Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên tích hợp giáo dục nội dung môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 tuổi

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên tích hợp giáo dục nội dung môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 tuổi

Giáo viên đến sớm mở của thông thoáng, chú ý không để trẻ bị gió lùa, quan sát và nhắc trẻ cất đồ dùng cá nhân vào nơi quy định một cách ngay ngắn, gọn gàng. buổi sáng vào lớp giáo viên cho trẻ tự để cặp, dép vào kệ gọn gàng. Sau khi ăn sáng, uống sữa xong bỏ rác đúng nơi quy định. Các hoạt động giáo dục trẻ diễn ra trong một ngày tại trường mầm non được bắt đầu từ khi đón trẻ cho đến lúc trả trẻ. Căn cứ vào điều kiện, nội dung của từng hoạt động cụ thể mà giáo viên lựa chọn nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phù hợp để tích hợp.

VD: Ở chủ đề Giao thông, cô bổ xung tàu thủy, ca nô, đèn biển, thuyền buồm, bức tranh, truyện tranh,. vào góc khám phá cho trẻ chơi và tự khám phá, tìm hiểu, thảo luận.

 

doc 24 trang Người đăng hieu90 Lượt xem 1186Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên tích hợp giáo dục nội dung môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
học thông qua các môn học trẻ được “Học mà chơi - Chơi mà học”. Từ đó trẻ được tiếp cận với những kiển thức từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó. Thông qua các hoạt động cũng như những môn học giúp cho trẻ phát triển một cách toàn diện về mọi mặt như: Đức, Trí, Thể, Mỹ và lao động.
 2.Thực trạng:
 	a. Thuận lợi:
* Cơ sở vật chất:
- Môi trường lớp học khang trang, sạch sẽ, thoáng mát, trang thiết bị của trường khá đầy đủ nên cho trẻ một môi trường học tập tốt.
- Nhà trường luôn quan tâm giúp đỡ, khuyến khích sự tìm tòi, sáng tạo của giáo viên, luôn tạo điều kiện về cơ sở vật chất và phương tiện thực hiện các hoạt động cho trẻ.
- Giáo viên đứng lớp đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, nhiệt tình, yêu trẻ.
- Bản thân tôi nắm chắc phương pháp dạy học, luôn trau dồi kiến thức qua sách báo, mạng intenet, học hỏi kinh nghiệm từ các chuyên đề do Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
- Phụ huynh học sinh luôn ủng hộ nhiệt tình các hoạt động, phong trào của trường lớp. Kết hợp với giáo viên để chăm sóc giáo dục trẻ đạt kết quả tốt.
 	b. Khó khăn:
- Ý thức bảo vệ môi trường của trẻ chưa cao.
- Trẻ sống ở vùng đất Cao nguyên nên biển và hải đảo còn xa lạ với đa số trẻ.
- Một số phụ huynh nhận thức về bảo vệ môi trường còn hạn chế.
- Kiến thức về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo của giáo viên còn chưa sâu.
b.Thành công, hạn chế:
* Thành công
 Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã đi thực tế tại các lớp và hiệu quả đem lại sau những lần áp dụng các biện pháp giáo viên đã biết cách Tích hợp giáo dục nội dung môi trường biển, hải đảo cho trẻ phù hợp với chủ đề tạo cơ hội cho trẻ được khám phá từ đó trẻ rất hứng thú và phấn khởi khi được tham gia vào hoạt động. 
 * Hạn chế:
Khi vận dụng đề tài này thì trẻ phải được trực quan hình ảnh, thực hành, luyện tập trên các đồ dùng theo chủ đề. Muốn tiết dạy thành công đòi hỏi phải có sự đầu tư về chuyên môn lẫn đồ dùng, phải có đồ dùng thật sinh động, điều này rất khó khăn bởi hầu như thời gian cô đứng lớp cả ngày nên rất vất vả trong việc làm đồ dùng, đồ chơi để trẻ thực hành và trải nghiệm. 
c. Mặt mạnh, mặt yếu:
* Mặt mạnh:
	Khi giáo viên tiến hành các biện pháp Tích hợp giáo dục nội dung môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 tuổi. Đã cung cấp cho trẻ thêm những hiểu biết như: Trẻ biết tên 1 số bãi biển, đảo nổi tiếng của nước ta, ý thức bảo vệ môi trường của trẻ, Biết chăm sóc và bảo vệ cây, Phân biệt được những hành động đúng - sai đối với môi trường biển và hải đảo, biết giữ gìn trật tự vệ sinh công cộng, vệ sinh trường lớp...từ đó giúp trẻ hình thành cho trẻ thói quen, kỹ năng hành động và các hành vi phù hợp với môi trường góp phần hình thành nhân cách trẻ ngay từ khi còn nhỏ.
	* Mặt yếu:
- Đồ dùng, đồ chơi phục vụ tiết dạy chưa đa dạng. 
- Một số giáo viên chưa thực sự chủ động linh hoạt trong việc tổ chức tích hợp giáo dục nội dung môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 tuổi.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động 
 Một số giáo viên không biết cách khai thác trên mạng dẫn đến không đủ đồ dùng dụng cụ phục vụ cho tiết dạy hoạt động khám phá khoa học nên tiết dạy chưa linh hoạt.
Sử dụng đồ dùng dạy học chưa có khoa học, dẫn đến giờ học trẻ ít tập trung chú ý hiệu quả trên tiết học chưa cao.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
* Mặt mạnh:
Tập thể giáo viên trong trường được bố trí công tác phù hợp với năng lực của mình, giáo viên có tình thần tự học cao, biết tiếp cận những cái hay cái mới nhanh để từ đó áp dụng trong quá trình dạy học có hiệu quả cao. 
Cha mẹ học sinh nhiệt tình quân tâm đến đến việc học tập cua con em mình. 
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã đi thực tế tại các lớp và hiệu quả đem lại sau những lần áp dụng các biện pháp giáo viên đã biết cách cung cấp kiến thức phù hợp với từng lứa tuổi, biết gây hứng thú trong giờ học, biết tạo cơ hội cho trẻ tự trải nghiệm ... từ đó trẻ rất hứng thú và phấn khởi khi được khám phá thế giới xung quanh.
* Hạn chế
Việc tiếp cận công nghệ thông tin còn hạn chế ở một số giáo viên lớn tuổi. Một số cháu học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số do điều kiện kinh tế, do bố mẹ đi làm rẫy xa nên phải mang trẻ đi theo nên việc cung cấp kiến thức cho trẻ còn hạn chế. 
3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
Mục tiêu của biện pháp tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo được đưa vào chương trình mẫu giáo 5 tuổi. Đây là vấn đề mới nên đa số giáo viên gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện. Nhận ra vấn đề này tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu để giúp giáo viên tìm ra các giải pháp, biện pháp thực hiện tốt việc tích hợp giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 tuổi. 
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
 * Nội dung: 
Tích hợp nội dung giáo dục tài nguyên, môi trường biển, hải đảo trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ 1 ngày ở trường mầm non là nâng cao chất lượng giáo dục nhằm nhằm giúp trẻ có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường trẻ sống, tài nguyên và môi trường biển, hải đảo là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
	Là một cán bộ quản lý bản thân phải có trình độ chuyên môn nhất định để nắm bắt cập nhật kịp thời chương trình mầm non mới nhằm giúp giáo viên lĩnh hội kiến thức một cách trọn vẹn từ cách xây dựng kế hoạch tích hợp các nội dung vào từng chủ đề, hoạt động chung và các hoạt động khác trong đó có môn khám phá khoa học để truyền đạt đến giáo viên và học sinh với một cách dễ hiểu nhất, không gò bó cứng nhắc.
* Biện pháp 1: Lên kế hoạch chuyên đề về tích hợp nội dung giáo dục tài nguyên, môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 tuổi theo chương trình mầm non mới cho giáo viên toàn trường trong đó có lý thuyết và áp dụng thực hành các tiết soạn mẫu, dạy mẫu.
Dựa vào tài liệu đề của Phòng Giáo dục tôi lên sườn các loại tiết khám phá khoa học, sau đó tiến hành tổ chức cho chuyên đề cho giáo viên.
Cử giáo viên dạy mẫu sau đó góp ý, thông qua thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, dự giờ đột xuất...thông qua đánh giá sau mỗi chủ đề.
* Biện pháp 2: Hướng dẫn giáo viên lựa chọn nội dung phù hợp với trẻ 5 tuổi. 
Dựa vào tâm sinh lý trẻ 5 tuổi, dựa vào chương trình giáo dục mầm non mới giáo viên nên lựa chọn nội dung phù hợp, gần gũi với trẻ như sau:
- Nội dung 1: Con người và môi trường tự nhiên - xã hội
+ Môi trường sống: 
Nhận biết môi trường: phòng/nhóm/lớp học/gia đình, làng xóm.
Phân biệt môi trường sạch - môi trường bẩn.
Một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
Một số cách tránh tác hại môi trường ô nhiễm.
 + Môi trường xã hội:
 Nhân biết môi trường xã hội: giao thông, nghề nghiệp.
Một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
Một số cách tránh tác hại môi trường ô nhiễm.
 + Quan tâm bảo vệ môi trường:
Tiết kiệm trong sinh hoạt: tiết kiệm điện, nước, giữ gìn đồ dùng, đồ chơi
Tham gia vệ sinh môi trường: không vứt rác bừa bãi, tham gia vệ sinh, lau chùi, sắp xếp đồ dùng đồ chơi
Yêu quý thiên nhiên: không bẻ cây, không bắt động vật, biết chăm sóc cây cối và con vật, không nói to nơi công cộng
Nội dung này có thể tích hợp vào các chủ đề: Trường mầm non, tiểu học, gia đì nh, bản thân, giao thông, nghề nghiệp.
 - Nội dung 2: Con người với động vật thực vật
Mối quan hệ động vật, thực vật với môi trường, đối với con người (ích lợi đối với môi trường sinh thái: trong tự nhiên không có động vật, thực vật chỉ có lợi hoặc có hại, tất cả đều cần thiết cho thiên nhiên)
Chăm sóc, bảo vệ cây cối và các con vật.
Nội dung này có thể tích hợp vào các chủ đề: Thế giới động vật, thực vật.
 - Nội dung 3: Con người với thiên nhiên
Gió: ích lợi, tác hại của gió, biện pháp tránh gió.
Nắng và mặt trời: ích lợi và tác hại của nắng, các biện pháp tránh nắng.
Mưa: nhận biết và đoán được trời sắp mưa, ích lợi và tác hại của mưa, biện pháp tránh mưa.
Bão, lũ: Hiện tượng, nguyên nhân, tác hại của bão, lũ.
Nội dung này có thể tích hợp vào các chủ đề: Nước, mùa hè và các hiện tượng tự nhiên.
 - Nội dung 4: Con người và tài nguyên (đất, nước, danh lam thắng cảnh)
Tác dụng của đất, nguyên nhân gây ô nhiễm, biện pháp bảo vệ.
Các nguồn nước, ích lợi của nước, nguyên nhân gây ô nhiễm, biện pháp bảo vệ.
Danh lam thắng cảnh, giữ gìn, bảo vệ danh lam thắng cảnh.
Nội dung này có thể tích hợp vào các chủ đề: Quê hương đất nước, Bác Hồ.
	* Biện pháp 3: Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch tích hợp các nội dung vào từng chủ đề, hoạt động cụ thể.
STT
Chủ đề
Nội dung tích hợp
Hoạt động
1
Trường mầm non, trường tiểu học.
- Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp.
- Khám phá khoa học: Tìm hiểu trường mầm non
- Xây dựng nội quy của lớp học: 
+ Vứt rác đúng nơi quy định, không khạc nhổ bừa bãi.
+ Không la hét to.
+ Sắp xếp đồ dùng đồ chơi gọn gàng ngăn lắp.
+ Sử dụng tiết kiệm điện, nước.
+ Chăm sóc cây xanh, không hái lá bẻ cành.
+ Không vẽ bậy lên tường.
+ Lao động tự phục vụ: trực nhật, rửa tay, rửa mặt
- Cho trẻ xem hình ảnh trường mầm non trên các đảo còn khó khăn.
- Phân biệt môi trường sạch- môi trường bẩn, ô nhiễm
- Trò chuyện, xem hình ảnh môi trường sạch, môi trường bị ô nhiễm.
- Trò chơi: Phân loại môi trường sạch - bẩn, ô nhiễm.
- Tiết kiệm điện- nước.
- Hướng dẫn trẻ sử dụng tiết kiệm nước sạch trong sinh hoạt: Rửa tay, rửa mặt xong nhớ khóa vòi nước
- Xem hình ảnh thiếu nước ngọt trên các đảo.
- Trò chơi: Lựa chọn hình ảnh đúng, sai.
2
Bé và gia đình thân yêu
- Sử dụng tiết kiệm điện, nước, đồ dùng trong gia đình
- Trò chuyện về cách sử dụng tiết kiệm điện, nước, đồ dùng trong gia đình. 
- Nghe kể chuyện: Chiếc túi ni lông
- Xem hình ảnh các gia đình trên huyện đảo Lý Sơn thiếu nước ngọt.
- Tìm hiểu về vòng ngọc trai.
- Tìm hiểu một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
- Trò chuyện về rác, cách phân loại rác.
- Sưu tầm các vật liệu đã qua sử dụng làm đồ dùng, đồ chơi.
- Một số món ăn trong gia đình, cách ăn uống giữ vệ sinh
- Trò chuyện 1 số món ăn từ hải sản, cách chế biến.
- Cách ăn uống hợp vệ sinh, khử mùi tanh trên tay sau khi ăn hải sản
3
Nghề nghiệp
- Biết một số nghề bảo vệ môi trường
- Trò chuyện về nghề trồng rừng, lao công Liên hệ một số nghề gần gũi có thể làm gì để bảo vệ môi trường. 
 Nghề cấp dưỡng trong trường, giáo viên, học sinh
- Biết tên gọi, công cụ, sản phẩm và ý nghĩa 1 số nghề: nuôi hải sản, đánh bắt hải sản, chế biến hải sản thành nước mắm, tôm, cá đông lạnh, nghề làm muối
- Khám phá khoa học: Nghề làm muối, đánh bắt hải sản, nuôi cá, nuôi tôm, chế biến hải sản đông lạnh
- Trò chơi: Xếp tranh quy trình làm muối.
- Trò chuyện về cách chế biến tôm cá
- Trò chuyện về các món ăn làm từ hải sản đông lạnh
- Xem hình ảnh đánh bắt cá trên biển, các ao nuôi trồng thủy sản
- Xem hình ảnh người dân ở Hạ Long nuôi cá lồng
- Chú bộ đội hải quân (Trang phục, công việc, nơi sống và làm việc)
- Đọc thơ, hát các bài hát, trò chuyện về chú bộ đội hải quân.
- Xem các hình ảnh về chú bộ đội hải quân.
- Vẽ tranh về chú bộ đội hải quân.
- Tìm hiểu một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo.
+ Do con người khai thác cạn kiệt tài nguyên biển: đánh bắt cá tùy tiện, khai thác các loài rong, tảo biển 
+ Do rác thải từ hoạt động của các nghề đánh bắt cá, nuôi tôm, cá, chế biến hải sản thành nước mắm, tôm, cá đông lạnh không được xử lý đổ thẳng ra biển.
- Quan tâm đến bảo vệ môi trường: Nhận xét và tỏ thái độ với hành vi đúng, sai, tốt xấu đối với môi trường.
- Cho trẻ xem hình ảnh về cách đánh bắt cá bằng mìn, các dãy san hô bị chết do nước thải, các nguồn nước thải cảu các nhà máy đổ thẳng ra biển
- Trò chuyện về cách xử lý rác, nước thải của 1 số nghề, liên hệ thực tế nơi trẻ sống.
- Trò chơi chọn hình ảnh đúng - sai về hành động bảo vệ môi trường biển.
4
Thế giới thực vật
- Một số thực vật sống ở biển, ven biển, trên đảo: rong, tảo, dừa, đước, 
- Ích lợi: 
+ Cung cấp nguyên liệu để làm thuốc chữa bệnh: rong, tảo
+ Rừng ngập mặn là nơi chắn song, nơi sinh sống của rất nhiều loài động vật biển
+ Rừng phi lao chắn cát, chắn gió ở ven biển
+ Cung cấp thức ăn: dừa, rong biển
- Ý thức giữ gìn môi trường biển, đảo
- Xem hình ảnh, trò chuyện về các loài cây: rong, tảo, dừa, đước, phi lao
- Đọc bài thơ Cây dừa.
- Các rừng cây chắn cát, ngập mặn bị tàn phá thì điều gì xảy ra? 
- Trò chơi chọn hình ảnh đúng - sai với môi trường biển
- Xem hình ảnh trồng cây gây rừng để chắn gió, chắn sóng, chắn cát.
- Xem hình ảnh trồng rau xanh của các chú bộ đội trên đảo Trường Sa.
- Trò chơi Ai chọn nhanh nhất những thực vật có từ biển.
5
Tết và mùa xuân
- Các chú bộ đội đón xuân trên đảo như thế nào?
- Trò chuyện về mùa xuân của các chú bộ đội sống trên đảo Trường Sa.
- Xem các hình ảnh, băng hình
- Trò chuyện về cách sử dụng tiết kiệm nước của các chú bộ đội trên đảo
- Thời tiết mùa xuân trên đảo Trường Sa, các loài thực vật nơi đây.
- Xem hình ảnh các lễ hội của ngư dân miền biển. 
6
Thế gới động vật
- Một số động vật sống ở biển: các loài tôm, cua, cá, chim biển, san hô
- Ích lợi của động vật ở biển:
+ Cung cấp thức ăn giàu chất dinh dưỡng: cá thu, tôm, cua, sò, tổ yến
+ Cung cấp nguyên liệu để làm thuốc chữa bệnh: rong, tảo, cá ngựa
- Ý thức bảo vệ môi trường biển, đảo
- Khám phá khoa học: Các loài cá nước mặn, Du lịch dưới lòng đại dương..
- Xem phim về động vật sống dưới biển.
- Vẽ các loài động vật biển.
- Nghe kể chuyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng”.
- Trò chuyện về các món ăn hải sản. Món cháo ngao ở trường.
- Xem hình ảnh động vật biển bị chết do môi trường bị ô nhiễm, tràn dầu, đánh bắt cá bằng mìn.
- Trò chơi: chọn hình ảnh đúng , sai với môi trường biển.
7
Giao thông
- Một số phương tiện giao thông trên biển: tàu, thuyền, ca nô
- Lợi ích về giao thông biển: Đường giao thông trên biển giúp mọi người đi lại giữa các vùng, các nước, vận chuyển hàng hóa
- Ý thức của trẻ khi tham gia giao thông trên biển. 
- Khám phá khoa học: Một số phương tiện giao thông đường thủy
- Vẽ, tô màu, cắt dán tranh ảnh về giao thông trên biển đảo.
- Tạo hình thuyền buồm bằng các nguyên liệu tự nhiên, phế thải.
- Xem hình ảnh 1 số tai nạn khi tham gia giao thông trên biển: Tàu chở dầu bị đắm gây tràn dầu, trục vớt tàu thuyền bị đắm, khắc phục tràn dầu.
- Trò chơi: Chọn hành vi đúng - sai khi tham gia giao thông trên sông, biển.
8
Nước, mùa hè và các hiện tượng tự nhiên
- Một số hiện tượng tự nhiên: cát, nước biển, sóng biển, nắng, gió, bão, hạn hán 
- Ý thức, hành vi giữ gìn bãi biển, nước biển sạch, trong lành.
- Khám phá khoa học: Nước biển, gió, cát, sóng biển, khi thiên nhiên nổi giận
- Xem hình ảnh thiếu nước ngọt trên các đảo.
- Trò chuyện về nước biển và sóng biển.
- Trò chơi: Tạo sóng biển bằng tay, tai ai tinh (phân biệt âm thanh tự nhiên: Mưa, gió, sóng biển..)
- Xem hình ảnh về ảnh hưởng của bão, gió mạnh, sóng thần gây ảnh hưởng đến môi trường và đời sống con người.
- Trò chuyện về các bãi biển đẹp của nước ta. 
- Trò chuyện về hành vi văn minh khi đi tắm biển.
- Trò chơi: Chọn hành vi đúng - sai đối với môi trường biển, hải đảo.
- Nghe kể chuyện, đọc thơ, ca dao về biển, đảo Việt Nam
9
Quê hương, đất nước, Bác Hồ
- Nhận biết về biển, hải đảo Việt Nam: Tên gọi, vị trí địa lí và một vài đặc điểm nổi bật của một số vùng nổi tiếng ở Việt Nam
- Ích lợi của biển, hải đảo: 
+ Cung cấp thức ăn giàu chất dinh dưỡng cho con người: cá, tôm, cua, sò, ..
+ Cung cấp nguyên liệu để làm thuốc chữa bệnh cho con người: rong, tảo, cá ngựa.
+ Khu du lịch nổi tiếng để tham quan, nghỉ ngơi, tắm mát.
+ Phát triển các nghề.
+ Giao thông biển.
+ Cung cấp nguồn năng lượng sạch.
+ Cung cấp các mỏ dầu.
- Nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường biển hải đảo: Do rác thải của mọi người khi đi du lịch xả xuống biển, do rác thải của các khu công nghiệp, rác thải sinh hoạt của người dân không được xử lí đổ thẳng ra biển.
- Khám phá khoa học: Quần đảo Trường Sa, du lịch biển Việt Nam.
- Trò chuyện về môi trường biển bị ô nhiễm.
- Trò chơi chọn hành vi đúng - sai với môi trường biển, hải đảo.
- Xem phim, hình ảnh, mô hình về biển đảo Việt Nam.
- Tô màu, làm sách tranh du lịch biển Việt Nam.
- Nghe, hát, múa, vận động theo nhạc các bài hát về biển đảo quê hương.
- Xem hình ảnh các dàn khoan trên biển.
 	 * Biện pháp 4: Chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung giáo dục tài nguyên, môi trường biển, hải đảo trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ 1 ngày trong trường mẫu giáo.
 	 4.1. Đón trẻ - chơi tự chọn
Giáo viên đến sớm mở của thông thoáng, chú ý không để trẻ bị gió lùa, quan sát và nhắc trẻ cất đồ dùng cá nhân vào nơi quy định một cách ngay ngắn, gọn gàng. buổi sáng vào lớp giáo viên cho trẻ tự để cặp, dép vào kệ gọn gàng. Sau khi ăn sáng, uống sữa xong bỏ rác đúng nơi quy định. Các hoạt động giáo dục trẻ diễn ra trong một ngày tại trường mầm non được bắt đầu từ khi đón trẻ cho đến lúc trả trẻ. Căn cứ vào điều kiện, nội dung của từng hoạt động cụ thể mà giáo viên lựa chọn nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phù hợp để tích hợp. 
VD: Ở chủ đề Giao thông, cô bổ xung tàu thủy, ca nô, đèn biển, thuyền buồm, bức tranh, truyện tranh,.... vào góc khám phá cho trẻ chơi và tự khám phá, tìm hiểu, thảo luận.
 	4.2. Trò chuyện sáng
Cô và trẻ trò chuyện về chủ đề, lồng ghép nội dung giáo dục tài nguyên, môi trường biển, hải đảo một cách nhẹ nhàng, phù hợp.
VD: Ở chủ điểm Giao thông: Tàu thủy trông như thế nào? Bé nhìn thấy tàu thủy ở đâu? Khi đi tàu thủy phải như thế nào? (Không chạy, đùa nhau trên boong tàu, không vứt rác xuống biển)
VD: Nhiều phương tiện giao thông cần động cơ để hoạt động, do vậy khi ôtô, xe máy, xe đạp máy chạy trên đường thường xả ra khí thải/ khói - không khí bị ô nhiễm, con người cần làm gì để không phải hít thở khói xe xả ra? (đi đường phải đeo khẩu trang, nên đi xe buýt...) hay về những hình ảnh khi đi đường trẻ nhìn thấy như: Rác thải, tiếng ồn của người, tiếng động cơ.....
 	4.3. Hoạt động chung
- Tiết kiệm trong sử dụ các nguyên vật liệu (sử dụng giấy cả 2 mặt, sử dụng lại, sử dụng vừa đủ hồ dán .... 
- Tránh gây tiếng ồn (không nói to, không kéo lê bàn, ghế tránh gây ra tiếng ồn và làm cho ghế, bàn chóng hỏng.
- Khi sử dụng đồ dụng cần nhẹ nhàng, lấy cất đồ dùng và vật liệu gọn gàng, đúng chỗ.
 	VD: Trong chủ điểm Quê hương, đất nước - Bác Hồ có hoạt động Khám phá khoa học: Du lịch dưới lòng đại dương. 
	VD: Khám phá khoa học Nước biển, gió, cát, sóng biển, khi thiên nhiên nổi giận
	Ích lợi của biển, hải đảo: 
	Cung cấp thức ăn giàu chất dinh dưỡng cho con người: cá, tôm, cua, sò, ..
	Cung cấp nguyên liệu để làm thuốc chữa bệnh cho con người: rong, tảo, cá ngựa.
	Khu du lịch nổi tiếng để tham quan, nghỉ ngơi, tắm mát.
	Phát triển các nghề.
	Giao thông biển.
	Cung cấp nguồn năng lượng 
Cho trẻ quan sát, nhận xét các hình ảnh các loài cá, tôm, cua, sò, rong, rặng san hôCho trẻ xem hình ảnh rặng san hô bị tàn phá, đáy biển bị đổ rácHỏi trẻ làm thế nào để biển trở nên trong sạch, đẹp (không đổ rác xuống biển, không đổ nước thải trực tiếp xuống biển, không đánh bắt cá bằng thuốc nổ.)
 	 4.4. Dạo chơi ở sân trường 
Ví dụ: Quan sát, đàm thoại với trẻ về chất thải của các phương tiện: Khi ôtô, xe máy chạy trên đường, điều gì gây ô nhiễm môi trường?(khí thải - khói, xe chạy làm bụi bay lên, tiếng còi của các phương tiện GT) Vì sao?
Quan sát và nhận xét sân trường hôm nay sạch hay bẩn? Vì sao? Mỗi bạn cần làm gì để sân trường sạch?
Phân loại rác khi tham gia dọn vệ sinh ở sân trường.
 	 4.5. Vệ sinh trước khi vào lớp
Trước khi trẻ rửa tay vào lớp - sau khi dạo chơi, giáo viên hỏi trẻ, cách làm thế nào để tiết kiệm nước (vặn vòi nước vừa phải, rửa xong vặn chặt vòi nước. Rửa gọn gàng, không làm nước vung bẩn ra ngoài máng nước, sử dụng vừa đủ xà phòng...).
Trẻ đi đại tiện, tiểu tiện đúng chỗ và khi đi biết dội nước (Giáo viên giáo dục thường xuyên cho trẻ, hoặc có thể dán tranh, ảnh làm biểu tượng cho trẻ thấy và làm theo.) 
 Các đồ dùng vệ sinh được dùng và để ngăn nắp. Giữ môi trường lớp gọn, sạch.
 	 4.6. Hoạt động ở các góc
Nhắc

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn 2015 Loan.doc