C. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN
I. Thực trạng ban đầu trƣớc khi áp dụng sáng kiến
Nuôi tinh thể là một trào lưu rất được giới trẻ Việt Nam quan tâm. Nuôi tinh thể
phèn chua đảm bảo được yếu tố an toàn, dễ làm, ít tốn kém. Hoạt động này còn bổ ích
vì kích thích tình yêu môn Hóa học và mọi đối tượng học sinh trung học đều có thể
tham gia.
Tình hình học tập môn Hóa học của học sinh trường trung học phổ thông Võ
Thành Trinh năm học 2018-2019 như sau:
-Đa số các em học sinh ngoan, có ý thức cao trong học tập và có mục tiêu học tập
đúng đắn. Các em luôn muốn được vận dụng kiến thức vào trải nghiệm thực tế nhằm
để hình thành kĩ năng nghiên cứu, kích thích tư duy sáng tạo, tăng cường tính chủ
động học tập, tự giác thu thập kiến thức Hóa học cần thiết cho bản thân.
-Đối với học sinh lớp 10, nhìn chung điểm tuyển sinh đầu vào thấp (khoảng 10
điểm). Do đó đa số các em bị quên phần lớn kiến thức cũ, cảm thấy bị áp lực khi học7
môn Hóa. Một bộ phận nhỏ học sinh còn lười học, chưa có động cơ thái độ học tập tốt,
nên dẫn đến học yếu hoặc chán học Hóa
21 Võ Thị Thanh Ngân 10C4 44 Trần Việt Tiến 10C2 22 Võ Thị Mọng Nhi 10C4 45 Trần Hữu Nhân 10C2 23 Nguyễn Thị Bích Trâm 10C4 46 Đỗ Thị Hoàng Mai 10C2 11 1.2. Lập kế hoạch trải nghiệm, sáng tạo Giáo viên đóng vai trò cố vấn, kiểm tra sổ nhật ký của học sinh, đôn đốc và khích lệ học sinh. Học sinh phải định hình những công việc như sau: Cần làm gì? Bầu tổ trưởng: chọn trong số 45 học sinh có tên trong danh sách tham gia trải nghiệm; có vai trò quản lý tổ, báo cáo và tham mưu kịp thời với giáo viên hướng dẫn. Tập hợp các ý tưởng sáng tạo, chọn lọc các ý tưởng khả thi. Có 3 ý tưởng: hoa mai, hoa lan và hoa sen. Học sinh sẽ chia thành 3 nhóm tương ứng với 3 ý tưởng ở trên. (Lưu ý ưu tiên học sinh cùng lớp chung 1 nhóm để tiện xếp lịch). Mỗi nhóm lại bầu ra 1 người làm nhóm trưởng; có vai trò quản lý nhóm và liên hệ báo cáo tình hình với tổ trưởng. Tổ chức ở đâu vào thời gian nào? Học sinh trải nghiệm tại phòng Bộ môn Hóa. Thời gian vào các buổi chiều từ 21-26/01/2019 Những ai thực hiện ? Giáo viên hướng dẫn luôn giám sát hoạt động của học sinh khi trải nghiệm. Học sinh các nhóm. Cần những gì về cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng để thực hiện ? Thiết bị bao gồm: 2 thùng nhựa vuông 30 lít, 1 dây điện trở nấu nước (hàng chất lượng chính hãng), 1 nhiệt kế, 1 đũa khuấy bằng gỗ, 1 khăn lọc, 10 chậu thủy tinh, 2 kiềm, 10 kéo, 1 búa, 45 chậu sành, 10 mâm nhựa, 1 miếng xốp. Nguyên liệu bao gồm: 10 kg phèn chua, 0,5 kg dây nhôm có vỏ bọc màu vàng, xanh, đỏ (loại nhỏ), 1 kg dây nhôm loại vừa, 1 chai nước sơn màu hồng, 10 chai sơn bóng, 1 miếng xốp bitis màu xanh lá, 5 kg xi măng trắng. Lúc này, vai trò của nhóm trưởng, tổ trưởng và cả tập thể được phát huy. Các em vừa là người thu thập và xử lý thông tin, phân tích tình hình và tổ chức nhóm để bàn bạc đi đến thống nhất nội dung công việc cần làm. 12 Ở giai đoạn này, học sinh tự ghi chép. Tùy theo các em có thể viết trong vở theo trình tự về nội dung, hình thức, công tác chuẩn bị, thời gian, địa điểm, đối tượng tham gia, hoặc các em xây dựng bằng sơ đồ, bảng biểu Như vậy, ngay từ hoạt động này, các em được bộc lộ nhiều khả năng: ngôn ngữ, giao tiếp, phân tích, phán đoán, lắng nghe, cách trình bày, tổng hợp, tính toán Đó là cái đích mà giáo viên đang rất cần ở các em. Vì thế phát huy vài trò của học sinh từ bước 2 là quan trọng để các em làm tốt các giai đoạn tiếp theo. 1.3. Trang bị một số kĩ năng và kiến thức cần thiết trƣớc khi trải nghiệm Ngoài việc tìm hiểu, học hỏi thông qua mạng internet, học sinh cần được giáo viên hướng dẫn kĩ lưỡng kiến thức về thiết bị điện, kiến thức về nhiệt độ tan và kết tinh của phèn; trang bị một số kĩ năng như sau: Kĩ năng làm việc nhóm. Kĩ năng sử dụng thiết bị điện. Kĩ năng đun nấu phèn chua trong nước. Kĩ năng quản lý thời gian. Kĩ năng quan sát, phán đoán. Kĩ năng uốn dây nhôm tạo hình lá và hoa các loại hoa mai, hoa lan, hoa sen. Trong quá trình học sinh thực hiện giai đoạn này, giáo viên cần theo dõi, giúp đỡ học sinh việc chuẩn bị thực sự phải an toàn về mọi mặt: sức khỏe, tác phong, lời nói, ăn mặc, đồ dùng, dụng cụ,... phục vụ cho hoạt động. Đặc biệt giáo viên có thể tập huấn, hướng dẫn cho các em các kĩ năng nền cần thiết: cách ghi chép, phỏng vấn hoặc dự đoán tình huống nảy sinh khi thực hiện, cách giải quyết 1.4. Học sinh tiến hành thực hiện công việc Trong quá trình các em thực hiện, giáo viên cần giúp đỡ và theo dõi. Giáo viên cần quan tâm đến những tình huống nảy sinh và sự sáng tạo trong cách giải quyết của các em. Điều này giúp giáo viên có thể đánh giá đúng những phẩm chất năng lực của các em. Tổ trưởng phân công công việc cho từng nhóm tương ứng với ý tưởng nhóm đã chọn ban đầu. 13 Hình 3. Sơ đồ quy trình thực hiện các bước nuôi tinh thể phèn chua. Bƣớc 1: Tạo khuôn và bể nuôi phèn Tạo khuôn nuôi phèn chua: Uốn dây nhôm thành hình hoa mai, hoa lan, hoa sen và lá của chúng. Riêng lá sen thì dùng miếng xốp bitis cắt thành hình. Dùng sơn, sơn lên cánh và lá hoa cho đẹp màu. Hình 4. Khuôn hoa mai và hoa lan. Làm sạch phèn chua Tạo khuôn và bể nuôi tinh thể phèn chua Tạo dung dịch phèn chua quá bão hòa Nuôi tinh thể phèn chua Tạo hình và trang trí vật liệu phèn chua 14 Hình 5. Khuôn lá sen và hoa sen Tạo bể nuôi phèn chua: dùng chậu thủy tinh. Hình 6. Bể chứa dung dịch nuôi phèn chua. 15 Bƣớc 2: Làm sạch phèn chua 10 kg phèn chua mua ở chợ về được tán nhỏ bằng búa rồi cho vào thùng nhựa chứa 5 lít nước sạch, đảo đều. Sau đó vớt hết phèn chua chưa tan ra mâm nhựa. Lấy khăn lược phần nước phèn chua để bỏ bụi bẩn. Sau đó để yên 2 giờ, gạn lấy phần nước trong, loại bỏ phần cặn bẩn dưới đáy thùng. Lặp lại tương tự một lần nữa cho phèn chua thật sạch. Qua 2 lần rửa, lọc ta được khoảng 9 kg phèn và khoảng 10 lít nước phèn chua ở nhiệt độ thường. Hình 7. Phèn chua đã được làm sạch. Bƣớc 3: Tạo dung dịch phèn quá bão hòa Cho thêm 15 lít nước vào phần phèn chua và nước lọc (bước 2), sau đó đun nóng và khuấy đều nước phèn chua trên bếp sao cho phèn tan hết (70°C). Sau đó ngưng đun, để nguội đến 36°C rồi lọc lấy phần nước phèn chua cho vào bể nuôi đã chuẩn bị sẵn. 16 Hình 8. Học sinh nghiên cứu tạo dung dịch phèn chua quá bão hòa. Hình 9. Dung dịch phèn chua quá bão hòa. 17 Bƣớc 4: Nuôi tinh thể phèn chua Dùng miếng xốp cố định cho khuôn nuôi không chạm vào đáy châu thủy tinh. Cho khuôn nuôi vào bể nuôi phèn chua (đã thực hiện ở bước 1), giữ ổn định trong 2-3 giờ ở nhiệt độ phòng. Lấy khuôn nuôi phèn chua ra và đợi phèn chua khô sau một giờ ta đã có được các tinh thể phèn chua rất đẹp mắt . Hình 10. Chuẩn bị nuôi tinh thể phèn chua Hình 11. Nuôi tinh thể phèn chua 18 Hình 12. Tinh thể phèn chua bám vào khuôn 19 Bƣớc 5: Trang trí vật liệu phèn chua Dùng sợi dây nhôm loại vừa gấp làm 4 rồi quấn chặt vào nhau để tại thân. Sau khi hoàn thành bước nuôi phèn chua, ta tiến hành quấn hoa và lá vàothân trang trí để tạo sản phẩm. (Sự đa dạng và phong phú của sản phẩm là do cách chúng ta tạo hình khuôn nuôi phèn chua). Hình 13. Học sinh đang uốn hoa phèn Hình 14. Hoa sen từ vật liệu phèn chua 20 Hình 15. Đồ dùng trang trí từ vật liệu phèn chua 21 1.5. Đánh giá kết quả thực hiện Việc các em được tham gia đầy đủ vào từng giai đoạn sẽ giúp hình thành và rèn luyện các phẩm chất năng lực cần thiết: năng lực tổ chức, năng lực giao tiếp, tự giải quyết vấn đề Do đó giáo viên không nên coi nhẹ một giai đoạn nào. Đây là giai đoạn cuối cùng của hoạt động, Học sinh tự đánh giá lại quá trình hoạt động. Hội đồng tự quản duy trì trực tiếp hoặc học sinh tự viết ra giấy, sau đó Hội đồng tự quản tổng hợp lại các ý kiến. Nội dung đánh giá phải được tổng hợp lại từ việc xây dựng ý tưởng đến tất cả các giai đoạn tổ chức thực hiện; kết quả công việc và ý nghĩa của nó; những bài học kinh nghiệm về mọi mặt; những sáng kiến mới nào có thể áp dụng trên lớp học hoặc hoạt động ngoài lớp học tiếp theo,Thông qua đây, giúp học sinh sẽ có khả năng tư duy sâu hơn; việc giao tiếp được mạnh dạn, tự tin; ý thức trách nhiệm của các em được bộc lộ. Tuyên dƣơng cá nhân có thành tích tốt: Do tập thể bầu chọn các cá nhân có nhiều sáng tạo, có biểu hiện tốt trong mọi mặt của hoạt động. Có thể mời 1 vài giáo viên bộ môn hóa cùng với giáo viên hướng dẫn chấm chọn ra các sản phẩm xuất sắc nhất. Mời cô Võ Thái Tường Vi, tổ trưởng Bộ môn Hóa và cô Nguyễn Thị Hoàng Oanh, giáo viên Bộ môn Hóa làm giám khảo). Phần thưởng là vở học sinh do nhà trường tài trợ. Những mặt đạt được: Hoạt động trải nghiệm thực tế thực tế tại phòng Bộ môn Hóa thông qua hoạt động làm đồ dùng trang trí từ vật liệu phèn chua rất hay và bổ ích vì qua đó học sinh được: Nâng cao hiểu biết về muối sunfat, gọi tên phèn chua theo thuật ngữ và danh pháp hóa học, biết được công thức phân tử, công thức cấu tạo và hình dạng tinh thể phèn chua, cảm thấy thích học hóa hơn, môn Hóa rất thú vị và bổ ích. Tình cảm bạn bè tương thân tương ái. 22 Tạo môi trường cạnh tranh tích cực, lành mạnh, tinh thần quyết tâm không bỏ cuộc. Phát huy được trí sáng tạo, óc thẩm mĩ... Không còn tự ti mặc cảm, tự tin khẳng định bản thân. Biết cách tổ chức công việc, phân bố thời gian hợp lý, tuân thủ quy tắc an toàn khi trải nghiệm tại phòng bộ môn hóa. Rèn được rất nhiều kĩ năng về: giao tiếp; quan sát; sử dụng một số vật dụng như kìm, kéo; sử dụng thiết bị điện; Rèn luyện sự khéo léo của tay, tính cẩn thận, tỉ mỉ Những mặt chưa làm được: Thời gian trải nghiệm không nhiều (do học chính khóa và trái buổi) nên không có sản phẩm để bán. Có một số học sinh chưa ý thức cao khi tham gia trải nghiệm. Kiến nghị: Tổ chức hoạt động trải nghiệm nuôi tinh thể phèn chua ở các năm tiếp theo. Tổ chức nhiều hoạt động thực tế khác tại phòng Bộ môn Hóa và trong tiết học trên lớp của bộ môn Hóa học. Bảng 2. Danh sách đề nghị khen thƣởng. Thứ tự Họ tên Lớp Nội dung khen thƣởng 1 Trần Việt Tiến 10C2 Có tinh thần tập thể, có ý thức trách nhiệm, sáng tạo 2 Trần Hữu Nhân 10C2 3 Hồ Thị Kim Xoàn 10C2 Giải nhất: sản phẩm đẹp 4 Nguyễn Thị Huỳnh Như 10C9 Giải nhì: sản phẩm đẹp 5 Phạm Thị Kim Yến 10C4 Giải ba: sản phẩm đẹp 23 2.Thời gian và biện pháp tổ chức thực hiện sáng kiến Thời gian từ 14-26/01/2019 bao gồm các công việc như sau: Từ 14-20/01/2019: Nghiên cứu lại công việc nuôi tinh thể đã làm trong năm trước. Đồng thời tìm hiểu qua mang internet xem các thành tựu nổi bật về nuôi tinh thể trong nước và trên thế giới. Nghiên cứu điều kiện cơ sở vật chất của phòng Bộ môn Hóa. Tham mưu với tổ chuyên môn và Ban Giám hiệu về hoạt động trải nghiệm. Tuyên truyền cho học sinh về nội dung của hoạt động trải nghiệm này (chủ yếu là học sinh tại các lớp 10 mà tôi đang phụ trách giảng dạy). Từ 21-26/01/2019: Lập danh sách học sinh đăng kí tham gia trải nghiệm (phải có sự đồng ý của phụ huynh). Lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm, nộp kế hoạch lên tổ bộ môn và ban giám hiệu ký duyệt. Tiến hành hướng dẫn học sinh tham gia trải nghiệm tại phòng Bộ môn Hóa. Tổ chức tổng kết đánh giá hoạt động và trưng bày sản phẩm vào ngày Hội Xuân 2019 của trường. 24 Một số hình ảnh lƣu niệm của học sinh với sản phẩm trải nghiệm sáng tạo tại phòng Bộ môn Hóa (từ Hình 16 – Hình 26) đã đƣợc trƣng bày trong ngày Hội Xuân 2019 – trƣờng THPT Võ Thành Trinh. Hình 16. Sản phẩm trải nghiệm 25 Hình 17. Gian trưng bày sản phẩm trải nghiệm Hình 18. Nhóm học sinh trong Đội Kết nối Sáng tạo 26 Hình 19. Nhóm học sinh lớp 10C9 Hình 20. Em Duy, lớp 10C9 Hình 21. Em Kim Anh lớp 10C8 27 Hình 22. Nhóm học sinh lớp 10C4 Hình 23. Nhóm học sinh trải nghiệm 28 Hình 24. Em Xoàn lớp 10C2, đạt giải sản phẩm trải nghiệm đẹp nhất Hình 25. Nhóm học sinh lớp 10C2 29 Hình 26. Ban giám khảo chấm sản phẩm trải nghiệm 3. Mức độ khả thi: Đề tài tương đối dễ làm, mọi đối tượng học sinh đều có thể tham gia trải nghiệm; không đòi hỏi dụng cụ, thiết bị phức tạp; hóa chất không độc hại, giá thành tương đối rẻ, có thể mua với số lượng lớn; có thể triển khai bất cứ lúc nào trong năm học. Có thể lặp lại hoạt động trải nghiệm này sau mỗi năm học. Sản phẩm là đồ dùng trang trí rất đẹp và tương đối bền, có thể bán ra thị trường. 30 D. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƢỢC I. Thực nghiệm khảo sát chất lƣợng học sinh khi đã qua trải nghiệm 1. Mục đích thực nghiệm Mục đích thực nghiệm sư phạm là để kiểm chứng kết quả giả thuyết khoa học của đề tài, kiểm tra hiệu quả của hoạt động trải nghiệm. Đồng thời kết quả của thực nghiệm sư phạm sẽ góp phần khẳng định tính khả thi của đề tài sáng kiến kinh nghiệm. 2. Đối tƣợng thực nghiệm Đa số học sinh của 5 lớp: lớp 10C1, 10C2, 10C4, 10C8, 10C9 trường trung học phổ thông Võ Thành Trinh. Để chọn đối tượng cho quá trình thực nghiệm tôi đã tìm hiểu khả năng và kết quả học tập của những lớp mà chúng tôi dự định thực nghiệm thông qua các biện pháp: + Trao đổi với giáo viên chủ nhiệm. + Thời khóa biểu học tập của lớp. + Phòng thí nghiệm thực hành môn Hóa học của trường. + Phòng thư viện của trường về các tài liệu có liên quan về mođun môi trường. Trong đó, lớp 10C1 và 10C2 có đa số học sinh đạt loại khá, giỏi môn Hóa; lớp 10C4, 10C8 và 10C9 có đa số học sinh đạt loại trung bình, 1 số đạt loại yếu môn Hóa. 3. Nhiệm vụ thực nghiệm Tiến hành điều tra, thăm dò nắm tình hình học tập của các em học sinh đối với lớp thực nghiệm. Tiến hành hướng dẫn học sinh trải nghiệm thực tế tại phòng Bộ môn Hóa thông qua hoạt động làm đồ dùng trang trí từ vật liệu phèn chua mà đề tài đã nghiên cứu. Kiểm tra, thu thập số liệu, xử lý kết quả thực nghiệm để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu. 31 4. Nội dung thực nghiệm 4.1. Đối với 46 học sinh có tham gia trải nghiệm (danh sách theo Bảng 1) Bảng 3. Điều tra năng lực chuyên biệt của môn Hóa học Năng lực chuyên biệt Câu hỏi khảo sát Ý kiến của học sinh Tổng số ý kiến 1. Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học Câu 1: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa, em có gọi được tên phèn chua theo thuật ngữ và danh pháp hóa học không? Có, em có thể vận dụng 20 Có, em hiểu chúng 24 Biết, không hiểu lắm 2 Em không biết 0 Câu 2: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa, em có hiểu biết về cấu tạo và hình dạng tinh thể phèn chua không? Có, em có thể vận dụng 20 Có, em hiểu chúng 24 Biết, không hiểu lắm 2 Em không biết 0 2. Năng lực thực hành hóa học Câu 3: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa, em có quan sát được sư lớn dần của mầm tinh thể phèn chua không? Có, em quan sát rất kĩ 46 Có, nhưng không rõ 0 Em không nhìn thấy 0 Câu 4: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa, em có được kĩ năng nào sau đây? Kĩ năng Có Không Giao tiếp và quan sát hiện tượng tốt hơn 46 0 Sử dụng thành thạo một số vật dụng như kìm, kéo; sử dụng thiết bị điện; 46 0 Đôi tay khéo léo hơn, tỉ mỉ, cẩn thận hơn 46 0 3. Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học Câu 5: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa, em có nắm được cách nuôi đa tinh thể phèn chua không? Có, dựa vào nhiệt độ của dung dịch quá bão hòa 44 Có 2 Không 0 32 Bảng 4. Điều tra năng lực chung Năng lực chung Câu hỏi khảo sát Ý kiến của học sinh Tổng số ý kiến 1. Năng lực tự chủ và tự học Câu 1: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa, em có muốn tiếp tục nghiên cứu sáng tạo về nuôi tinh thể không? Có, rất thích 46 Bình thường 0 Không thích 0 Câu 2: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa, em có thích được trải nghiệm nhiều nội dung khác nữa không? Có, rất thích 46 Bình thường 0 Không thích 0 Câu 3: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa, em có thích học môn hóa hơn không? Có, rất thích 46 Bình thường 0 Không thích 0 2. Năng lực giao tiếp và hợp tác Câu 4: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa, em có thích được làm chung với các bạn không? Có, rất thích 46 Bình thường 0 Không thích 0 3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Câu 5: Sau khi trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa, em có nắm được cách nuôi đa tinh thể phèn chua không? Có, dựa vào nhiệt độ của dung dịch quá bão hòa 44 Có 2 Không 0 33 4.2. Đối với học sinh không tham gia trải nghiệm (nhóm đối chứng) Bảng 5. Danh sách học sinh tham gia khảo sát đối chứng Thứ tự Họ và tên Lớp Thứ tự Họ và tên Lớp 1 Lê Thị Linh Đa 10C9 24 Lê Minh Hiếu 10C4 2 Nguyễn Thị Kim Anh 10C9 25 Nguyễn Thành Nam 10C4 3 Huỳnh Thị Mỹ Trân 10C8 26 Trương Khánh Vân 10C4 4 Võ Thành Trung 10C8 27 Phan Nguyễn Nhật Tiến 10C4 5 Nguyễn Thị Cẩm Ly 10C8 28 Nguyễn Phú Sang 10C4 6 Nguyễn Thị Thủy Tiên 10C8 29 Võ Thị Mỹ Phúc 10C4 7 Nguyễn Minh Nhựt 10C8 30 Đặng Hoàng Lam 10C4 8 Nguyễn Lê Diễm Thúy 10C8 31 Võ Phúc Chương 10C1 9 Hồ Hồng Thắm 10C8 32 Võ Văn Phương 10C1 10 Lê trần Thảo Duy 10C2 33 Võ Ngọc Mỵ 10C1 11 Võ Thị Ngọc Ly 10C2 34 Trương Anh Thy 10C1 12 Nguyễn Minh Trung 10C2 35 Phan Ngọc Trâm 10C1 13 Trần Thị Cẩm Nhung 10C2 36 Trần Văn Nhàng 10C1 14 Trần Thị Diễm Quỳnh 10C2 37 Nguyễn Thị Minh Anh 10C1 15 Trần Thị Như Quyền 10C2 38 Văng Thị Kim Anh 10C1 16 Nguyễn Thị Thanh Xuân 10C2 39 Nguyễn Thị Ánh Xuân 10C1 17 Huỳnh Kim Hương 10C2 40 Nguyển Hồng Sơn 10C1 18 Mai Thanh Tuyền 10C2 41 Nguyễn Thanh Hải 10C1 19 Nguyễn Thị Thùy Linh 10C4 42 Nguyễn Thị Cẩm Tiên 10C1 20 Nguyễn Thị Minh Thy 10C4 43 Võ Lan Anh 10C1 21 Đoàn Văn Thanh 10C4 44 Huỳnh Thị Mỹ Tiên 10C1 22 Tạ Anh Thư 10C4 45 Nguyễn Sơn Tùng 10C1 23 Văn Huỳnh Khang 10C4 46 Lê Huỳnh Hương 10C1 34 Bảng 6. Điều tra năng lực chuyên biệt của môn hóa học Năng lực chuyên biệt Câu hỏi khảo sát Ý kiến của học sinh Tổng số ý kiến Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học Câu 1: Em có gọi được tên phèn chua theo thuật ngữ và danh pháp hóa học không? Có, em có thể vận dụng được 0 Có, em hiểu chúng 0 Em biết nhưng không hiểu lắm 25 Em không biết 21 Câu 2: Em có hiểu biết về cấu tạo và hình dạng tinh thể phèn chua không? Có, em có thể vận dụng được 0 Có, em hiểu chúng 0 Em biết nhưng không hiểu lắm 25 Em không biết 21 Bảng 7. Điều tra năng lực chung Năng lực chung Câu hỏi khảo sát Ý kiến của học sinh Tổng số ý kiến Năng lực tự chủ và tự học Câu 1: Em có thích học môn Hóa không? Có, rất thích 25 Bình thường 10 Không thích 11 Câu 2: Em có thích được trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa không? Có, rất thích 46 Bình thường 0 Không thích 0 Câu 3: Khi thấy sản phẩm trải nghiệm sáng tạo phòng Bộ môn Hóa, em có muốn tham gia trải nghiệm nuôi tinh thể phèn chua không? Có, rất thích 46 Bình thường 0 Không thích 0 35 II. Kết quả thực nghiệm Bảng 8. So sánh kết quả giữa 46 học sinh tham gia trải nghiệm (Nhóm A) và 46 học sinh không tham gia trải nghiệm (Nhóm B- Nhóm đối chứng). Năng lực Nội dung câu hỏi khảo sát về Ý kiến của học sinh Tổng số ý kiến (%) Nhóm A Nhóm B Năng lực chuyên biệt sử dụng ngôn ngữ hóa học Câu 1: Gọi tên phèn chua theo thuật ngữ và danh pháp hóa học? Có, em có thể vận dụng được 20 43,5% 0 0% Có, em hiểu chúng 24 52,2% 0 0% Em biết nhưng không hiểu lắm 2 4,3% 25 54,3% Em không biết 0 0% 21 45,7% Câu 2: Hiểu biết về cấu tạo và hình dạng tinh thể phèn chua? Có, em có thể vận dụng được 20 43,5% 0 0% Có, em hiểu chúng 24 52,2% 0 0% Em biết nhưng không hiểu lắm 2 4,3% 25 54,3% Em không biết 0 0% 21 45,7% Năng lực tự chủ và tự học Câu 1: Sự yêu thích môn hóa? Có, rất thích 46 100% 25 54,3% Bình thường 0 0% 10 21,7% Không thích 0 0% 11 23,9% Câu 2: Thích được trải nghiệm sáng tạo tại phòng bộ môn hóa không? Có, rất thích 46 100% 46 100% Bình thường 0 0% 0 0% Không thích 0 0% 0 0% Câu 3: Mong muốn tham gia trải nghiệm nuôi tinh thể phèn chua? Có, rất thích 46 100% 46 100% Bình thường 0 0% 0 0% Không thích 0 0% 0 0% 36 III. Xử lý kết quả Thu thập kết quả điều tra được thể hiện trong Bảng 3, Bảng 4, Bảng 6, Bảng 7 và Bảng 8 ta thấy: Trước khi áp dụng sáng kiến, năng lực của học sinh chưa được chú trọng phát huy. Sự yêu thích môn hóa chủ yếu tập trung ở những học sinh khá giỏi (54,3%), rất nhiều học sinh tỏ ra thờ ơ (21,7%) hoặc không thích học hóa (23,9%) nhưng các em rất mong muốn được trải nghiệm thực tế hóa học (100%). Sau khi áp dụng sáng kiến lên 46 học sinh thì ở các em được hình thành và phát huy rất rõ nét các năng lực chuyên biệt, năng lực chung, năng lực cộng nghệ, năng lực thể chất và cả năng lực tin học. Vì trong quá tr
Tài liệu đính kèm: