1. Lí do chọn đề tài :
Như chúng ta đã biết các dạng toán tìm x không có gì mới lạ với học sinh lớp 6.
Ngay từ bậc tiểu học các em đã làm quen với các dạng toán tìm x trong tập hợp số
tự nhiên. Lên bậc THCS các em còn gặp lại các dạng toán tìm x ở dạng đơn giản,
dạng nâng cao không chỉ ở tập hợp số tự nhiên mà còn mở rộng trong tập hợp số
nguyên, số hữu tỉ hoặc số thực ở lớp 9. Cũng vì thế mà một số đề kiểm tra, KSCL
đầu năm, kiểm tra học kỳ I, kiểm tra học kỳ II bao giờ giáo viên cũng cho dạng toán
tìm x này.
Mặc dù ở bậc tiểu học các em đã được giải các dạng toán tìm x này rồi, hầu hết
nhiều học sinh khi thực hiện giải toán tìm x không nhớ được cách giải ở dạng đơn
giản (đối với học sinh trung bình, khá ) hoặc ở dạng nâng cao (đối với học sinh giỏi
) nói chi là học sinh yếu kém.
Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn Toán, tôi nhận thấy các dạng toán tìm x gặp
nhiều trong chương trình toán THCS từ lớp 6 đến lớp 9 (ở lớp 8 lớp 9 gọi là phương
trình ). Nếu các em được trang bị tốt các phương pháp giải toán tìm x ngay ở lớp 6
thì lên các lớp trên các em sẽ giải các bài tập có liên quan đến dạng toán tìm x rất dễ
dàng, giáo viên cũng nhẹ nhàng khi hướng dẫn dạng toán này. Điều đó giúp cho các
em hứng thú hơn, tự tin hơn và thêm yêu thích bộ môn Toán mà hầu hết các em học
sinh cho là khó. Chính vì những lí do nêu trên khiến tôi suy nghĩ và viết ra sáng kiến
“ Giúp học sinh lớp 6 giải quyết tốt một số dạng toán tìm x ” với mong muốn giúp
các em giải quyết tốt và nắm chắc phương pháp giải toán tìm x thường gặp ở lớp 6.
Hơn nữa còn trang bị cho các em kiến thức cơ bản để giải các phương trình và bất
phương trình sẽ học ở các lớp trên.
tài “ Giúp học sinh lớp 6 giải quyết tốt một số dạng toán tìm x ” nhằm giúp các em giải được dạng toán tìm x một cách hợp lý, thiết thực, hạn chế bớt đi số lượng học sinh không biết giải loại toán này. Ngoài mục đích trên, sáng kiến kinh nghiệm cũng còn nhằm để làm giảm đi mối lo của nhà trường, của nhiều giáo viên, của các bậc phụ huynh và của chính quyền địa phương thực hiện tốt khẩu hiệu “ Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội ” góp phần xây dựng nhà trường ngày càng đi lên. 3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu : a) Đối tượng nghiên cứu : Học sinh bậc THCS. b) Phạm vi nghiên cứu : Học sinh trường THCS Trần Hào . 4. Nhiệm vụ nghiên cứu : - Xác định việc dạy học bộ môn Toán là cung cấp cho học sinh phương pháp học tập, giải được các dạng toán mà sách giáo khoa, giáo viên bộ môn yêu cầu. - Góp phần đổi mới phương pháp Dạy - Học, nâng cao chất lượng dạy và học theo định hướng mà Bộ Giáo dục- Đào tạo đã khẳng định. 5. Phương pháp nghiên cứu : - Dựa vào kiến thức đã học ở trường sư phạm, qua kinh nghiệm của quá trình giảng dạy nhiều năm ở bộ môn Toán 6 và qua theo dõi về tình hình học sinh giải các dạng toán tìm x, bản thân nhận thấy nhiều học sinh còn lúng túng trong các bước giải, thậm chí nhiều em không giải được dạng toán này. - Qua quá trình hướng dẫn học sinh phương pháp giải các dạng toán tìm x trong học kỳ I năm học 2013-2014 ở bộ môn Toán 6, bản thân nhận thấy rằng nhiều học sinh có sự tiến bộ rõ rệt, đã nắm vững được phương pháp giải bài toán tìm x, do đó tôi tự viết sáng kiến kinh nghiệm này để các giáo viên trong trường, trong ngành cùng nghiên cứu, hướng dẫn giúp học sinh lớp 6 giải được một số dạng toán tìm x. 6. Nội dung của đề tài: Phân loại các bài tập liên quan đến dạng toán tìm x : Dạng 1: Phép cộng ( Tìm số hạng chưa biết khi biết tổng và số hạng đã biết ) Dạng 2: Phép trừ ( Tìm số bị trừ biết hiệu và số trừ hoặc tìm số trừ biết hiệu và số bị trừ ) . Dạng 3: Phép nhân ( Tìm thừa số chưa biết khi biết tích và thừa số đã biết ) Dạng 4: Phép chia ( Tìm số bị chia biết thương và số chia hoặc tìm số chia biết thương và số bị chia ) . Dạng 5: Tìm x trong bài toán phối hợp các phép tính cộng, trừ, nhân, chia. Dạng 6: Tìm x trong phép toán luỹ thừa. Dạng 7: Giải bài toán phối hợp các phép toán cộng, trừ, nhân, chia, nâng lên luỹ thừa . PHẦN II – NỘI DUNG ĐỀ TÀI Sáng kiến kinh nghiệm: “ Giúp học sinh lớp 6 giải quyết tốt một số dạng toán tìm x ” GV: Nguyễn Đình Quý - 4 - Trường THCS Trần Hào Chương I: Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu 1. Cơ sở pháp lý : Hội nghị Trung ương 2 ( Khóa VIII ) đã xác định nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản: “ Xây dựng những con người và thế hệ tha thiết gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường, xây dựng và bảo vệ tổ quốc; công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức và khoa học công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỷ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật, có sức khỏe, là những người thừa kế xây dựng CNXH vừa “ hồng ” vừa “ chuyên ” ”. Nghị quyết cũng tiếp tục khẳng định rằng: “ Phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh ”. Căn cứ vào nhu cầu cải tiến phương pháp giảng dạy theo chương trình sách giáo khoa mới được BGD&ĐT quy định từ năm học 2002 – 2003. 2. Cơ sở lý luận : Trong tình hình cải tiến phương pháp giảng dạy theo chương trình sách giáo khoa mới thì việc giáo viên bộ môn hướng dẫn học sinh giải một bài toán, một dạng toán là rất cần thiết để từ đó học sinh nắm vững phương pháp giải và giải được nhiều dạng toán khác nhau. Chính vì lẽ đó mà các em có ý thức học tập bộ môn cao hơn, yêu thích bộ môn nhiều hơn. Theo chương trình đổi mới sách giáo khoa bậc THCS, mỗi giáo viên dạy học bộ môn Toán cần phải giúp học sinh phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ và các kỹ năng cơ bản khác, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người, chuẩn bị hành trang kiến thức để học lên bậc THPT, THCN, học nghề,hoặc phục vụ trong cuộc sống lao động, sản xuất,nhằm nâng cao mặt bằng dân trí, chuẩn bị đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để đáp ứng mục tiêu của giáo dục là: Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 3. Cơ sở thực tiễn : Trong những năm học qua, phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Phú Hòa và các trường THCS trong Huyện đã có nhiều chủ trương, biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học môn Toán. Qua đó đã làm thay đổi khá nhiều về chất lượng giáo dục của Huyện nhà. Tuy có nhiều tiến bộ nhưng chất lượng thực chất chưa được bền vững, vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Thể hiện rõ nét nhất là chất lượng bộ môn Toán của cuối mỗi năm học, số lượng học sinh thi lại môn Toán khá nhiều. Vậy yêu cầu đặt ra cho mỗi giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Toán trong các trường THCS của Huyện là phải tìm được nguyên nhân vì đâu dẫn đến chất lượng còn thấp, còn nhiều hạn chế nhất định. Mỗi giáo viên giảng dạy Sáng kiến kinh nghiệm: “ Giúp học sinh lớp 6 giải quyết tốt một số dạng toán tìm x ” GV: Nguyễn Đình Quý - 5 - Trường THCS Trần Hào bộ môn Toán cần nhìn thẳng vào sự thật, từ đó mới đưa ra những biện pháp tích cực, sát đúng với thực tế để từng bước khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng bộ môn Toán. Bộ môn Toán là bộ môn khoa học, trừu tượng, có tính lôgic, hệ thống và mang tính thực tiễn. Nhiều học sinh không biết học môn này như thế nào cho tốt. Do vậy việc giáo viên giúp học sinh giải quyết tốt một số dạng toán tìm x là cần thiết, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Nắm vững các đặc thù của bộ môn Toán 6 và mối liên quan giữa chúng mới có thể giúp học sinh giải quyết tốt một số dạng toán tìm x, mới khai thác được đầy đủ tiềm năng, thế mạnh của bộ môn Toán 6 và thực hiện tốt mục đích dạy học ở bậc THCS. Bản thân có nhiều năm giảng dạy bộ môn Toán lớp 6 nên ít nhiều cũng rút ra được kinh nghiệm bổ ích. Bản thân tất cả các em học sinh điều thích được học giỏi Toán vì các em nghĩ rằng môn Toán là môn chính . Chương II : Thực trạng của đề tài nghiên cứu 1. Khái quát phạm vi: Trường THCS Trần Hào đóng tại xã Hòa Quang Nam, huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên thuộc khu vực miền núi. Nhân dân sống chủ yếu về nông nghiệp, kinh tế gia đình còn nhiều khó khăn, các em ngoài một buổi học ở trường còn phải phụ giúp gia đình, do đó thời gian dành cho việc học quá ít, tài liệu sách tham khảo còn thiếu thốn do đó học lực khá, giỏi chưa cao. 2. Thực trạng của đề tài nghiên cứu: Trong nhữmg năm gần đây, trình trạng học sinh khối 6 không giải được bài toán tìm x khá nhiều, các em không chịu làm bài tập hay có làm bài tập nhưng qua loa, lấy lệ nhằm để đối phó càng nhiều. Chất lượng qua khảo sát bộ môn Toán 6 còn quá thấp, học sinh yếu kém chiếm tỉ lệ khá cao ( khoảng 40% ) 3. Nguyên nhân của thực trạng: Phần đông học sinh khu vực vùng nông thôn, miền núi ít có thời gian tự học ở nhà và không biết cách giải một bài toán, do đó học sinh học môn Toán 6 còn rất yếu. Chính vì vậy việc hướng dẫn học sinh giải quyết tốt một số dạng toán tìm x là yêu cầu cấp bách đối với học sinh thuộc khu vực này. Học sinh giải bài tập về nhà, khi đọc đề không nắm được phương pháp giải nên giải qua loa, đối phó dẫn đến các em chưa có thói quen và say mê khi làm bài tập, lười biếng nghiên cứu, lười biếng suy nghĩ, không tìm được phương pháp giải thích hợp. Chương III : Biện pháp, giải pháp chủ yếu để thực hiện đề tài 1. Cơ sở đề xuất các giải pháp: Hiện nay do tình hình cải tiến phương pháp giảng dạy bộ môn Toán theo sách giáo khoa mới, yêu cầu đặt mạnh khâu hướng dẫn học sinh phương pháp giải một bài toán, một dạng toán cơ bản. Học sinh khối lớp 6 không xác định được thành phần chưa biết trong các dạng toán: Cộng, trừ, nhân, chia, nâng lên luỹ thừa. 2. Các giải pháp chủ yếu : Để giải tốt bài toán tìm x, học sinh cần nắm những bước cơ bản sau : Sáng kiến kinh nghiệm: “ Giúp học sinh lớp 6 giải quyết tốt một số dạng toán tìm x ” GV: Nguyễn Đình Quý - 6 - Trường THCS Trần Hào - Bước 1: Ta (phân vùng) bài toán bỡi ba vòng tròn, để xác định vòng tròn chứa x. - Bước 2: Đưa ra một phép toán đơn giản giống phép toán của đề bài để thành lập công thức tìm x hoặc vòng tròn chứa x . - Bước 3 : Thử lại sau khi tìm được x . a) Dạng 1: Phép toán cộng Hoạt động của GV Hoạt động HS Nội dung * Dạng cơ bản: Ví dụ : Tìm x biết : 25 + x = 63 - Đề bài cho phép toán gì ? - Số cần tìm là gì ? - Muốn tìm số hạng chưa biết ta làm thế nào? - Nếu các em không nhớ (nhất là học sinh yếu), GV hướng dẫn các em làm như sau: - B1: Y/c học sinh phân vùng bỡi ba vòng tròn - B2: Đưa ra phép toán cộng đơn giản để thử . (GV yêu cầu các em ghi phía dưới ba vòng tròn ) Rõ ràng vị trí x gống vị trí số 3 mà 3 = 5 – 2 Vậy: x = 63 – 25 = 38 GV ghi bảng cho hs thấy sự tương ứng đó - B3: Muốn biết x = 38 đúng hay sai ta có thể thử lại bằng cách thay x = 38 vào biểu thức ta có 25 + 38 = 63 vậy x = 38 là đúng * Dạng nâng cao : Ví dụ : Tìm x biết : ( 23 + x ) + 11 = 42 B1: Y/c học sinh phân vùng bài toán bỡi ba vòng tròn B2: Đưa ra phép toán cộng đơn giản để thử (GV yêu cầu HS ghi phía dưới 3 vòng tròn ) Vị trí của vòng tròn chứa x giống 2 mà 2 = 5 – 3 Vậy : ( 23 +x ) = ? Đến đây bài toán trở về dạng - Đề bài cho phép toán cộng . - Số hạng thứ hai . - Lấy tổng trừ cho số hạng đã biết: 63 – 25 = 38 -Hs thực hiện ( nháp ) + = 2 + 3 = 5 -Hs thực hiện ( nháp ) + = 2 + 3 = 5 (23+x ) = 42 – 11 23 +x = 31 Ví dụ : 25 + x = 63 Giải 25 + x = 63 x = 63 – 25 x = 38 Ví dụ : Tìm x biết : (23 + x ) + 11 = 42 Giải ( 23 + x ) + 11 = 42 ( 23+x ) = 42 – 11 23 +x = 31 25 x 63 (23+x) 11 42 Sáng kiến kinh nghiệm: “ Giúp học sinh lớp 6 giải quyết tốt một số dạng toán tìm x ” GV: Nguyễn Đình Quý - 7 - Trường THCS Trần Hào cơ bản . - Tìm x như thế nào ? Để biết x = 8 đúng hay sai ta thử lại như thế nào ? x là số hạng chưa biết lấy tổng trừ đi số hạng đã biết x = 31 – 23 = 8 Thay x = 8 vào biểu thức ta có: (23+8)+11=31+11= 42 ta được biểu thức đúng Vậy x = 8 x = 31–23 x = 8 b) Dạng 2: Phép toán trừ *Dạng cơ bản : Ví dụ : Tìm x biết 32 – x = 14 - Đề bài cho phép toán gì ? - Số cần tìm là thành phần gì? Muốn tìm số trừ ta làm như thế nào? Nếu như các em không nhớ trong phép trừ muốn tìm số trừ ta làm thế nào ( GV hướng dẫn các em làm hai bước như trên ) Rõ ràng vị trí x giống vị trí số 3 mà 3 = 5 – 2. Vậy x = ? Để biết x =18 đúng hay sai ta thử lại bằng cách nào ? *Dạng nâng cao: Ví dụ : 32 – ( x – 13 ) = 15 B1:Y/c học sinh phân vùng bài toán bỡi ba vòng tròn B2: Hãy đưa ra một phép toán trừ đơn giản để thử (Gv yêu cầu Hs ghi phía dưới ba vòng tròn ) - Vị trí của vòng tròn chứa x giống 3 mà 3 = 5 – 2. Vậy x –13 = ? - Đến đây, ta tìm x như thế nào ? -Nếu Hs chưa tìm được, Gv - Phép toán trừ - Số trừ - Lấy số bị trừ trừ đi hiệu – = 5 – 3 = 2 x = 32 – 14 = 18 - Thay x =18 vào biểu thức ta có: 32 – 18 = 14 ta được biểu thức đúng. Vậy x =18 – = 5 – 3 = 2 x – 13 = 32 – 15 x – 13 = 17 - Hs thực hiện Ví dụ : Tìm x biết 32 – x = 14 Giải 32 – x = 14 x = 32 – 14 x = 18 Vídụ: Tìm x biết 32 – (x –13) = 15 Giải 32 – (x –13) =15 x – 13 = 32 – 15 x – 13 = 17 x = 17 + 13 x = 30 32 x 14 32 (x–13) 15 Sáng kiến kinh nghiệm: “ Giúp học sinh lớp 6 giải quyết tốt một số dạng toán tìm x ” GV: Nguyễn Đình Quý - 8 - Trường THCS Trần Hào hướng dẫn các em lập lại hai bước trên . - Lúc này vị trí x giống 5 mà 5 = 2 +3. Vậy x = ? Để biết x =30 đúng hay sai ta thử lại bằng cách nào? – = 5 – 3 = 2 x = 17 +13 x = 30 -Thay x =30 vào biểu thức, ta có 32 – (30–13 ) =32 –17=15 Ta được biểu thức đúng. Vậy x = 30 là đúng. c) Dạng 3: Phép toán nhân -Ví dụ: Tìm x biết 21 . x = 105 - Bài toán trên cho phép toán gì? - Ta cần tìm thành phần gì ? - Trong phép nhân, muốn tìm thừa số chưa biết ta làm như thế nào ? -Ta thử lại bằng cách nào ? - Phép toán nhân - Thừa số thứ hai - Lấy tích chia cho thừa số đã biết: x = 105 : 21 = 5 -Thay x = 5, ta có: 21.5 =105 Vậy giá trị x = 5 cần tìm là đúng. Ví dụ: Tìm x biết 21 . x = 105 Giải 21 . x = 105 x = 105 : 21 x = 5 d) Dạng 4: Phép toán chia *Dạng cơ bản: Ví dụ : Tìm x biết: 102 : x = 3 - Bài toán trên cho phép toán gì - Số cần tìm là gì ? - Trong phép toán chia nếu ta không nhớ cách tìm số chia, ta phải làm sao ? -Phép toán chia . - Số chia - B1: Phân vùng bài toán bỡi ba vòng tròn - B2: Đưa một phép toán chia đơn giản để thử : = 6 : 3 = 2 - Ta thấy muốn tìm số chia là 3 ta lấy 6 :2 Ví dụ: Tìm x biết: 102 : x = 3 x 13 17 102 x 3 Sáng kiến kinh nghiệm: “ Giúp học sinh lớp 6 giải quyết tốt một số dạng toán tìm x ” GV: Nguyễn Đình Quý - 9 - Trường THCS Trần Hào -Ta thử lại bằng cách nào ? *Dạng nâng cao: Ví dụ: Tìm x biết: 206 : ( x : 35 ) = 103 - Gv: Bước đầu chúng ta làm gì, bước thứ hai làm gì ? - Hãy thực hiện . - Vòng tròn chứa x giống vị trí số 3 mà 3 = 6 : 2 . Vậy x : 35 = ? - Đến đây ta tìm x như thế nào ? Nếu các em không nhớ thì Gv yêu cầu các em lập lại hai bước trên - Muốn biết x = 70 đúng hay sai ta làm như thế nào ? - Vậy muốn tìm số chia x ta lấy số bị chia chia cho thương: 102 : 3 = 34 -Thay x = 34, ta có: 102 : 34 = 3. Vậy giá trị x = 34 tìm được là đúng. - B1: Phân vùng bài toán bỡi ba vòng tròn - B2: Lập một phép toán chia đơn giản để thử : = 6 : 3 = 2 x : 35 = 206 : 103 x : 35 = 2 x là số bị chia. Muốn tìm số bị chia x ta lấy thương nhân với số chia . x = 35.2 = 70 - Thay x = 70 vào bài toán ta được: 206: (70:35) = 206:2 = 103 Vậy giá trị x = 70 là đúng. Giải 102 : x = 3 x = 102 :3 x = 34 Ví dụ: Tìm x biết : 206 : ( x : 35 ) =103 Giải 206: (x :35) = 103 x : 35 = 206:103 x : 35 = 2 x = 2 .35 x = 70 đ) Dạng 5: Bài toán hỗn hợp Ví dụ: Tìm x biết: 7x – 8 = 713 - Hãy thực hiện các bước để giải bài toán. - Vòng tròn chứa x giống vị trí số 6 . Mà 6 = 4 +2 . - Vậy 7x = ? - Bước1: Phân vùng bài toán bỡi ba vòng tròn - Đưa ra phép toán chia đơn giản để thử – = 6 – 4 = 2 7x = 713 + 8 7x = 721 Ví dụ: Tìm x biết: 7x – 8 = 713 Giải 7x – 8 = 713 7x = 713 + 8 7x = 721 7x 8 713 206 (x:35) 103 Sáng kiến kinh nghiệm: “ Giúp học sinh lớp 6 giải quyết tốt một số dạng toán tìm x ” GV: Nguyễn Đình Quý - 10 - Trường THCS Trần Hào - Muốn tìm x ta làm thế nào ? - Nếu các em không nhớ cách tìm, các em lập lại hai bước giải nêu trên - Thử lại như thế nào ? x là thừa số chưa biết, muốn tìm thừa số chưa biết ta lấy tích chia cho thừa số đã biết: x = 721 : 7 x = 103 - Thay x = 103 vào bài toán ta được : 7. 103 – 8 = 721 – 8 = 713 Vậy giá trị x = 103 là đúng. x = 721 : 7 x = 103 e) Dạng 6: Tìm x trong luỹ thừa Ví dụ:Tìm số tự nhiên biết rằng: a) 2x =16 , b) x3 = 27 GV: - Nếu x nằm ở số mũ thì ta biến đổi sao cho hai vế của đẳng thức có cùng cơ số. - Nếu x nằm ở cơ số thì ta biến đổi sao cho hai vế của đẳng thức có cùng số mũ - Hãy xác định vị trí của x ở ví dụ a. - Vậy ta phải làm gì ? - Ta biến đổi về cơ số mấy ? - Hãy biến đổi rồi tìm x . - Hãy xác định vị trí của x ở ví dụ b. - Vậy ta phải làm gì ? - Hãy biến đổi rồi tìm x . - Vd: a) x nằm ở số mũ -Ta biến đổi hai vế của đẳng thức có cùng cơ số . - Cơ số 2 - Ta có: 16 = 24 Vậy 2x = 24 . Suy ra x = 4 -Vd: b) x nằm ở cơ số -Ta biến đổi hai vế của đẳng thức có cùng số mũ Ta có: 27 = 33 Vậy x3 = 33. Suy ra x = 3 Ví dụ: Tìm số tự nhiên x biết rằng: a)2x =16 , b) x3 = 27 Giải a) 2x =16 2x = 24 Suy ra : x = 4 b) x3 = 27 x3 = 33 Suy ra : x = 3 f) Dạng 7: Toán hỗn hợp Ví dụ: Tìm số tự nhiên x biết: 12x – 33 = 32. 33 -Gv: Hãy thực hiện các bước để giải bài toán. -Hs:Thực hiện các bước như đã biết Ví dụ: Tìm số tự nhiên x biết: 12x – 33 = 32. 33 Sáng kiến kinh nghiệm: “ Giúp học sinh lớp 6 giải quyết tốt một số dạng toán tìm x ” GV: Nguyễn Đình Quý - 11 - Trường THCS Trần Hào - Gv: Cho Hs thực hiện các bước giải như phép toán nhân để tìm x. - Muốn biết x = 23 đúng hay sai ta làm như thế nào ? – = 5 – 2 = 3 5 = 3 + 2 Vậy :12x = 32. 33 +33 12x = 9.27+33 = 276 x = 276 : 12 x = 23 Thử lại:Thay x =23 vào bài toán ta được: 12.23 – 33 = 276-33 = 243 32. 33 = 9.27 = 243 Vậy x = 23 là kết quả đúng Giải 12x – 33 = 32. 33 12x = 32. 33 +33 12x = 243 +33 12x = 276 x = 276 : 12 x = 23 3. Tổ chức triển khai thực hiện : Sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “ Giúp học sinh lớp 6 giải quyết tốt một số dạng toán tìm x ” được tôi thực hiện trong học kỳ I năm học 2013 – 2014 qua các lớp tôi đang giảng dạy. Sau khi viết xong sáng kiến kinh nghiệm “ Giúp học sinh lớp 6 giải quyết tốt một số dạng toán tìm x ”, tôi đã thông qua sáng kiến kinh nghiệm này ở tổ chuyên môn để các giáo viên trong tổ nghiên cứu, bổ sung, xây dựng hoàn chỉnh, sát đúng với tình hình thực tế của bộ môn Toán 6 ở trường THCS Trần Hào. Sáng kiến kinh nghiệm được triển khai đến từng thành viên trong tổ, trong trường để vận dụng thực hiện ở đầu học kì II năm học 2013-2014 và những năm học tiếp theo. Chương IV : Kết quả của đề tài nghiên cứu Qua học kì I kể từ khi tôi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này đối với hai lớp 6B, 6C mà tôi đang giảng dạy, tôi nhận thấy các em có nhiều chuyển biến rõ rệt. Mặc dù hai lớp này có rất nhiều học sinh yếu, nhưng với sự hướng dẫn của tôi, các em hứng thú học tập và tiếp thu bài tốt. Những em trung bình và yếu, kém thì tiến bộ rõ rệt. Đồng thời khi sử dụng phương pháp này cũng hình thành cho các em phương pháp giải một số dạng toán tìm x cơ bản, giúp các em làm tốt dạng toán này ở lớp 6 thì khi lên các lớp trên sẽ giải các bài tập liên quan đến toán tìm x hoặc giải phương trình được dễ dàng. Cụ thể qua khảo sát chất lượng từng đợt trong học kỳ I như sau : + Đợt 1 : Giỏi : 0 % , Khá : 15,4% , Trung bình : 28,2% , Yếu : 30,8% , Kém : 25,6% + Đợt 2 : Giỏi : 15,4 % ,Khá : 38,5% ,Trung bình :23% , Yếu : 15,4% , Kém : 7,7% + Đợt 3 : 12x 33 32. 33 Sáng kiến kinh nghiệm: “ Giúp học sinh lớp 6 giải quyết tốt một số dạng toán tìm x ” GV: Nguyễn Đình Quý - 12 - Trường THCS Trần Hào Giỏi : 23 % , Khá : 46,2% , Trung bình : 20,5% , Yếu : 10,3% , Kém : 0% Với kết quả bước đầu như vậy, tôi thấy rất khả quan và tiếp tục thực hiện sáng kiến “ Giúp học sinh lớp 6 giải quyết tốt một số dạng toán tìm x ” một cách triệt để trong việc dạy học. Trên đây là toàn bộ nội dung sáng kiến “ Giúp học sinh lớp 6 giải quyết tốt một số dạng toán tìm x ” của tôi, mong sao nó giúp ích cho học sinh trong việc học tập của mình, nhằm đưa chất lượng của trường ngày cà
Tài liệu đính kèm: