PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài.
Thế giới các con số thật là hấp dẫn. Nó quen thuộc với chúng ta trong cuộc
sống hằng ngày nhưng lại kì lạ và đầy bí ẩn. Tại sao có những con số khác nhau
mà thực ra giá trị bằng nhau? Tại sao những con số nhỏ hơn mà giá trị lại lớn
hơn? Ta bắt gặp điều thú vị này từ phân số.Vậy có gì hay với các phân số? Khi
làm bài so sánh phân số ta làm như thế nào?
Sách giáo khoa Toán lớp 6 đã hướng dẫn học sinh so sánh phân số bằng
cách đưa phân số về cùng mẫu dương và so sánh tử. Nhưng với một số bài, so
sánh phân số theo cách làm này sẽ phải tính toán nhiều, rất dễ nhầm lẫn. Một số
bài đặc biệt có thể không cho ta kết quả.
Với đối tượng học sinh khá giỏi ở lớp 6 mà tôi đang giảng dạy, các em cần
được biết các cách so sánh phân số và biết cách vận dụng vào giải Toán
Đó là lí do tôi viết đề tài: “Hướng dẫn học sinh lớp 6 so sánh phân số”
Đề tài đã được tôi thực hiện trong 2 tiết dạy chuyên đề của tổ Tự nhiên
trong năm hoc 2016- 2017
Qua nội dung đề tài, tôi muốn học sinh biết cách so sánh phân số, so sánh
bằng cách hợp lí nhất, vận dụng các em giải được các bài nâng cao phối hợp
nhiều kiến thức. Các em được rèn luyện kĩ năng tính toán chính xác, khả năng
lựa chọn tốt, có tư duy tổng hợp.
vận dụng các em giải được các bài nâng cao phối hợp nhiều kiến thức. Các em được rèn luyện kĩ năng tính toán chính xác, khả năng lựa chọn tốt, có tư duy tổng hợp. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. Kiến thức: - Học sinh hiểu được các cách so sánh phân số. - Học sinh giải được bài tập so sánh phân số, giải được các bài tập vận dụng, bài tập nâng cao Kĩ năng: - Học sinh có kĩ năng so sánh hai phân số. - Học sinh biết lựa chọn phương pháp so sánh phân số hợp lí. - Có kĩ năng tính nhẩm nhanh, chính xác. Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh lớp 6 so sánh phân số 4 Thái độ: -Rèn tính cẩn thận, khả năng phân tích, dự đoán, tổng hợp kiến thức. -Có tư duy sáng tạo, khả năng nhanh nhạy, phát triển năng lực cộng tác. -Vận dụng kiến thức trong bài vào thực tế cuộc sống. 3. Đối tượng nghiên cứu. - Đối tượng là học sinh lớp 6 - Đặc điểm: 80% học sinh đạt học lực loại giỏi 20% học sinh đạt học lực loại khá 4. Khảo sát thực tế. Dạng toán so sánh phân số không quá phức tạp, song trong quá trình giảng dạy tôi thấy một số em thường nhầm lẫn giữa số lớn hơn với giá trị lớn hơn. Bên cạnh đó, với kiến thức sách giáo khoa, học sinh khó khăn khi giải một số bài toán phức tạp dẫn đến tâm lí chán nảo, bỏ không làm. Qua bài kiểm tra 1 tiết của học sinh, tôi thấy về phương pháp giải các em vận dụng chưa hợp lý, chưa phù hợp, chỉ có khoảng 30% học sinh làm bài tốt. Với những khúc mắc của học sinh, đã thúc đẩy tôi nghiên cứu, viết chuyên đề và thực hiện trong 2 tiết học. 5. Phương pháp nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu bản thân tôi đã vận dụng phương pháp nghiên cứu theo hướng đổi mới, phương pháp đàm thoại gợi mở để giải quyết vấn đề, khuyến khích khả năng tự học của học sinh. Hệ thống hoá tài liệu, đối chiếu, nghiên cứu thêm nhiều tài liệu có lên quan để chọn lọc những kiến thức trọng tâm làm tư liệu mới. Học hỏi thêm những đồng nghiệp đi trước để làm kinh nghiệm cho bản thân. 6. Phạm vi và kế hoặch nghiên cứu. - Củng cố tính chất của phân số, hệ thống phương pháp so sánh phân số, giải bài toán dạng cơ bản từ đó nâng cao mở rộng một số bài tập tổng hợp - Phát triển bài tập bất đẳng thức, cực trị - Đề tài được thực hiện trong 2 tiết chuyên đề năm học 2016-2017 Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh lớp 6 so sánh phân số 5 PHẦN 2:NỘI DUNG I. NỘI DUNG LÍ LUẬN 1. Vai trò và vị trí của việc dạy Toán so sánh phân số ở lớp 6 Môn Toán là một môn học có một vị trí rất quan trọng trong nội dung chương trình các môn học trung học cơ sở. Giáo dục số học 6 giúp học sinh có những kiến thức cơ bản về các số tự nhiên, số nguyên, số thập phân, phân số, các đại lượng. Nội dung kiến thức về so sánh phân số trong chương trình môn Toán lớp 6 là một kiến thức quan trọng, có nhiều dạng bài vận dụng và ứng dụng được trong thực tế. Thông qua các kiến thức này giúp học sinh biết: so sánh phân số, so sánh phân số bằng các cách khác nhau, lựa chọn phương pháp so sánh phân số hợp lí, giải được các bài tập như: Tìm phân số tìm tử hoặc mẫu của phân số thoả mãn điều kiện, so sánh phân số phức tạp so sánh biểu thức để tiếp cận với bất đẳng thức, toán cực trị Trên cơ sở nắm chắc cách giải các bài toán về so sánh phân số còn nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán trong thực tế cuộc sống. Thông qua đó còn giúp các em củng cố các kiến thức số học khác. 2. Nội dung chương trình so sánh phân số Trong chương trình môn Toán lớp 6 sau khi học sinh học xong tính chất cơ bản của phân số, rút gọn quy đồng mẫu phân số, các em bắt đầu được học các kiến thức về so sánh phân số. Kiến thức này được giới thiệu ở tuần thứ 27, và được dạy trong 1tiết với một cách so sánh. Các dạng bài chỉ đơn giản là so sánh phân số II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. Qua thực tế giảng dạy chuyên đề so sánh phân số , tôi thấy quá trình dạy của giáo viên và học của học sinh còn một số vướng mắc sau đây: 1. Về phía giáo viên: - Như trên đã nói việc mở rộng và nâng cao kiến thức cho học sinh là rất cần thiết xong phải trên cơ sở học sinh đã nắm chắc các kiến thức cơ bản trong Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh lớp 6 so sánh phân số 6 SGK nhưng thực tế nhiều giáo viên chưa thực sự coi trọng.Có khi còn có quan điểm thông qua dạy nâng cao để củng cố kiến thức cơ bản cho học sinh. - Trong giảng dạy giáo viên còn lúng túng hoặc chưa coi trọng việc phân loại kiến thức. Do đó việc tiếp thu của học sinh không được hình thành một cách hệ thống nên các em rất mau quên. - Giáo viên chưa thật triệt để trong việc đổi mới PPDH, học sinh chưa thực sự được tự mình tìm đến kiến thức, mà giáo viên còn cung cấp kiến thức một cách áp đặt, không phát huy được tính tích cực , chủ động của học sinh. - Khi dạy mỗi dạng bài nâng cao chúng ta còn chưa tuân thủ nguyên tắc từ bài dễ đến bài khó, từ bài đơn giản đến bài phức tạp nên học sinh tiếp thu bài không được hệ thống. Trong quá trình đánh giá bài làm của học sinh nhiều khi chúng ta còn đòi hỏi quá cao, dẫn đến tình trạng chỉ có một số ít học sinh thực hiện được. - Khi hướng dẫn học sinh giải các bài toán phức tạp giáo viên còn chưa chú trọng đến việc giúp học sinh biến đổi các bài toán đó về các bài toán dạng cơ bản đã được học. 2. Về phía học sinh: So sánh phân số là kiến thức không quá phức tạp nhưng học sinh phải có vốn kiến thức cơ bản vững chắc, biết sử dụng linh hoạt và sáng tạo các kiến thức đó. Trong quá trình tiếp thu các em còn hay mắc phải một số trở ngại sau đây: - Việc nắm bắt các kiến thức cơ bản về phân số, so sánh phân số của các em còn chưa sâu, đôi khi còn nhầm lẫn giữa nhân chia cả tử và mẫu với cùng một số với cộng trừ cả tử và mẫu với cùng một số - Việc vận dụng các kiến thức cơ bản vào thực hành còn gặp nhiều hạn chế. Cụ thể như sau: + Khi qui đồng mẫu còn để mẫu âm. + Qui đồng tử khi so sánh mẫu các em có thể thấy mẫu lớn hơn thì phân số lớn hơn + Lựa chọn phương pháp chưa hợp lí + Tính toán còn nhầm lẫn III. MÔ TẢ QUÁ TRÌNH CÁC GIẢI PHÁP. Sau đây là các hoạt động dạy và học tôi đã thực hiện chuyên đề “Hướng dẫn học sinh lớp 6 so sánh phân số” Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh lớp 6 so sánh phân số 7 Hoạt động 1 (5phút): Kiểm tra bài cũ Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh -Giáo viên kiểm tra bài cũ qua trò chơi “Tiếp sức” +Mỗi dãy là một đội: Dãy bên tay trái là đội xanh: Dãy bên phải là đội đỏ. Mỗi đội cử ra 4 bạn đại diện tham gia trò chơi. Thời gian cho trò chơi là 2 phút. +Yêu cầu của trò chơi: mỗi học sinh lần lượt lên bảng trả lời 1 câu của bài Hãy so sánh hai phân số: Đội xanh 8 1 và 3 2 2 5 và 0 5 4 và 1 10 22 và 55 77 ?Một bạn đội xanh nhận xét bài đội đỏ? ?Một bạn đội đỏ nhận xét bài đội xanh? -Giáo viên đưa ra đáp án. -Giáo viên nhận xét 2 đội. -Các em đã biết cách so sánh 2 phân số, chắc rằng các em đã sử dụng các phương pháp khác nhau. Sau đây Cô trò chúng ta cùng hệ thống một số phương pháp so sánh phân số Đội đỏ 7 2 và 7 4 5 3 và 0 6 7 và 1 10 6 và 4 3 Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. > < = < > > < > Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh lớp 6 so sánh phân số 8 Hoạt động 2 (35 phút): Một số phương pháp so sánh phân số. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Ghi bảng ?Phân số d c b a khi nào? ?Hai phân số sau có bằng nhau không? Vì sao? 0 b b a và b a b a và b a ? Hãy phát biểu tính chất cơ bản của phân số? ?Tìm phân số bằng phân số 3 2 ? - Ta thấy mỗi phân số có vô số phân số bằng nó. Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. I. Phân số bằng nhau. 1. Định nghĩa . + Định nghĩa: phân số d c b a nếu cbda .. + Ví dụ: ( 0) a a b b b b a b a (Qui tắc đối dấu của phân số) 2.Tính chất cơ bản của phân số + Tính chất: . , 0 .m a a m m Z m b b : ( ; ) : n a a n n uc a b b b + Ví dụ: ... 6 4 9 6 6 4 3 2 ?Với 2 phân số cùng mẫu dương ta so sánh như thế nào? ?Muốn so sánh 2 phân số không cùng mẫu ta làm như thế nào? ?Hãy so sánh phân số: Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. II. So sánh hai phân số. 1. Phương pháp qui đồng mẫu dương. + Tổng quát: c b c a ( 0c ) nếu ba + Ví dụ: So sánh Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh lớp 6 so sánh phân số 9 24 9 12 5 và ? -Qui đồng mẫu dương để so sánh 2 phân số.Vậy ta có thể qui đồng tử dương để so sánh 2 phân số. ?Phân số c a b a ( 0a ) khi nào? ? So sánh phân số 3 2 2 1 và ? ?Với phân số có mẫu dương d c và b a . Nếu tích đường chéo . .a d b c . Hãy dự đoán quan hệ của b a và d c ? ? phân số d c b a 0;0 db khi nào? ? so sánh 29 19 15 7 và ? -Chúng ta đã biết tính bắc cầu chất của bất đẳng thức. Như vậy ta có thể so sánh phân số qua số trung gian -Ta có thể chọn số 0, số 1 làm trung gian. Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. 24 9 12 5 vì 24 9 24 10 12 5 2. Phương pháp qui đồng tử dương + Qui tắc: c a b a 0a nếu b c + Ví dụ: So sánh: 3 2 2 1 vì 3 2 4 2 2 1 ( -4 < -3) 3. Phương pháp so sánh tích đường chéo + Tổng quát: d c b a 0;0 db nếu cbda .. + Ví dụ: So sánh 29 19 15 7 vì 19.1529.7 Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh lớp 6 so sánh phân số 10 ? so sánh: 7 2 17 5 và ; 10 11 7 6 và ; 99 25 69 17 và ? ?Hãy so sánh: 123 118 42 37 và ? -Ta có thể xét phần dư đơn vị. Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. 4. So sánh với số trung gian a. Chọn số 0 . + Tổng quát: 0 b a và 0 c d a c b d b. Chọn số 1. + Tổng quát: 1 b a và 1 c d a c b d + Ví dụ: So sánh: 7 2 17 5 vì 7 2 0 17 5 10 11 7 6 vì 10 11 1 7 6 99 25 69 17 4 1 100 25 99 25 4 1 68 17 69 17 5. Phương pháp phần bù đến đơn vị + Tổng quát: d c b a 0 ; 0a b c d nếu 1 1 a c b d + Ví dụ: So sánh: 42 37 có phần bù là 42 5 123 118 có phần bù là 132 5 vì 132 5 42 5 nên 123 118 42 37 6. Phương pháp so sánh phân số thông qua so sánh giá trị thập phân của nó + Tổng quát: Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh lớp 6 so sánh phân số 11 -Hai trường hợp đó ta gọi là phương pháp so sánh chênh lệch đơn vị -Giáo viên giới thiệu phương pháp ?Hãy so sánh 3 7 ? 4 10 và -Ta có thể so sánh phân số lớn hơn 1 thông qua hỗn số -Học sinh làm bài tập sau: Bài tập 1: Cho phân số oba b a ;0 chứng tỏ rằng: a. 0 ba thì nb na b a b.0 a b thì 0 a a n n b b n c. 0a b thì 0 a a m m b b m Giáo viên giới thiệu tínhchất Học sinh trả lời. Học sinh lên bảng. b a = x ; d c = y d c b a nếu yx + Ví dụ: So sánh: 7,0 10 7 ;75,0 4 3 3 7 4 10 7. Một số tính chất . *Tính chất 1: Cho phân số oba b a ;0 a. 0 ba thì nb na b a b. ba 0 thì 0 n nb na b a Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh lớp 6 so sánh phân số 12 -Học sinh làm bài tập sau: Bài tập 2: chứng tỏ rằng: d c b a ( 0,0 db ) Thì : d c db ca b a Giáo viên giới thiệu tínhchất ?Em hãy tìm 3 phân số xen giữa 2 phân số 3 1 2 1 và ? ?Em có thể tìm được bao nhiêu phân số xen giữa 3 1 2 1 và ? -Như vậy giữa 2 phân số khác nhau có vô số phân số xen giữa Chốt lại: Cô trò chúng ta đã tìm hiểu và biết được một số phương pháp so sánh phân số, vận dụng các em làm bài tập sau Học sinh lên bảng. Học sinh trả lời. c. 0a b thì 0 a a m m b b m * Tính chất 2: d c b a ( 0,0 db ) Thì : d c db ca b a . + Ví dụ: Ta có: 2 1 23 11 3 1 hay 2 1 23 2 3 1 Tương tự: 2 1 7 3 5 2 5 2 8 3 3 1 Vậy 3 phân số xen giữa 3 1 2 1 và là: 7 3 ; 8 3 ; 5 2 Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh lớp 6 so sánh phân số 13 Hoạt động 3 (45 phút): Luyện tập Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Ghi bảng Giáo viên giới thiệu bài 1: Giáo viên gọi học sinh lên bảng. Học sinh nhận xét bài bạn. Giáo viên chữa và nhận xét bài của học sinh. Giáo viên giới thiệu bài 2: -Giáo viên yêu cầu học sinh làm câu a ?Các em hãy sánh phân số 20 17 8 5 và bằng các cách có thể? ?Hãy so sánh bằng phương pháp qui đồng mẫu dương? ? Hãy so sánh bằng phương pháp qui đồng tử dương? ?Ta có thể so sánh tích đường chéo như thế nào? Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. B. Bài tập áp dụng: I. Dạng so sánh phân số. Bài 1: Các phân số sau bằng nhau không: a. 5353 3737 53 37 và b. 104168 2678 5984 1339 và Giải: a. 53 37 101:5353 101:3737 5353 3737 b. 5984 1339 59842 13392 104168 2678 Bài 2: So sánh phân số: a. 20 17 8 5 và ; b. 3333 35 1111 12 và c. 177 110 35 22 và ; d. 30 13 21 11 và e. 913 713 91 71 và ; f. 114 23 91 18 và g. 11 24 7 22 và Giải: a. 20 17 8 5 và Cách 1: 40 34 20 17 ; 40 25 8 5 vì 20 17 8 5 3425 Cách 2: 100 85 20 17 ; 143 85 8 5 Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh lớp 6 so sánh phân số 14 ?Các em hãy tiếp tục so sánh bằng phương pháp khác? -Như vậy để so sánh phân số ta có thể làm bằng nhiều cách khác nhau. -Cô yên cầu các em tiếp tục làm các câu còn lại bằng hình thức hoạt động nhóm. Cô chia lớp làm 6 nhóm Nhiệm vụ của các nhóm như sau: So sánh phân số bằng phương pháp hợp lí. Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. vì 20 17 8 5 100143 Cách 3: 20 17 8 5 17.820.5 Cách 4: 2 1 20 10 20 17 2 1 10 5 8 5 20 17 8 5 Cách 5: Phần bù của 8 5 là 8 3 Phần bù của 20 17 là 20 3 vì 20 17 8 5 20 3 8 3 Cách 6: 85,0 20 17 ;625,0 8 5 vì 20 17 8 5 85,0625,0 Cách 7: vì 5 1 8 17 5 12 5 20 8 12 8 Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh lớp 6 so sánh phân số 15 Nhóm 1 giải câu b; Nhóm 2 giải câu c Nhóm 3 giải câu d; Nhóm 4 giải câu e Nhóm 5 giải câu f; Nhóm 6 giải câu g thời gian thảo luận nhóm là 3 phút -Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm nhận xét chéo các nhóm khác. -Giáo viên kết luận và sửa lỗi cho các nhóm. Giáo viên yêu cầu làm bài 3. ?Phân số cần tìm có dạng như thế nào? ?Theo đề bài phân số đó lớn hơn 11 13 nhỏ hơn 11 15 ta biến đổi mỗi phân số như thế nào? -Giáo viên yêu cầu 1 học sinh lên bảng làm bài. ?Khi nhân cả tử và mẫu phân Hoạt động nhóm Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. b. 12 35 1111 3333 c. 22 110 35 177 d. 11 13 21 30 e. 71 713 91 913 f. 18 23 91 114 g. 22 24 7 11 Bài 3: Tìm phân số có tử là 9 biết rằng giá trị của nó lớn hơn 11 13 nhỏ hơn 11 15 Giải: Gọi phân số cần tìm có dạng: 0;,9 aZa a Ta có: 13 119 15 11 a 11711135 117 99 11 99 135 99 a a 11 7 10 11 3 12 11 117 11 135 aa mà Za . Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh lớp 6 so sánh phân số 16 số A với 10 hãy so sánh với tử và mẫu của phân số B? -Giáo viên giới thiệu cách 2 ?Khi nhân số A và B với 10 thì ta có thể viết phân số này ở dạng nào khác? -Ta chọn biểu thức B làm trung gian sao cho A > B, còn 12 7 B . Tách A thành hai nhóm, mỗi nhóm có 50 phân số, rồi thay mỗi phân số trong từng nhóm bằng phân số nhỏ nhất trong nhóm ấy, ta được: -Tương tự câu a, mời 1 em lên bảng làm câu b Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. Học sinh lên bảng 11a hoặc a =12 Vậy phân số cần tìm là 9 9 ; 11 12 Bài 4: so sánh A và B biết: 15 16 10 1 10 1 A ; 16 17 10 1 10 1 B Giải: 15 15 16 16 16 17 10 1 10(10 1) 10 10 10 1 10(10 1) 10 10 A 16 16 16 17 17 17 10 1 10 10 10 1 ( 1) 10 1 10 10 10 1 BB 110 9 1 110 1010 10 1616 16 A ; 110 9 1 110 1010 10 1717 17 B ; Vì 110 9 110 9 1716 nên BA 1010 , Vậy A > B. Bài 5: Cho 200 1 ... 103 1 102 1 101 1 A . Chứng minh rằng: a. 12 7 A ; b. 8 5 A Giải: a. 200 1 ... 152 1 151 1 150 1 ... 101 1 102 1 A 12 7 4 1 3 1 50. 200 1 50. 150 1 A b. Tách A thành bốn nhóm rồi cũng làm như trên, ta được: 25 25 25 25 1 1 1 1 . 125 150 175 200 5 6 7 8 A Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh lớp 6 so sánh phân số 17 ?Tỉ số k có thể biến đổi về dạng khác như thế nào? ? Để K nhỏ nhất thì b a thoả mãn điều kiện gì? ? Để K lớn nhất thì b a thoả mãn điều kiện gì? Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. Học sinh lên bảng Học sinh trả lời. 107 1 1 1 5 210 8 2 8 8 Bài 6: Tìm số tự nhiên có hai chữ số sao cho tỉ số của số đó và tổng các chữ số của nó là: a. nhỏ nhất; b.lớn nhất. Giải: Gọi tỉ số giữa bavàab là K. Ta có: 10 9 9 1 1 1 ab a b a K ba b a b a b a a. K nhỏ nhất 9 1 b a nhỏ nhất a b 1 lớn nhất a b lớn nhất b lớn nhất và a nhỏ nhất 1;9 ab (a,b là các chữ số) Vậy số phải tìm là 19 Tỉ số của số đó và tổng các chữ số của nó bằng: 19 19 1 9 10 . b. K lớn nhất 9 1 b a lớn nhất a b 1 nhỏ nhất a b nhỏ nhất 0 b và a bất kì từ 1 đến 9. Vậy có chín số 10; 20; 30;. .; 90 thỏa mãn bài toán có tỉ số giữa số đó với tổng các chữ số Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh lớp 6 so sánh phân số 18 của nó bằng 10. Hoạt động 4 (5 phút): Củng cố Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Ghi bảng -Giáo viên tổng hợp và hệ thống kiến thức trong bài -Trên cơ sở các dạng toán, các em có thể làm các bài toán tương tự khác Học sinh trả lời IV.KẾT QUẢ THỰC HIỆN. 1. Đối với Giáo viên. - Tìm hiểu khai thác, tập hợp và pháp triển các bài toán về so sánh phân số là một quá tình tích lũy không ngừng và thường xuyên. Với cách làm này, vốn kiến thức toán học của thầy cô không ngừng được bổ xung, nâng cao kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy của thầy cô thêm phong phú. 2. Đối với học sinh. - Thường xuyên được bồi dưỡng, đào sâu các dạng cơ bản học sinh hiểu sâu, hiểu rộng các vấn đề, vừa làm quen với các phương pháp tìm tòi tổng hợp, tích lũy tự nghiên cứu, học tập. - Đối chứng so sánh kết quả. Số lượng học sinh bồi dưỡng kết quả khảo sát trước khi học chuyên đề kết quả khảo sát sau khi học chuyên đề 40 Tốt 10 học sinh 25% Tốt 32 học sinh 80% Khá 30 học sinh 75% Khá 8 học sinh 20% Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh lớp 6 so sánh phân số 19 PHẦN 3: KẾT LUẬN I. Kết luận. Qua việc tổng kết kinh nghiệm về dạy học sinh so sánh phân số, tôi có thể đưa ra một số kết luận sau đây: -Bồi dưỡng học sinh giỏi là một việc làm quan trọng và cần thiết. Thông qua hướng dẫn học sinh so sánh phân số sẽ giúp cho giáo viên phát hiện được năng lực của học sinh, để có kế hoạch bồi dưỡng
Tài liệu đính kèm: