Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy Công nghệ Lớp 7

Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy Công nghệ Lớp 7

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1. Cơ sở lý luận

Trong những năm gần đây để đáp ứng nhu cầu của xã hội, ngành giáo dục

đã có những bước đổi mới; một trong những bước quan trọng là đổi mới

phương pháp dạy học, bởi phương pháp dạy học có vai trò quan trọng, quyết

định đến sự nhận thức của học sinh, giúp các em có hứng thú học tập đem lại

niềm tin, tình cảm và đào tạo thế hệ trẻ trở thành con người năng động, sáng tạo

vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống của bản thân và xã hội.

Vậy đổi mới phương pháp là đổi mới những vấn đề gì? đổi mới như thế nào?

Đó là câu hỏi không dễ trả lời. Tuy nhiên chúng ta hiểu rằng đổi mới phương pháp

dạy học là đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp và sự phối hợp các phương

pháp dạy học nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo trong

việc lĩnh hội kiến thức tránh thụ động trong nhận thức của mình.

Một trong những nội dung đổi mới được hết sức quan tâm đó là đổi mới

kiểm tra đánh giá. Bởi vì kiểm tra đánh giá có vị trí vô cùng quan trọng trong

quá trình dạy học. Kiểm tra ở đây không chỉ đánh giá kết quả học tập của học

sinh mà còn xác định trình độ đạt tới những chỉ tiêu của mục đích dạy học, xác

định xem khi kết thúc một giai đoạn của quá trình dạy học, đã hoàn thành đến

mức độ nào về kiến thức, kỹ năng. Kiểm tra đánh giá còn phát hiện ra những

mặt đã đạt được và chưa đạt được mà môn học đề ra đối với học sinh, qua đó

tìm ra những khó khăn, trở ngại trong quá trình học tập của học sinh. Xác định

được những nguyên nhân dẫn đến lệch lạc về phía người dạy cũng như người

học từ đó điều chỉnh vê nội dung, phương pháp sao cho thích hợp để loại trừ

những lệch lạc, tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy quá trình học tập của

học sinh.

pdf 26 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 03/03/2022 Lượt xem 860Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy Công nghệ Lớp 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạn song lại dễ chấm, dễ cho điểm 
chính xác. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan có ưu điểm là: trong một 
thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều kiến thức khác nhau, học sinh không 
thể học tủ, học vẹt mà phải học hiểu. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan thường 
được dùng để kiểm tra cuối bài, kiểm tra 15 phút hoặc cuối năm học. 
Nhằm đáp ứng được những yêu cầu của việc đổi mới về kiểm tra đánh giá 
tôi mạnh dạn đưa ra một kinh nghiệm nhỏ được đúc rút trong thực tế giảng dạy 
trong thời gian vừa qua đó là: “Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của 
học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy 
công nghệ lớp 7”. 
Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của cấp THCS, căn cứ vào nội dung chương 
trình mới, phương pháp đánh giá mới để phát hiện, phát huy toàn diện năng lực, 
trí tuệ của học sinh, đánh giá kỹ năng, kỹ xảo thì việc sử dụng trắc nghiệm 
khách quan là hoàn toàn hợp lý bởi vì: 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7” 
 4/21
Trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều kiến thức nhiều 
khía cạnh khác nhau do đó làm tăng độ tin cậy trong việc kiểm tra đánh giá 
học sinh. 
Đảm bảo tính khách quan, chính xác khi chấm điểm, không phụ thuộc vào 
tâm tư tình cảm của người chấm. 
Gây hứng thú, kích thích tính tích cực của học sinh vì đây là một hình 
thức kiểm tra mới. Học sinh có thể tự đánh giá kết quả bài làm của mình ngay 
sau khi làm xong. 
2. Cơ sở thực tiễn 
Qua thực tế dạy học và quá trình giảng dạy Công nghệ trong những năm 
học trước, qua tình hình cơ sở vật chất của nhà trường, sự tham gia ý kiến và 
cùng thực hiện áp dụng của đồng nghiệp, đặc biệt là qua chất lượng các bài kiểm 
tra trong học kì I năm học 2015- 2016 tôi thấy điều này là hoàn toàn hợp lý và 
phù hợp với thực trạng hiện nay nhất là của trường tôi đang giảng dạy. 
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
Việc nghiên cứu và áp dụng thực hiện câu hỏi trắc nghiệm khách quan để 
đánh giá kết quả học tập của học sinh, nhằm mục đích thực hiện theo yêu cầu 
đổi mới giáo dục trong đó có khâu đổi mới kiểm tra nhằm đánh giá học sinh một 
cách toàn diện về năng lực, trí tuệ, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ. Phát hiện những 
sai sót, lệch lạc về mặt nhận thức của học sinh từ đó điều chỉnh nội dung, 
phương pháp dạy học của giáo viên để đạt được mục tiêu dạy học. 
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
Tất cả khối lớp 7 trường THCS Phan Đình Giót năm học 20015- 2016 
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 Nghiên cứu tài liệu và dựa vào thực tế giảng dạy 
 Dạy thực nghiệm 
 Tham khảo ý kiến của đồng nghiệp 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7” 
 5/21
B. PHẦN THỨ HAI : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
I. NHỮNG NỘI DUNG LÍ LUẬN LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN 
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TỔNG KẾT KINH NGHIỆM 
1. Trắc nghiệm khách quan là gì? 
Trắc nghiệm khách quan là phương tiện nhằm khảo sát khả năng học tập 
của học sinh về các môn học, thông qua điểm số của các bài khảo sát để đo 
lường khả năng học tập của học sinh. 
2. Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan: 
Sau đây tôi xin đưa ra một số dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, để 
kiểm ra đánh giá học sinh ở môn công nghệ 7 với những ưu điểm, nhược điểm 
và những điểm cần lưu ý khi sử dụng các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan. 
Dạng 1: Câu nhiều lựa chọn: 
Câu hỏi gồm 2 phần: phần dẫn và phần lựa chọn 
 Phần dẫn là một câu hỏi hay là một câu chưa hoàn chỉnh. 
Phần lựa chọn gồm một số phương án trả lời cho câu hỏi hay phần bổ 
sung cho câu được hoàn chỉnh. Phần lựa chọn gồm nhiều phương án trong đó 
chỉ có một phương án đúng những phương án còn lại gọi là “nhiễu” 
Ví dụ 1: Đánh dấu X vào đầu mỗi câu cho câu trả lời đúng nhất: 
1.Đất trồng là môi trường: 
a. Cung cấp chất dinh dưỡng, oxi. 
b. Giúp cây đứng vững. 
c. Chất dinh dưỡng, oxi, nước. 
d. Cả 2 câu b, c. 
 2.Đất giữ được nước và chất dinh dưỡng là nhờ: 
a. Hạt cát, sét. 
b. Hạt cát, limon. 
c. Hạt cát, sét, limon. 
d. Hạt cát, sét, limon và chất mùn. 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7” 
 6/21
3. Tiêu chuẩn nào được dùng để đánh giá một giống tốt? 
a. Sinh trưởng mạnh và chất lượng tốt. 
b. Năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt. 
c. Sinh trưởng mạnh, chất lượng, năng suất cao ổn định, chống chịu sâu bệnh. 
d. Năng suất, chất lượng tốt và ổn định. 
Dạng 2. Câu ghép đôi 
Đây cũng là dạng đặc biệt của câu nhiều lựa chọn. Loại câu này thường có 
hai dãy thông tin. Một dãy thường là câu hỏi (câu dẫn). Một dãy là những câu 
trả lời ( câu lựa chọn ). Học sinh phải tìm ra từng cặp câu trả lời ứng với câu hỏi. 
Hình thức Cách tiến hành 
1. Giâm cành 
2. Chiết cành. 
3. Ghép mắt 
a) Lấy mắt ghép, ghép vào một cây 
khác. 
b) Lấy một đoạn cành cắt rời từ thân 
cây mẹ, đem giâm vào đất cát .Từ cành 
giâm mọc thành rễ. 
c) Bóc một khoanh vỏ của cành, bó đất 
lại. Khi cành ra rễ thì đem cắt trồng 
xuống đất. 
Dạng 3. Câu “đúng-sai” 
Với dạng này đưa câu dẫn xác định ( thông thường không phải là câu hỏi) 
yêu cầu học sinh trả lời câu đó là đúng (Đ) hay sai (S). 
Ví dụ: Điền đúng (Đ), sai (S) vào đầu mỗi câu. 
a. Đất đồi dốc cần bón vôi. 
b. Đất đồi núi cần trồng cây nông nghiệp xen giữa cây phân xanh. 
c. Cần dùng các biện pháp canh tác, thuỷ lợi, bón phân để cải tạo đất. 
d. Cày sâu, bừa kĩ, bón phân hữu cơ dùng cho đất phèn. 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7” 
 7/21
Dạng 4. Câu điền khuyết 
Loại câu này có thể có hai dạng: có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn 
hoặc có thể gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ trống để học sinh 
phải điền bằng một từ, một nhóm từ hoặc ký hiệu thích hợp. 
Ví dụ: Điền vào chỗ trống (.) để hoàn thành câu sau : 
_ Bón lót là bón phân vào đất trước 
khi(1) Bón lót nhằm cung 
cấp(2) cho cây con ngay khi 
nó(3) 
_ Bón thúc là bón phân trong (4) của cây. Bón 
thúc nhằm đáp ứng nhu cầu chất dinh dưỡng của cây trong từng thời kì, tạo điều 
kiện cho cây(5) 
Dạng 5. Câu hỏi và câu trả lời ngắn. 
Sử dụng câu hỏi ngắn để kiểm tra về một nội dung cụ thể, thường được 
dùng để kiểm tra về đặc điểm cấu tạo, đời sống. 
Ví dụ: 
_ Cho biết quy trình sản xuất giống bằng hạt. 
_ Có những phương pháp nhân giống vô tính nào? 
_ Nêu những điều kiện cần thiết để bảo quản tốt hạt giống. 
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 
Dạng 1: Câu nhiều lựa chọn: 
* Ưu điểm: 
 Dễ xây dựng, kiểm tra được kiến thức cơ bản của học sinh, học sinh hiểu bài. 
* Nhược điểm: 
Không đánh giá được mức độ nhận thức cao hơn như phân tích, tổng hợp, 
đánh giá. 
Chú ý: 
Phần gốc có thể là một câu hỏi hoặc câu bỏ lửng và phần lựa chọn là đoạn 
bổ sung, để phần gốc trở nên đủ nghĩa. 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7” 
 8/21
Phần lựa chọn nên là từ 3 đến 5 câu. Cố gắng sao cho những câu “nhiễu” 
gài bẫy đều hấp dẫn như nhau. 
Tránh cho ở một câu hỏi nào đó có hai câu lựa chọn, đều là đúng nhất. 
Dạng 2. Câu ghép đôi 
*Ưu điểm: 
Dễ xây dựng, tiết kiệm thời gian và không gian xây dựng, trình bày và trả 
lời câu hỏi thuận lợi trong việc đánh giá kiến thức cơ bản. 
*Nhược điểm: 
Học sinh dễ trả lời bằng cách loại trừ, không cho thấy khả năng sử dụng 
thông tin đã kết nối. 
Chú ý: 
- Dãy thông tin nêu ra không nên quá dài, nên cùng thuộc một loại có liên 
quan đến nhau để học sinh có thể nhầm lẫn. 
- Cột câu hỏi và câu trả lời có thể không bằng nhau, nên có những câu trả 
lời dư ra để tăng sự cân nhắc khi lựa chon. 
Dạng 3. Câu “đúng-sai” 
*Ưu điểm : 
- Có thể đặt nhiều câu hỏi trong một thời gian nhất định 
- Dễ viết hơn câu nhiều lựa chọn 
*Nhược điểm: 
Xác suất đoán mò cao (50%). Dễ khuyến khích học thuộc lòng 
Cách dùng từ đôi khi không thống nhất giữa người soạn và người trả lời. 
Chú ý : 
Khi viết loại câu này nên: 
- Chọn câu dẫn mà học sinh trung bình khó nhận ra ngay là đúng hay sai. 
- Không nên trích nguyên những câu trong SGK. 
- Cần đảm bảo tính đúng sai là chắc chắn. 
- Tránh dung những cụm từ “tất cả”, “không bao giờ”, “thường”, “đôi 
khi” Có thể dễ dàng nhận ra đúng sai. 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7” 
 9/21
- Không nên bố trí số câu đúng bằng câu sai và sắp xếp theo tính chu kỳ. 
Dạng 4. Câu điền khuyết 
* Ưu điểm : 
- Dễ khảo sát khả năng nhớ kiến thức của học sinh. 
- Dùng thay cho trường hợp khi không tìm được số “nhiễu” tối thiểu cần 
thiết cho câu nhiều lựa chọn. 
* Nhược điểm : 
- Khó chấm điểm, điểm số đôi khi thiếu khách quan. 
Chú ý : 
- Đảm bảo cho mỗi câu để trống chỉ có thể điền một từ thích hợp 
- Từ điền nên là danh từ và là từ có nghĩa nhất trong câu 
- Mỗi câu nên chỉ có từ 2-3 chỗ trống được bố trí ở giữa hoặc cuối câu. 
- Khoảng trống nên có độ dài bằng nhau để học sinh không đoán được là 
từ dài hay ngắn. 
Dạng 5. Câu hỏi và câu trả lời ngắn. 
* Ưu điểm : 
- Dễ xây dựng, dễ vận dụng ở nhiều thể loại bài khác nhau 
* Nhược điểm : 
- Đôi khi không thống nhất giữa người đặt câu hỏi với người trả lời câu 
hỏi dẫn đến câu trả lời thiếu chính xác, thiếu trọng tâm. 
Chú ý : 
- Câu hỏi rõ ràng, súc tích, ngắn gọn. 
- Phù hợp với từng đối tượng học sinh. 
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH 
Bước 1. Xác định yêu cầu. 
Giáo viên cần xác định rõ đề kiểm tra là phương tiện để đánh giá kết quả 
học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kỳ hay 
toàn bộ chương trình của một khôi học, của một cấp học. 
Bước 2. Xác định mục tiêu kiểm tra. 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7” 
 10/21
 Để xây dựng bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan được tốt cần liệt kê chi 
tiết các mục tiêu giảng dạy cụ thể, từng bài, từng chương, từng phần, từng lớp và 
từng cấp học . Trên cơ sở đó đánh giá mức độ nhận thức, các hành vi năng lực 
của người học cũng như kết quả của người dạy. 
 Bước 3. Xác định nội dung, hình thức kiểm tra. 
1. Lựa chọn câu hỏi ở dạng nào cho phù hợp. số lượng câu hỏi cho từng 
mục tiêu tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của mục tiêu đó để đánh giá ở mức 
độ nhận thức khác nhau: nhận biết, thông hiểu, vận dụng. 
2. Căn cứ vào đặc thù của từng môn học mà dành thời gian thích hợp cho 
câu hỏi dạng tự luận. dạng trắc nghiệm khách quan. Đối với bộ môn công nghệ 
tỷ lệ giữa câu hỏi tự luận và câu trắc nghiệm khách quan nên là 70%-30%. 
Bước 4. Thiết kế hệ thống câu hỏi. 
- Tuỳ mức độ khó và nội dung của câu hỏi được xây dựng dựa vào hệ 
thống mục tiêu giảng dạy, nội dung cần kiểm tra. 
 - Hình thức trắc nghiệm khách quan có nhiều câu hỏi vì vậy cần phân bố 
tỉ lệ hợp lý, có thể là : 60% câu nhiều lựa chọn. 20% câu ghép đôi, 10% câu điền 
khuyết, 10% câu đúng sai (tính theo tổng số câu trắc nghiệm khách quan). 
 Bước 5. Xây dựng đáp án và biểu điểm. 
* Xây dựng đáp án : 
Cần xây dựng đáp án cụ thể, chi tiết, từ đó một lần nữa kiểm tra độ chính 
xác, tính hợp lý, logic của câu hỏi đặt ra. 
* Biểu điểm : 
+ Đối với bài kiểm tra sử dụng 100% câu hỏi trắc nghiệm khách quan: 
Điểm tối đa toàn bài là 10 chia đều cho khối lượng câu hỏi toàn bài. 
+ Đối với hình thức kết hợp cả tự luận và trắc nghiệm khách quan : 
Điểm tối đa toàn bài là 10 thì dựa vào thiết kế thời gian: dành cho 70% 
thời gian tự luận, 30% thời gian trắc nghiệm khách quan thì điểm số cho câu hỏi 
tự luận là 7, các câu trắc nghiệm khách quan là 3, vậy nếu có 6 câu trắc nghiệm 
khách quan thì mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm. 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7” 
 11/21
MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA MINH HỌA 
Tiết 45 :Kiểm tra 1 tiết 
Môn : Công nghệ 7 
Ma Trận 
Tên chủ đề 
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng 
Cộng 
TNKQ TL 
TN 
KQ 
TL 
Cấp độ thấp 
Cấp độ 
cao 
TN 
KQ 
TL 
TN 
KQ 
T
L 
1. Lâm 
nghiệp 
a. Kĩ thuật 
gieo trồng 
và chăm 
sóc cây 
rừng. 
Biết được vai 
trò, nhiệm vụ 
của trồng rừng. 
Nêu được 
những công 
việc chăm 
sóc rừng sau 
khi trồng. 
Số câu hỏi 1 1 2 
Số điểm 0,5 1,5 2,0 
b. Khai 
thác và 
bảo vệ 
rừng 
 Phân biệt 
được lượng 
cây chặt hạ, 
thời gian 
chặt hạ của 
một số loại 
khai thác 
rừng. 
 Nêu được 
mục đích 
và các 
biện pháp 
bảo vệ 
rừng. 
Số câu hỏi 2 1 3 
Số điểm 1 4 5,0 
2. Giống 1. Biết được Phân biệt 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7” 
 12/21
vật nuôi khái niệm về 
sự sinh trưởng, 
phát dục và các 
yếu tố ảnh 
hưởng. 
2. Biết được 
khái niệm, 
phương pháp 
nhân giống 
thuần chủng. 
được những 
biến đổi của 
cơ thể vật 
nuôi thuộc sự 
sinh trưởng 
hay sự phát 
dục. 
Số câu hỏi 2 1 1 4 
Số điểm 1,0 1,5 0,5 3,0 
TS câu hỏi 3 1 2 1 1 1 9 
TS điểm 1,5 1,5 1,0 1,5 0,5 4 10 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7” 
 13/21
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT 
Môn: Công Nghệ 7 
I. Trắc nghiệm(3,0 điểm)Em hãy chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu sau: 
Câu 1: Vai trò của rừng đối với đời sống và sản xuất là: 
A) Làm đồ dùng mĩ nghệ, làm sạch không khí, làm khu du lịch sinh thái, 
khu bảo tồn thiên nhiên, để xuất khẩu, giữ đất không bị xói mòn, tạo dòng chảy. 
B) Làm đồ dùng gia đình, làm sạch không khí, làm thực phẩm. 
C) Là nơi cung cấp các loại món ăn lâm sản quý hiếm. 
D) Để xuất khẩu, giữ đất không bị xói mòn, tạo dòng chảy, cho sức kéo. 
Câu 2: Lượng cây chặt hạ khi khai thác chọn là: 
A) Chặt toàn bộ cây rừng trong 5 – 10 lần khai thác. 
B) Chặt toàn bộ cây rừng trong 1 lần khai thác. 
C) Chọn chặt cây đã già, cây có phẩm chất và sức sống kém. 
D) Chọn chặt cây gỗ tốt, cây có phẩm chất và sức sống tốt. 
Câu 3: Thời gian chặt hạ khi khai thác dần là: 
A) 3 – 4 năm. C) 5 – 7 năm. 
B) < 1 năm. D) 5 – 10 năm. 
Câu 4: Sự sinh trưởng là: 
A) Sự thay đổi về khối lượng cơ thể vật nuôi. 
B) Sự thay đổi về chất của các bộ phận trong cơ thể. 
C) Sự tăng lên về khối lượng, kích thước các bộ phận của cơ thể. 
D) Sự thay đổi về hình dạng, tiếng kêu của vật nuôi. 
Câu 5: Sự phát dục là: 
A) Sự thay đổi về khối lượng cơ thể vật nuôi. 
B) Sự thay đổi về chất của các bộ phận trong cơ thể. 
C) Sự tăng lên về khối lượng, kích thước các bộ phận của cơ thể. 
D) Sự thay đổi về hình dạng, tiếng kêu của vật nuôi. 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7” 
 14/21
Câu 6: Dạ dày bò tăng thêm sức chứa là: 
A) Sự sinh trưởng. C) Chế độ ăn 
B) Sự phát dục. D) Sự chăm sóc. 
II. Tự luận(7,0 điểm) 
Câu 1: (1,5 điểm) Chăm sóc rừng sau khi trồng gồm những công việc gì? 
Câu 2: (4 điểm) Em hãy nêu mục đích, các biện pháp để bảo vệ tài 
nguyên rừng và đất rừng? 
Câu 3:(1,5 điểm)Em cho biết mục đích của nhân giống thuần chủng là 
gì? Làm thế nào để nhân giống thuần chủng đạt kết quả? 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7” 
 15/21
ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM 
I. Trắc nghiệm(3,0 điểm) 
Mỗi ý đúng được 0,5 điểm. 
Câu 1 2 3 4 5 6 
Đáp án A c d c b a 
II. Tự luận(7,0 điểm) 
Câu Đáp án Điểm 
1 Chăm sóc rừng sau khi trồng gồm những công việc: 
+ Làm rào bảo vệ. 
+ Phát quang. 
+ Làm cỏ. 
+ Xới đất, vun gốc. 
+ Bón phân. 
+ Tỉa và dặm cây. 
0,25 đ 
0,25 đ 
0,25 đ 
0,25 đ 
0,25 đ 
0,25 đ 
2 - Mục đích bảo vệ tài nguyên rừng và đất rừng: 
+ Giữ gìn tài nguyên thực vật, động vật, đất rừng hiện có. 
+ Tạo điều kiện thuận lợi để rừng phát triển, cho sản phẩm cao và 
tốt nhất. 
- Các biện pháp để bảo vệ tài nguyên rừng và đất rừng: 
+ Nghiêm cấm mọi hành động phá rừng, gây cháy rừng, lấn 
chiếm rừng và đất rừng, mua bán lâm sản trái phép, săn bắn động 
vật rừng... 
+ Chính quyền địa phương, cơ quan lâm nghiệp phải có kế hoạch 
và biện pháp về: định canh, định cư, phòng chống cháy rừng, 
chăn nuôi gia súc. 
+ Cá nhân hay tập thể chỉ được khai thác rừng và sản xuất trên 
đất rừng khi được cơ quan lâm nghiệp cấp giấy phép, phải tuân 
theo các quy định về bảo vệ rừng và phát triển rừng. 
0,5 đ 
0,5 đ 
1 đ 
1 đ 
1 đ 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu 
hỏi trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy công nghệ lớp 7” 
 16/21
3 - Mục đích của nhân giống thuần chủng là: tạo ra nhiều cá thể của 
giống đã có với yêu cầu là giữ được và hoàn thiện các đặc tính tốt 
của giống đó.- Muốn nhân giống thuần chủng đạt kết quả phải 
xác định rõ mục đích , chọn phối tốt, không ngừng chọn lọc và 
nuôi dưỡng tốt đàn vật nuôi. 
0,5 đ 
1 đ 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc 
nghiệm khách quan trong giảng dạy môn công nghệ lớp 7” 
 17/25
KIỂM TRA HỌC KÌ I 
MÔN : CÔNG NGHỆ 7 
MA TRẬN 
 Cấp 
độ 
Tên 
Chủ đề 
Nhận biết Thông hiểu 
Vận dụng 
Cộng 
Cấp độ thấp 
Cấp độ 
cao 
TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 
TN
KQ 
TL 
Đại cương 
về kĩ thuật 
trồng trọt 
- Phân biệt 
được thế nào 
là đất chua, 
đất kiềm và 
đất trung tính. 
- Biết được 
khả năng giữ 
nước và chất 
dinh dưỡng 
của đất. 
- Phân biệt 
được các loại 
phân bón. 
- Nêu vai trò 
và nhiệm vụ của 
trồng trọt và 
liên hệ được với 
thực tế nước ta. 
 - Nắm được 
các cách bón 
phân , cách sử 
dụng các loại 
phân bón thông 
thường . 
- Nắm được các 
biện pháp phòng 
trừ sâu bệnh và 
ưu nhược điểm 
của từng phương 
pháp từ đó biết 
cách sử dụng 
phối hợp khi 
phòng trừ sâu 
bệnh. 
- Nắm được các 
dạng biến thái ở 
sâu bọ và phương 
pháp hiệu quả để 
tiêu diệt sâu bọ 
Lấy được ví dụ 
thực tế về sâu bọ 
có lợi và gây hại 
phổ biến 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc 
nghiệm khách quan trong giảng dạy môn công nghệ lớp 7” 
 18/25
Số câu 
Số điểm 
Tỉ lệ % 
3 
1,5 
 2 
4,0 
2 
1,0 
2 
3,0 
 9 
9,5 
95,0 
Quy trình 
sản xuất và 
bảo vệ môi 
trường 
trong trồng 
trọt 
 Biết được công 
việc làm đất và 
tác dụng của 
từng công việc 
Số câu 
Số điểm 
Tỉ lệ % 
 1 
0,5 
 1 
0,5 
5,0 
Tổng số câu 
Tổng số 
điểm 
Tỉ lệ % 
3 
1,5 
15,0 
3 
4,5 
45,0 
4 
4,0 
40,0 
10 
10 
100, 
“Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc 
nghiệm khách quan trong giảng dạy môn công nghệ lớp 7” 
 19/25
Bài kiểm tra học kì 1 
MÔN : CÔNG NGHỆ 7 
PHẦN I : TRẮC NGHIỆM (3 ĐIỂM) 
Chọn đáp án đúng bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đâu câu trả lời. 
1. Đất trung tính có trị số pH dao động trong khoảng nào? 
A. pH = 3 - 9 B. pH 7,5 
2. Nhóm phân nào sau đây là phân hữu cơ? 
A. Supe lân, phân heo, urê. B. Urê, NPK, Supe lân. 
C. Phân trâu, bò; bèo dâu. D. Khô dầu dừa, cây muồng muồng. 
3. Công việc làm đất nào có tác dụng dễ chăm sóc, chống ngập úng, tạo 
tấng đất dày cho cây sinh trưởng, phát triển tốt? 
A. Cày đất. B. Bừa đất. C. Đập đất. D. Lên luống. 
4. Dùng tay bắt sâu là trừ sâu bệnh bằng phương pháp gì? 
A. Phương pháp canh tác. B. Phương pháp sử dụng giống 
 chống sâu bệnh. 
C. Phương pháp hóa học. D. Phương pháp thủ công. 
5. Loại đất nào sau đây giữ nước và chất dinh dưỡng kém nhất? 
A. Đất cát. B. Đất thịt nặng. C. Đất thịt nhẹ. D. Đất cát pha. 
6. Muốn phòng trừ sâu bệnh hại có hiệu quả nhất cần áp dụng biện pháp 
phòng trừ nào dưới đây? 
A. Biện pháp sinh học. B. Biện pháp tổng hợp và phối 
 hợp các biện pháp. 
C. Biện pháp hóa học. 
D. Biện pháp phối hợp kiểm 
 dịch và canh tác. 
PhÇn iI. Tù luËn (7 ®iÓm) 
Câu 1 (2 điểm): 
Nêu vai 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_doi_moi_kiem_tra_danh_gia_ket_qua_hoc.pdf