III. Mục đích yêu cầu của sáng kiến
1.Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến
Trước những yêu cầu ngày càng cao của xã hội hiện đại, giáo dục phải gánh vác
nhiều trọng trách trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Trong đó, một trong
những mục tiêu quan trọng của đổi mới căn bản và toàn diện của nền giáo dục sắp tới là
tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông nhằm hướng đến phát
huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học; tập trung dạy cách học, cách nghĩ,3
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng và
phát triển năng lực. Thật vậy, chú trọng phát triển năng lực tự học cho học sinh là cách
đầu tư lâu dài, hiệu quả cho sản phẩm giáo dục hiện đại. Nhờ vậy, người học mới có khả
năng thích ứng linh hoạt trước những biến động phức tạp của cuộc sống hiện đại.
Thực tế giảng dạy ở trường phổ thông cho thấy giáo viên đã có tích cực đổi mới
phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng học tập của học sinh, có nhiều sáng kiến
hay trong việc giảng dạy hiệu quả các chủ đề dạy học, có nhiều cách làm hay trong việc
hướng dẫn học sinh tự học. Thế nhưng, những cố gắng ấy của thầy cô trở nên vô hiệu khi
thiếu sự hợp tác tích cực từ phía học sinh.
Hiện nay, dạy học Ngữ văn theo chủ đề đã trở nên phổ biến trong nhà trường phổ
thông. Việc soạn giảng chủ đề dạy học là một kì công đối với giáo viên, từ lựa chọn các
đơn vị bài học cho đến chọn lựa phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng của chủ đề.
Thế nhưng, hiệu quả dạy học theo chủ đề vẫn chưa tương xứng với sự đầu tư và công sức
của giáo viên.
ệt giữa hai tác phẩm “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam và “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân. 3.1.3.3 Học sinh hệ thống hóa kiến thức đã học Sau giờ học, học sinh hệ thống hóa kiến thức đã học vào sổ tay, lưu trữ trong hồ sơ học tập. Học sinh có thể hệ thống kiến thức bài học bằng sơ đồ tư duy. 3.1.4. Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá kết quả tự học 3.1.4.1 Hướng dẫn học sinh tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học Học sinh tự kiểm tra, đánh giá là một trong những thành tố quan trọng của việc hướng dẫn học sinh tự học. Nếu học sinh nắm vững phương pháp tự đánh giá thì các em sẽ điều chỉnh kịp thời hoạt động tự học của mình sao cho hiệu quả nhất, đồng thời duy trì thường xuyên ý thức tự học của học sinh. Để hình thành và phát triển năng lực tự đánh giá cho học sinh, giáo viên cần có 13 phương pháp hướng dẫn học sinh cách phân chia các mục tiêu bài học, trong đó tiêu chí đánh giá rõ ràng để sau khi giải quyết mỗi nhiệm vụ tự học, học sinh có thể tự biết rằng mình đã hoàn thành nhiệm vụ ở mức nào. Chẳng hạn, đối với chủ đề „Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tự đánh giá dựa trên các tiêu chí sau: * Về thái độ tự học: TT Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 1 Cần cù, chăm chỉ 2 Khả năng tập trung 3 Tận dụng thời gian tự học 4 Tích cực tìm tòi tài liệu 5 Nghiêm túc trong kiểm tra, đánh giá 6 Tích cực tham gia thảo luận nhóm 7 Có đóng góp ý kiến hay, sáng tạo 8 Lập kế hoạch tự học đầy đủ, chi tiết 9 Biết tự ghi chép vào hồ sơ học tập 10 Biết vận dụng vấn đề tự học vào thực tế Trong đó các mức đánh giá tương ứng với thang điểm sau: Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0.0-3.0 (Kém) 3.5-4.5 Yếu 5.0-6.0 (Trung bình) 6.5-7.5 (Khá) 8-10 (Giỏi) * Về mục tiêu tự học: -Nội dung 1: Giới thiệu chung về truyện ngắn lãng mạn 1930 – 1945 Nội dung Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng và 14 vận dụng cao Giới thiệu chung truyện ngắn lãng mạn 1930- 1945 Một số tác phẩm tiêu biểu Bối cảnh ra đời của truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930-1945. Những đặc trưng cơ bản của truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930- 1945 -Nội dung 2: Tìm hiểu truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam Nội dung Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng và vận dụng cao Về tác giả – Nêu những nét chính về tác giả Thạch Lam. – Chỉ ra những biểu hiện về con người, đặc điểm sáng tác của Thạch Lam được thể hiện trong tác phẩm. – Tác phẩm giúp cho em hiểu thêm gì về tác giả? Về tác phẩm – Tác phẩm “Hai đứa trẻ” được viết trong hoàn cảnh nào? – Xuất xứ của tác phẩm? – Tác động của hoàn cảnh ra đời đến việc thể hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm? – Nếu ở cùng hoàn cảnh tương tự của tác giả, em sẽ làm gì? – Nhan đề của tác phẩm là gì? – Giải thích ý nghĩa của nhan đề đó. – Tại sao tác giả không lấy tên nhân vật chính để đặt cho tác phẩm? – Tác phẩm được viết theo thể loại nào? – Chỉ ra những đặc điểm khác biệt về cốt truyện của tác phẩm “Hai đứa trẻ” so với các truyện ngắn khác đã học hoặc đã đọc. – Em thấy việc sử dụng cốt truyện, ngôn ngữ của tác phẩm có phù hợp với thể loại truyện 15 ngắn không? Vì sao? Khung cảnh phố huyện lúc chiều tàn -Âm thanh, màu sắc, đường nét của khung cảnh phố huyện lúc chiều tàn được tác giả miêu tả ra sao? -Hình ảnh chợ chiều vãn hiện lên thế nào? Nêu dẫn chứng? Từ đó nhận xét về cảnh vật và sự cảm nhận của Thạch Lam? -Qua chi tiết, Liên động lòng thương khi thấy “mấy đứa trẻ con nhà nghèo xóm chợ” đi lại nhặt nhạnh trên đất đã cho thấy vẻ đẹp tâm hồn gì ở Liên? -Nghệ thuật miêu tả cảnh vật? -Vai trò của bức tranh thiên nhiên phố huyện lúc chiều tàn? - Khái quát tâm trạng nhân vật Liên? Khung cảnh phố huyện lúc đêm khuya -Liệt kê những lần tác giả miêu tả ánh sáng, bóng tối? – Nhân vật trong tác phẩm là ai? Kể tên các nhân vật đó? – Chỉ ra các dẫn chứng thể hiện tâm trạng, ngôn ngữ, cử chỉ và hành động của nhân vật Liên và An? -Nhận xét về sự xuất hiện của hai hình tượng ánh sáng và bóng tối trong truyện? – Mối quan hệ giữa các nhân vật như thế nào? – Ngôn ngữ, tâm trạng của các nhân vật trong tác phẩm có đặc điểm gì? – Khái quát về phẩm cách và số phận của các nhân vật. -Ý nghĩa tượng trưng của hai hình tượng ánh sáng và bóng tối? – Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa các nhân vật? – Nhận xét về phẩm cách, số phận của các nhân vật. Cảnh đợi tàu Cảnh đợi tàu được tác giả miêu tả theo trình tự thế nào? Phân tích tâm trạng Liên lúc: -Tàu chưa đến? -Tàu đến? -Tàu đi qua? Nghệ thuật tả cảnh đợi tàu của Thạch Lam? Miêu tả tâm trạng Liên lúc đợi tàu, Thạch Lam muốn nhắn nhủ thông điệp gì? 16 Nhân vật Liên – Phân tích những đặc điểm của hình tượng nhân vật Liên. – Hình tượng nhân vật Liên giúp nhà văn thể hiện cái nhìn về cuộc sống và con người như thế nào? Nghệ thuật khắc họa nhân vật của Thạch Lam? Giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực của tác phẩm Tư tưởng của nhà văn được thể hiện rõ nhất trong những câu văn/ đoạn văn nào? – Lí giải tư tưởng của nhà văn trong các câu văn/ đoạn văn đó. – Em có nhận xét gì về tư tưởng của tác giả được thể hiện trong tác phẩm? Giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực của tác phẩm? - Biểu hiện giá trị nhân đạo, giá trị hiện thực trong tác phẩm? - Thử so sánh tư tưởng nhân đạo của Thạch Lam với các nhà văn hiện đại đương thời. Nghệ thuật Chỉ ra những nét nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm? -Nghệ thuật xây dựng nhân vật Liên? -Nghệ thuật tương phản được tác giả sử dụng như thế nào trong truyện? -Nhận xét về cốt truyện, giọng văn? -Có ý kiến cho rằng: Mỗi truyện ngắn của Thạch Lam là “bài thơ trữ tình tình đượm buồn”. Giải thích và chứng minh ý kiến trên qua tác phẩm “Hai đứa trẻ”. - Phân tích chất thơ trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ”? - Nội dung 3: Tìm hiểu truyện ngắn “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân 17 Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng và vận dụng cao Về tác giả – Nêu những nét chính về tác giả Nguyễn Tuân. – Chỉ ra những biểu hiện về con người, đặc điểm sáng tác và quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Tuân được thể hiện trong tác phẩm. Về tác phẩm – Tác phẩm “Chữ người tử tù” được viết trong hoàn cảnh nào? – Xuất xứ của tác phẩm? – Tác động của hoàn cảnh ra đời đến việc thể hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm? – Nhan đề của tác phẩm là gì? – Tại sao nhà văn lại đặt tên cho tác phẩm là “Chữ người tử tù”? – Tại sao tác giả không lấy tên nhân vật chính để đặt cho tác phẩm? – Tác phẩm được viết theo thể loại nào? – Chỉ ra những đặc điểm về kết cấu, bố cục, cốt truyện, và cắt nghĩa những sự việc, chi tiết, hình ảnh, trong các tác phẩm. – Em thấy việc sử dụng thể loại truyện ngắn có hợp lý không? Vì sao? Tình huống truyện – Toàn bộ truyện ngắn này xoay quanh sự kiện chính nào? – Tại sao cho rằng đây là một cuộc gặp gỡ đầy bất ngờ, một cuộc gặp gỡ “kì ngộ”? Em hãy lí giải (gợi ý: về tính chất không gian, thời gian, thân phận hai nhân vật). – Cuộc đối mặt ngang – Theo em, sức hấp dẫn của tình huống truyện đối với các tác phẩm truyện ngắn là gì? Cụ thể: – Khái niệm, vai trò của tình huống 18 trái giữa Huấn Cao đã thể hiện rõ tính cách hai nhân vật chính, đó là những nét tính cách gì? Phân tích những tính cách đó? truyện? – Các loại tình huống truyện cơ bản trong tác phẩm truyện ngắn? – Tình huống truyện trong “Chữ người tử tù” thuộc loại nào? Vai trò của tình huống truyện trong việc tạo ra sức hấp dẫn của tác phẩm “Chữ người tử tù”? Nhân vật Huấn Cao Nhân vật Huấn Cao được giới thiệu là người như thế nào? Vì sao trở thành tử tù? -Lai lịch của Huấn Cao? -Huấn Cao được Nguyễn Tuân miêu tả là người có tài năng trong lĩnh vực gì? Nêu dẫn chứng. -Cảm nghĩ về hành động của Huấn Cao đối với bọn lính áp giải và viên quản ngục? -Vì sao Huấn Cao thay đổi thái độ và quyết định cho chữ quản ngục? - Nêu cảm nhận về câu nói của Huấn Cao với quản ngục “Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”? - Ý nghĩa lời khuyên của Huấn Cao ở cuối -Thông qua nhân vật Huấn Cao, anh/chị suy nghĩ gì về quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Tuân về con người? Và tấm lòng của ông đối với đất nước, dân tộc? - Nhận xét nghệ thuật xây dựng nhân vật? - So sánh nhân vật Huấn Cao trong “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) với nhân vật Vũ Như Tô trong “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” (Nguyễn Huy Tưởng. 19 truyện. Nhân vật viên quản ngục Nhân vật viên quản ngục được giới thiệu là người như thế nào? Hoàn cảnh sống và ngoại hình được giới thiệu ra sao? -Hoàn cảnh sống đã ảnh hưởng ít nhiều đến quản ngục ra sao? Dẫn chứng. -Hình tượng viên quản ngục có phải là người xấu, kẻ ác không? Vì sao ông ta lại biệt đãi Huấn Cao như vậy? - Lời nói cuối cùng của quản ngục thể hiện điều gì? Từ đó, so sánh với cách nói “Xin lĩnh ý” của ông khi bị Huấn Cao xua đuổi. -Vì sao nói viên quản ngục là “một thanh âm trong trẻo” chen vào giữa một bản nhạc đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ”? -Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật? - So sánh nhân vật viên quản ngục trong “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) với nhân vật Đan Thiềm trong “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” (Nguyễn Huy Tưởng. Cảnh cho chữ – Động cơ nào dẫn đến quyết định cho chữ của Huấn Cao? – Địa điểm cho chữ ở đâu, có gì khác với cảnh cho chữ thường thấy? – Người cho chữ là ai? Đang ở trong hoàn cảnh như thế nào? – Cảnh cho chữ là một cảnh tượng “xưa nay chưa từng có”, vì sao? (không gian, thời gian, chi tiết miêu tả). – Vị thế xã hội của người cho chữ và người xin chữ có gì đặc biệt? – Tác dụng của nghệ thuật đối lập (cảnh vật, âm thanh, ánh sáng, không gian, con người,) trong cảnh cho chữ? – Thông qua cảnh cho chữ, Nguyễn Tuân thể hiện quan niệm về cái đẹp ra sao? -Thử so sánh hình tượng “chữ” trong “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) với hình tượng Cửu Trùng Đài trong “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” (Nguyễn Huy Tưởng). 20 Nghệ thuật Chỉ ra những nét nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm? -Nghệ thuật xây dựng nhân vật và dựng cảnh đặc sắc? -Nghệ thuật tương phản được tác giả sử dụng như thế nào trong truyện? -Nhận xét tình huống truyện, giọng văn? Phân tích chất kịch trong truyện ngắn “Chữ người tử tù”? -Nội dung 4: Tổng kết Nội dung Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dung và vận dụng cao Tổng kết Xét về phương diện đặc trưng truyện ngắn lãng mạn 1930-1945, hãy chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của hai tác phẩm. Đánh giá những đóng góp của Nguyễn Tuân và Thạch Lam cho văn học hiện đại Việt Nam giai đoạn 1930- 1945. 3.1.4.2 Giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học sinh Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh từ phía giáo viên là khâu không thể thiếu vì nó vừa có giá trị chỉ đạo, điều kiển vừa để khẳng định thành tích học tập của học. Giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh là biện pháp hướng dẫn, rèn luyện kỹ năng tự đánh giá cho học sinh, đồng thời giúp cho việc đánh giá chất lượng tự học chuẩn xác và khách quan hơn. Nó còn là nguồn thông tin phản hồi để qua đó giáo viên đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phương pháp tự học của học sinh, đồng thời bổ sung những khiếm khuyết về phương pháp tự học trong quá trình tự học của học sinh. Giáo viên đánh giá kết quả tự học của học sinh dựa trên các tiêu chí, yêu cầu sau: TIÊU CHÍ YÊU CẦU ĐIỂM ĐIỂM TRUNG BÌNH TIÊU 0- 3.0 3.5- 4.5 5.0- 6.0 6.5- 7.5 8.0- 10 21 CHÍ Hồ sơ học tập 1 Lập kế hoạch tự học đầy đủ, chi tiết 2 Xác định cụ thể mục tiêu tự học 3 Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ học tập 4 Ghi chép những điều tự học vào sổ tay 5 Lưu giữ đầy đủ các bài kiểm tra Khả năng sử dụng CNTT 6 Tìm đọc tài liệu tham khảo trên mạng 7 Tận dụng hiệu quả các trang web 8 Thường xuyên tương tác trên diễn đàn tự học trên Facebook 9 Trình bày powerpoint thẩm mỹ, khoa học Học tập trên lớp 10 Tích cực phát biểu xây dựng bài 11 Tích cực tham gia thảo luận 12 Trình bày vấn đề tự tin, thuyết phục 13 Có đặt câu hỏi phản biện cho giáo viên và nhóm thuyết trình 14 Khả năng giải quyết vấn đề 15 Có những phát hiện mới, sáng tạo Bài kiểm tra 16 Đầy đủ, chính xác Tổng số điểm đạt được *Lưu ý: Trong đó thang điểm: 0-3.0=Kém, 3.5-4.5=Yếu, 5.0-6.0=Trung bình, 6.5-7.5= Khá, 8-10= Tốt 3.1.4.3 Đánh giá kết quả tự học giữa học sinh – học sinh Để đánh giá kết quả tự học chính xác và khách quan, ngoài đánh giá của giáo viên và học sinh tự đánh, cần có sự tham gia đánh giá của học sinh – học sinh. Cụ thể đó là đánh giá của nhóm trưởng đối với các thành viên. Thông qua họạt động này nhằm nâng 22 cao tinh thần, trách nhiệm làm việc nhóm của học sinh. Bởi hiệu quả quá trình tự học sẽ được kiểm chứng qua việc hoàn thành các nhiệm vụ học tập đúng hạn, chính xác mà nhóm trưởng đã phân công. Quan trọng là, hoạt động đánh giá giữa học sinh – học sinh chẳng những giúp học sinh phát triển năng lực tự học mà còn phát triển năng lực làm việc nhóm và giải quyết vấn đề ở học sinh. TT NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ ĐIỂM 0- 3.0 3.5- 4.5 5.0- 6.0 6.5- 7.5 8.0- 10 1 Nhiệt tình, trách nhiệm 2 Có tinh thần hợp tác, tôn trọng, biết lắng nghe 3 Hỗ trợ quản lí nhóm 4 Chú tâm thực hiện nhiệm vụ 5 Có tham gia ý kiến khi thảo luận 6 Hiệu quả công việc 7 Hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn 8 Biết chia sẻ công việc với bạn bè 9 Khả năng sử dụng công nghệ thông tin 10 Có đề xuất hay, sáng tạo 3.2. Thời gian thực hiện: Học kì I (Năm học 2018-2019) 3.3. Một số biện pháp tổ chức: 3.3.1. Giáo dục ý thức tự học cho học sinh Để tự học thực sự trở thành một phần thiết yếu trong hành trình chinh phục tri thức, trước hết học sinh cần ý thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc tự học. Đó là hành trang căn bản giúp người học có thể hòa nhập, thích nghi và đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của một xã hội hiện đại và năng động như hiện nay. Muốn thực hiện điều này, giáo viên ngay từ đầu năm học cần dành thời gian để trò chuyện, thảo luận với học sinh về ý nghĩa việc tự học. Và xem đó là một trong những tiêu chí để đánh giá kết quả học tập của học tập của học sinh. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên có thể giáo dục lồng ghép vào bài dạy bằng cách kể chuyện về những tấm gương tự học trong thực tế. Nhờ có lòng đam mê và tinh thần ham học hỏi, họ đã thành những vĩ nhân. Đó là nhà toán học huyền thoại Srinivasa Ramanujan (1887-1920), là thiên tài vật lí Michael Faraday (1791–1867), là Gregor Mendel (1822-1884) – cha đẻ của di truyền học hiện đại, là dịch giả- nhà văn đương đại Nguyễn Bích LanChắc hẳn, nghe những câu chuyện 23 giàu tính giáo dục này ít nhiều sẽ khơi dậy ý thức tự học của học sinh. 3.3.2. Tạo động cơ, hứng thú học tập Ngoài việc giúp học sinh có được nền tảng hiểu biết về tầm quan trọng của việc tự học, giáo viên cần tạo động cơ, hứng thú học tập ở học sinh. Để tự học trở thành mục đích thiết thân đối với học sinh, là hoạt động mà các em thực sự hứng thú và mong muốn được khám phá chứ không phải là tâm thế học tập bị động, mục đích học chỉ để đối phó với kiểm tra, thi cử. Để tạo động cơ, hứng thú học tập cho học sinh, giáo viên cần cụ thể hóa những nội dung kiến thức bài học thành những vấn đề gần gũi, yêu thích đối với học sinh. Chẳng hạn, đối với chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”, giáo viên có thể yêu cầu các nhóm chuẩn bị một đoạn video (giới thiệu tình huống thực tế dẫn đến nhu cầu cần tìm hiểu kiến thức của chủ đề hoặc video tóm tắt truyện), hoặc thiết kế trò chơi trên Powerpoint hoặc biểu diễn tiểu phẩm, kịch hóa tác phẩm văn học. Khi bắt đầu tiết học, ở học động “Khởi động”, giáo viên có thể cho các nhóm xung phong trình bày sản phẩm của nhóm mình. Nhóm nào xung phong sẽ được ưu tiên cộng điểm khuyến khích so với các nhóm còn lại. Thực tế giảng dạy của bản thân tôi thấy rằng, hầu hết học sinh rất hào hứng với nhiệm vụ học tập này. Bởi lẽ, học sinh được tự do thể hiện ý tưởng sáng tạo của mình trong khâu giới thiệu bài mới và khả năng sử dụng công nghệ thông tin của các em cũng được phát huy một cách triệt để. Sau đây là một số sản phẩm học tập chuẩn bị cho phần khởi động giới thiệu chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” do các nhóm thực hiện: Trò chơi “Đoàn tàu văn học” (Sản phẩm của nhóm 2, lớp 11T2) 24 Trò chơi “Câu cá” (Sản phẩm nhóm 1, lớp 11A1) 25 Trò chơi “Thỏ và Rùa” (Sản phẩm của nhóm 3, lớp 11T2) Video mô phỏng truyện “Hai đứa trẻ” (Sản phẩm của nhóm 2, lớp 11A1) 26 3.3.3. Giao nhiệm vụ học tập Theo lí luận phương pháp dạy học, chuẩn bị bài vừa là một công việc vừa là một hình thức giúp giáo viên hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả. Riêng đối với chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”, muốn cho học sinh nắm được nội dung chính của chủ đề, ngoài những yêu cầu câu hỏi sách giáo khoa trong phần hướng dẫn học bài, giáo viên cần yêu cầu học sinh chuẩn bị bài ở nhà một số vấn đề sau nhằm giúp học sinh hiểu sâu sắc nội dung bài học: PHIẾU HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC TẬP TRƯỚC GIỜ HỌC TT Nội dung Nhóm thực hiện Tài liệu hỗ trợ học tập 1 Giới thiệu chung về truyện ngắn lãng mạn 1930-1945 - Bối cảnh ra đời của truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930-1945. - Những đặc trưng cơ bản của truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930-1945. - Một số tác phẩm tiêu biểu. Nhóm 1 * Sách tham khảo: Nhóm tác giả, “Chuyên đề chuyên sâu bồi dưỡng Ngữ văn 11”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Nhóm văn học Thăng Long, Những bài văn đạt điểm cao của học sinh giỏi 11, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Huỳnh Ngọc Mỹ- Nguyễn Thị Đáo, Hướng dẫn học và làm bài Ngữ văn 11, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Hoàng Thị Huế, Văn học Việt Nam hiện đại giai đoạn 1930- 1945, NXB Đại học Huế. Trần Hữu Tá, Nguyễn Thành Thi, Đoàn Lê Giang (chủ biên), Nhìn lại Thơ mới và văn xuôi Tự lực văn đoàn, NXB Thanh niên. Thùy Trang (sưu tầm, biên soạn), Thạch Lam – Tác phẩm & 2 Tìm hiểu truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam -Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm Nhóm 2 -Khung cảnh phố huyện lúc chiều tàn -Khung cảnh phố huyện lúc đêm khuya Nhóm 3 -Cảnh đợi tàu -Nhân vật Liên Nhóm 1 -Giá trị nhân đạo và hiện thực -Những nét nghệ thuật đặc sắc 3 Tìm hiểu truyện ngắn “Chữ người 27 tử tù” của Nguyễn Tuân Lời bình, NXB Văn học. Tủ sách văn học trong nhà trường, Nguyễn Tuân – Tác phẩm & Lời bình, NXB Văn học. * Trang web, tài liệu điện tử: Fanpage: Học văn _Văn học (https://vi- vn.facebook.com/hocvanvanhoc) Fanpage: Văn hay – Vui học Ngữ văn (https.edu.vn) -Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm Nhóm 1 -Tình huống truyện độc đáo -Nhân vật Huấn Cao Nhóm 2 -Nhân vật viên quản ngục -Cảnh cho chữ Nhóm 3 -Nghệ thuật tác phẩm 4 Tổng kết - Dựa trên đặc trưng truyện ngắn lãng mạn và phong cách sáng tác của nhà văn, chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai tác phẩm. -Đánh giá đóng góp của Thạch Lam và Nguyễn Tuân cho nền văn học hiện đại Việt Nam trước 1945. Nhóm 1,2,3 PHIẾU HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC TẬP SAU GIỜ HỌC TT Câu hỏi Gợi ý 1 Câu 1: Phân tích chất thơ trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam. + Giải thích chất thơ là gì? + Phong cách sáng tác của Thạch Lam: Thạch Lam là t
Tài liệu đính kèm: