lí là một việc rất quan trọng và ý nghĩa lớn cần được mỗi thầy, cô quán triệt một cách sâu sắc và vận dụng sáng tạo trong công tác giảng dạy của mình. Để làm được tốt điều này, đòi hỏi người giáo viên ngoài năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm thì phải có ý thức trách nhiệm cao, phải có cái tâm mang đặc thù của nghề dạy học bởi vì phương pháp dạy học dù hay đến mấy nhưng người thầy không có trách nhiệm cao, không yêu nghề và thương yêu học sinh hết mực thì cũng không đem lại kết quả như mong muốn. Có như vậy chúng ta mới góp phàn đào tạo thế hệ trẻ thành những người lao động làm chủ nước nhà : có trình độ văn hóa, phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe, thông minh..đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
 4. Minh họa bài giảng
Để tiến hành thực nghiệm các vấn đề đó nêu ra tôi xin đưa ra một bài học cụ thể đề minh họa
Tiết 34- Bài 31: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
I. Mục tiêu
 Sau tiết học HS cần đạt:
1. Về kiến thức 
- Nêu cơ cấu phân theo ngành của thương mại và tình hình hoạt động nội thương của nước ta.
- Phân tích tình hình, cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu và các thị trường chủ yếu của Việt Nam
- Chứng minh rằng tài nguyên du lịch chính ở nước ta tương đối phong phú và đa dạng.
- Nêu tình hình phát triển và các trung tâm du lịch quan trọng
2. Về kỹ năng 
- Xác định trên bản đồ các thị trường xuất, nhập khẩu chủ yếu; các loại tài nguyên du lịch, các trung tâm du lịch có ý nghĩa quốc gia và vùng của nước ta.
- Phân tích số liệu, biểu đồ liên quan đến thưuơng mại, dịch vụ
3 Tích hợp
- Bảo vệ môi trường: Phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp
- Kĩ năng sống: tư duy, giao tiếp....
II. Thiết bị dạy học
- Bản đồ du lịch Việt Nam
- Át lát Địa lý Việt Nam
- Máy chiếu
III. Tiến trình bài giảng
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số ( 1’).
2. Kiểm tra bài cũ: ( 5’) Sử dụng câu hỏi 1,3 cuối bài 31, trang 136 sgk.
3. Bài mới:
 Ngành Thương mại và du lịch là một trong những ngành mới và có vị trí cũng hết sức quan trọng góp phần không nhỏ tới sự phát triển kt đất nước.vậy hai ngành trên có lợi thế gì để phát triển tình hình phát triển ntn? Chúng ta sẽ tìm hiểu rõ trong bài hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
HĐ1(7’)Tìm hiểu ngành Nội thương
- Hình thức: cá nhân
-Tiến trình: Bước1. GV cho HS quan sát một số hình ảnh hoạt động nội thương. HS dựa vào hình ảnh, biểu đồ, nội dung sgk, át lát, vốn hiểu biết riêng cho biết:
+ Các vùng có hoạt động nội thương phát triển( HS Tb,yếu). Giải thích tại sao?( HS khá)
 ( d/c át lát)
+ Nhận xét về cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ phân theo thành phần kinh tế nước ta và giải thích tại sao( HS khá, giỏi)
Bước2. GV tổng hợp ý kiến và chuẩn kiến thức
HĐ2(10’) Tìm hiểu ngành Ngoại thương
- Hình thức: Cá nhân
-Tiến trình: Bước1. HS dựa vào biểu đồ, nội dung sgk, át lát, vốn hiểu biết riêng cho biết:
+ Giá trị , cơ cấu hàng XK( d/c)
+ Thị trường XK chính
+ Hạn chế của hoạt động XK( HS khá giỏi)
+ Giá trị , cơ cấu hàng NK( d/c)
+ Thị trường NK chính
( Giáo viên hướng dẫn HS khai thác atlat trang 25)
Bước2. GV tổng hợp ý kiến và chuẩn kiến thức
HĐ3(11’)Tìm hiểu ngành du lịch
- Hình thức: Nhóm
-Tiến trình: Bước1. GV chiếu một số hình ảnh tiêu biểu một số tài nguyên du lịch.HS dựa vào hình ảnh, bản đồ, nội dung sgk, át lát, vốn hiểu biết riêng thảo luận tìm hiểu, phân tích, nêu dẫn chứng về tài nguyên du lịch của nước ta::
+ N1,2,3: Tài nguyên thiên nhiên
+ N4,5,6: tài nguyên nhân văn
Bước2. Đại diện các nhóm báo cáo các nhóm khác bổ sung
Bước3. GVchuẩn kiến thức
HĐ24( 5’) Tìm hiểu tình hình phát triển và phân bố
- Hình thức: Cá nhân
-Tiến trình: Bước1. HS dựa vào bản đồ, nội dung sgk, át lát vốn hiểu biết riêng cho biết:
+ Các vùng du lịch
+ Các trung tâm du lịch quốc gia, vùng 
+ Khách du lịch và doanh thu du lịch
+ Cơ cấu khách du lịch quốc tế
( HS khá)
+ Phát triển du lịch có ảnh hưởng tới môt trường không?Cần thực hiện những biện pháp gì để bảo vệ môi trường du lịch( HS Tb, khá)
Bước2. GV tổng hợp ý kiến và chuẩn kiến thức
1. Thương mại
a. Nội thương
* Tình hình phát triển :
- Hình thành thị trường thống nhất , hàng hóa phong phú đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân.
* Cơ câu theo thành phần kinh tế: 
- Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ phân theo thành phần kinh tế có sự thay đổi.
- Hoạt động nội thương phát triển mạnh do chính sách nhiều thành phần kinh tế
b. Ngoại thương
* Tình hình phát triển:
- Hoạt động XNK có nhiều chuyển biến rõ rệt và 1992 lần đầu tiên cán cân XNK tiến tới cân đối và từ 1993 tiếp tục nhập siêu.
- Thị trường buôn bán ngày càng mở rộng theo hướng, đa dạng hóa, đa phương hóa.
- 2007 , VN là thành viên chính thức thứ 150 của WTO, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức.
 * Xuất khẩu: giá trị XK tăng liên tục( át lát), cơ cấu hàng XK đa dạng( át lát); bạn hàng lớn nhất là Hoa Kì, Nhật, TQ
Hạn chế của hoạt động XK là: tỉ trọng hàng chế biến thấp và tăng chậm, hàng gia công còn lớn
* Nhập khẩu: tăng nhanh( át lát), cơ cấu hàng XK đa dạng( át lát) để phát triển sx và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Thị trường chủ yếu là các nước châu ÁTBD và châu Âu
2. Du lịch
a. Tài nguyên du lịch
- Tài nguyên thiên nhiên:
+ Địa hình: nhiều bãi biển, hang động, 2 di sản thiên nhiên
+ Khí hậu đa dạng và có sự phân hoá
+ Nước: nhiều sông, hồ, nước khoáng, nước nóng
+ SV: Nhiều vườn quốc gia, động thực vật quý hiếm
- Tài nguyên nhân văn
+ Di tích: rất nhiều di tích lịch sử đ

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_phat_huy_tinh_tich_cu.doc
  • docDơn+ BC tom tat hieu qua.doc