1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xu thế "Tích hợp" xuất hiện trong mọi lĩnh vực trong đó có bậc giáo dục.
Ở Tiểu học môn học thể hiện sự "tích hợp" sâu và rộng nhất là môn Tiếng Việt.
1.2. Xuất phát từ mục tiêu của môn Tiếng Việt là hình thành và phát triển
ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viêt) để học tập và
giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi; xuất phát từ nhiệm vụ cơ
bản của phân môn Tập làm văn là hình thành, phát triển năng lực tạo lập ngôn
bản ở học sinh; xuất phát từ một trong những nhiệm vụ của phân môn Luyện từ
và câu là làm giàu vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đặt câu
cho các em, ta thấy rằng hai phân môn Luyện từ và câu, Tập làm văn thể hiện rõ
nét tính "Tích hợp": dạy Luyện từ và câu để hỗ trợ Tập làm văn, dạy Tập làm
văn góp phần thực hành, vận dụng các tri thức và kĩ năng của Luyện từ và câu.
1.3. Thực tế, các bài tập "Mở rộng vốn từ" trong sách giáo khoa còn hạn
chế trong việc tích cực hóa vốn từ cho học sinh trong giờ Tập làm văn, đồng
thời các bài tập Tập làm văn cũng chưa khai thác hiệu quả vốn từ ở phân môn
Luyện từ và câu. Nó thể hiện rõ qua hệ thống các từ ngữ cung cấp cho học sinh
trong các tiết Mở rộng vốn từ với hệ thống các từ ngữ học sinh cần có trong các
tiết Tập làm văn kế tiếp; thể hiện trong mục tiêu của từng tiết dạy cụ thể; thể
hiện trong định hướng khai thác bài tập của sách giáo viên. Hơn nữa việc đổi
mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục
tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan
tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được
cái gì qua việc học. Chính vì vậy, Dạy Mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 4 theo
định hướng phát triển năng lực để hỗ trợ Tập làm văn là một đề tài có ý nghĩa
trong việc khắc phục hạn chế đã nêu ở trên
". Tuy nhiên trên thực tế trong các tiết Tập làm văn, học sinh chỉ mới dừng lại ở việc làm rõ được sự thật thà của cô bé trong chuyện chứ chưa nêu được một phẩm chất đáng quý nữa của cô chính là lòng tự trọng. Vì vậy, để làm được điều trên, học sinh phải hiểu rất rõ nghĩa các từ "trung thực, tự trọng", phải được mở rộng thêm các từ chỉ hoạt động, lời nói của một người trung thực, tự trọng. Thêm vào đó, học sinh cần biết ngữ cảnh chính xác để nói về một người trung thực, tự trọng. b) Phân tích bài tập 1, trong tiết tập làm văn "Luyện tập xây dựng đoạn văn kể chuyện" đề bài như sau: Dựa vào tranh và lời kể dưới tranh, kể lại cốt truyện "Ba lưỡi rìu". 12/34 Để làm tốt bài tập này học sinh cần quan sát, đọc từng lời kể dưới mỗi tranh minh họa trong sách giáo khoa và suy nghĩ về nội dung , ý nghĩa của truyện. Để kể lại cốt truyện cho rõ ý, học sinh cần trả lời những câu hỏi: - Truyện có mấy nhân vật? - Nội dung truyện nói lên điều gì ý nghĩa? (Chàng tiều phu được tiên ông thử thách lần lượt qua ba lưỡi rìu đã thể hiện tính thật thà, trung thực thật đáng quý). Bước 2: Xác định hướng Mở rộng vốn từ: Trung thực - Tự trọng theo hướng hỗ trợ cho Tập làm văn. Dựa vào mục đích tiết "Mở rộng vốn từ: " là giúp học sinh: - Biết thêm một số từ ngữ (gồm cả thành ngữ, tục ngữ và từ Hán Việt thông dụng) về chủ điểm "Trung thực - tự trọng"; tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa với trung thực và đặt câu với một từ tìm được; nắm được nghĩa từ "tự trọng". - Biết thêm được nghĩa một số từ ngữ về chủ điểm "Trung thực - tự trọng"; bước đầu biết xếp các từ Hán Việt có tiếng "trung" theo hai nhóm nghĩa và đặt câu được với một số từ trong nhóm. Cùng với việc phân tích các bài tập làm văn ở bước 1. Để học sinh học tốt tiết Tập làm văn nói trên, chúng tôi bổ sung các dạng bài tập: sử dụng từ "tự trọng"; bài tập mở rộng thêm các từ chỉ hành động, lời nói của một người trung thực, tự trọng; bài tập dạy sử dụng các từ ngữ nói về một người trung thực, tự trọng. Dựa vào kết quả phân tích ở trên, chúng tôi đề xuất một số bài tập bổ sung cho chủ đề này như sau: Bài tập 1: Nối từ với lời giải nghĩa thích hợp A B 1. tự chủ a. Coi trọng và giữ gìn phẩm giá, danh dự của mình 2.tự hào b. Tỏ thái độ bực tức, khó chịu khi người khác về mình với ý coi thường, xúc phạm. 3. tự ái c. Lấy làm hãnh diện một cách chính đáng về những điều tốt đẹp mà mình có. 4. tự cao d. Tự mình mình làm, không phụ thuộc vào ai. 5. tự trọng e. Tự mình cho là nhất, là hơn người mà coi thường người khác. 13/34 Đáp án: Nối từ với lời giải nghĩa thích hợp A B 1. tự chủ a. Coi trọng và giữ gìn phẩm giá, danh dự của mình 2.tự hào b. Tỏ thái độ bực tức, khó chịu khi người khác về mình với ý coi thường, xúc phạm. 3. tự ái c. Lấy làm hãnh diện một cách chính đáng về những điều tốt đẹp mà mình có. 4. tự cao d. Tự mình mình làm, không phụ thuộc vào ai. 5. tự trọng e. Tự mình cho là nhất, là hơn người mà coi thường người khác. Bài tập 2: Dành cho học sinh đại trà Xếp các từ sau vào nhóm thích hợp: tự tin, tự kiêu, tự hào, tự ái, tự chủ, tự trọng, tự ti, tự cao, tự giác, tự phụ, tự vệ a) Hành động, tính chất tốt b) Hành động, tính chất xấu Đáp án: Xếp các từ vào nhóm thích hợp: tự tin, tự kiêu, tự hào, tự ái, tự chủ, tự trọng, tự ti, tự cao, tự giác, tự phụ, tự vệ a) Hành động, tính chất tốt b) Hành động, tính chất xấu tự tin, tự hào, tự chủ, tự trọng, tự giác, tự vệ, tự kiêu, tự ái, tự ti, tự cao, tự phụ, Bài tập 3: Dành cho học sinh giỏi Tìm từ ghép có tiếng "tự" nói về hành động, tính cách con người rồi chia thành 2 nhóm: Hành động, phẩm chất tốt đẹp Hành động, tính xấu Đáp án: Tìm từ ghép có tiếng "tự" nói về hành động, tính cách con người rồi chia thành 2 nhóm: 14/34 a) Hành động, tính chất tốt b) Hành động, tính chất xấu tự tin, tự hào, tự chủ, tự trọng, tự giác, tự vệ, tự kiêu, tự ái, tự ti, tự cao, tự phụ, Bài tập 4: Đặt câu với 3 từ ở nhóm a, 3 từ ở nhóm b trong bài tập 2. Bài tập 5: Học sinh đại trà Gạch chân dưới những từ không nói về tính cánh của một người trung thực trong mỗi dòng dưới đây: a) thật thà, thật lòng, thành thật, thật tâm, thật tình. b) ngay ngắn, ngay thẳng, thẳng thắn, thẳng tính, ngay thật. c) chân thật, chân thành, chân lí, chân tình, chân chất. d) bộc trực, trực ban, chính trực, trực tính, cương trực. Đáp án: Gạch chân dưới những từ không nói về tính cánh của một người trung thực trong mỗi dòng dưới đây: a) thật thà, thật lòng, thành thật, thật tâm, thật tình. b) ngay ngắn, ngay thẳng, thẳng thắn, thẳng tính, ngay thật. c) chân thật, chân thành, chân lí, chân tình, chân chất. d) bộc trực, trực ban, chính trực, trực tính, cương trực. Bài tập 6: Học sinh giỏi Gạch chân dưới từ khác loại trong mỗi dòng dưới đây: a) thật thà, thật lòng, thành thật, thật tâm, thật tình. b) ngay ngắn, ngay thẳng, thẳng thắn, thẳng tính, ngay thật. c) chân thật, chân thành, chân lí, chân tình, chân chất. d) bộc trực, trực ban, chính trực, trực tính, cương trực. Em hãy đặt tên cho nhóm từ không được gạch chân ở các dòng trên. Những từ đó nói lên phẩm chất gì của con người. Đáp án: Gạch chân dưới từ khác loại trong mỗi dòng dưới đây: a) thật thà, thật lòng, thành thật, thật tâm, thật tình. b) ngay ngắn, ngay thẳng, thẳng thắn, thẳng tính, ngay thật. c) chân thật, chân thành, chân lí, chân tình, chân chất. d) bộc trực, trực ban, chính trực, trực tính, cương trực. Đặt tên cho nhóm từ không được gạch chân ở các dòng trên: Nhóm từ chỉ tính cách trung thực. Những từ đó nói lên phẩm chất trung thực của con người. 15/34 Bài tập 7 (Học sinh giỏi): Tìm và sửa lại các từ dùng sai trong các câu dưới đây. a) Bạn Lan rất tự ái nên không muốn cho ai biết những khó khăn của mình. b) Trong lớp em, Hoa là học sinh rất chân chính, nghĩ sao nói vậy. Đáp án: a) "tự ái" sửa thành "tự trọng" b) "chân chính" sửa thành "chân thật" Mở rộng vốn từ: Ước mơ (Tiếng Việt 4 - Tập 1) Để soạn thảo một số bài tập Mở rộng vốn từ bổ sung hỗ trợ cho học sinh lớp 4 học Tập làm văn, tôi tiến hành một số bước sau: Bước 1: Phân tích yêu cầu sử dụng từ ngữ của đề bài trong tiết tập làm văn "Luyện tập trao đổi ý kiến với người thân", đề bài như sau: "Em có nguyện vọng học thêm một môn năng khiếu (họa, nhạc, võ thuật, ...). Trước khi nói với bố mẹ, em muốn trao đổi với anh (chị) để anh (chị) hiểu và ủng hộ nguyện vọng của em. Hãy cùng bạn đóng vai em và anh (chị) để thực hiện cuộc trao đổi." Giúp học sinh hoàn thành bài tập như đề bài nêu trên, sách giáo khoa đã đưa ra ba bài tập gợi ý như sau: "1. Xác định mục đích trao đổi: Làm cho anh (chị) hiểu rõ nguyện vọng của mình và giải đáp các thắc mắc, khó khăn mà anh (chị) đặt ra để anh (chị) ủng hộ nguyện vọng ấy. 2. Hình dung những thắc mắc, khó khăn mà anh (chị) có thể nêu ra để tìm cách giải đáp: a) Học thêm các môn năng khiếu sẽ mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến việc học văn hóa ở trường. b) Ngoài giờ học ở trường, em phải dành thời gian làm việc nhà. Học thêm các môn năng khiếu, em sẽ không làm giúp gia đình được. c) Nhà em ở xa câu lạc bộ, đi học các môn năng khiếu sẽ gặp khó khăn. d) Em không có năng khiếu họa, nhạc hoặc võ thuật. e) Em gầy yếu, không học võ thuật được. g) Con gái đi học võ thuật người ta chê cười. ... 3. Khi đóng vai trao đổi với bạn cùng nhóm, cần sử dụng cử chỉ, điệu bộ hỗ trợ cho lời nói." Với những gợi ý trên đây, sách giáo khoa mới làm rõ được phần giúp học sinh lường trước các thắc mắc, khó khăn có thể gặp phải khi trình bày với anh 16/34 (chị). Sách giáo khoa chưa làm rõ được cách giúp học sinh cách diễn đạt rõ nguyện vọng của mình. Trên thực tế, để đạt được mục đích "giúp học sinh biết đóng vai trao đổi tự nhiên, tự tin, thân ái, cử chỉ thích hợp, lời lẽ có sức thuyết phục, đạt mục đích đặt ra" [46, tr207] thì giáo viên còn phải hướng dẫn học sinh cách nói rõ ràng, thuyết phục nguyện vọng của mình cho người khác hiểu. Ở đây, nói rõ ràng là nêu luôn nguyện vọng được đi học một môn năng khiếu mình muốn cho anh (chị) biết. Nói thuyết phục là phải gắn nguyện vọng đó với ước mơ, mong muốn chính đáng mà mình đang có cơ hội được thực hiện. Để nói được một cách thuyết phục như vậy, học sinh phải hiểu nghĩa và biết sử dụng một cách linh hoạt các từ "ước mơ, mong muốn, ao ước" cũng như những từ "mơ mộng, mơ tưởng, mơ hồ". Bước 2: Xác định hướng Mở rộng vốn từ: Ước mơ theo hướng hỗ trợ cho Tập làm văn. Theo như sự phân tích ở bước 1, tiết "Mở rộng vốn từ: Ước mơ" Tiếng Việt 4, tập 1, trang 87 mới bước đầu phân biệt được giá trị những ước mơ cụ thể. Ngoài ra, không có bài tập để học sinh thực hành nói lên ước mơ của mình bằng những từ theo chủ điểm được học. Dựa vào kết quả phân tích ở trên, chúng tôi đề xuất một số bài tập bổ sung cho chủ đề này như sau: Bài tập 1: Học sinh đại trà Nối các từ với lời giải nghĩa thích hợp A B 1. mơ tưởng a. Mong muốn, ao ước điều tốt đẹp trong tương lai. 2.mơ hồ b. Say mê, đeo đuổi những điều tốt đẹp nhưng xa vời, khó thành hiện thực. 3. ước mơ c. Mong mỏi, ao ước một cách hão huyền. 4. mơ mộng d. Thấy mơ hồ, trạng thái không được tỉnh táo. 5. mơ màng e. Không rõ ràng, mạch lạc, có nhiều cách hiểu khác nhau hoặc hiểu thế nào cũng được. Đáp án: Nối các từ với lời giải nghĩa thích hợp A B 1. mơ tưởng a. Mong muốn, ao ước điều tốt đẹp trong tương lai. 2.mơ hồ b. Say mê, đeo đuổi những điều tốt đẹp nhưng xa vời, khó thành hiện thực. 3. ước mơ c. Mong mỏi, ao ước một cách hão huyền. 4. mơ mộng d. Thấy mơ hồ, trạng thái không được tỉnh táo. 5. mơ màng e. Không rõ ràng, mạch lạc, có nhiều cách hiểu khác nhau hoặc hiểu thế nào cũng được. 17/34 Bài tập 2: Học sinh giỏi Ghép các tiếng "ước, mơ, mong, muốn, mộng, tưởng" để được 11 từ cùng nghĩa, gần nghĩa và 5 từ trái nghĩa với từ ước mơ. Đáp án: Ghép các tiếng "ước, mơ, mong, muốn, mộng, tưởng" để được 11 từ cùng nghĩa, gần nghĩa với từ ước mơ: ước mơ; ước mong, ước muốn, ước mộng, mơ ước, mong ước, mong muốn, mộng ước, mộng mơ, mong mong, muốn muốn. Ghép các tiếng "ước, mơ, mong, muốn, mộng, tưởng" để được 5 từ trái nghĩa với từ ước mơ: mơ mộng, mơ tưởng, mong tưởng, mộng tưởng, mộng ước. Bài tập 3: Học sinh giỏi Điền từ thích hợp vào chỗ chấm để hoàn thiện câu nói về ước mơ rồi đánh giá những ước mơ đó. a) Lan ............................... trở thành bác sĩ. → Đây là ước mơ: .......................................................... b) Cuối tuần, tôi ..................................... được bố mẹ cho đi chơi → Đây là ước mơ: .......................................................... c) .................................. mình được bay lên cùng với các vì sao. → Đây là ước mơ: ........................................................... d) ................................... bạn Hoa học dốt hơn mình. → Đây là ước mơ: .............................................................. Đáp án: Điền từ thích hợp vào chỗ chấm để hoàn thiện câu nói về ước mơ rồi đánh giá những ước mơ đó. a) Lan ước mơ trở thành bác sĩ. → Đây là ước mơ: được đánh giá cao b) Cuối tuần, tôi mong muốn được bố mẹ cho đi chơi → Đây là ước mơ: được đánh giá không cao c) Giá như mình được bay lên cùng với các vì sao. → Đây là ước mơ viển vông d) Ước gì bạn Hoa học dốt hơn mình. → Đây là ước mơ: tầm thường Bài tập 4: Học sinh đại trà Em hãy viết tiếp cho trọn một câu nói lên một nguyện vọng hay một ước mơ chính đáng của mình. a) Em mong rằng ........................................................................................... b) Nguyện vọng của em là được .................................................................... c) Em mơ ước ............................................................................................... 18/34 d) Giá như .................................................................................................... Đáp án: Em hãy viết tiếp cho trọn một câu nói lên một nguyện vọng hay một ước mơ chính đáng của mình. a) Em mong rằng sau này mình sẽ trở thành cô giáo dạy các em nhỏ. b) Nguyện vọng của em là được học múa ở Cung thiếu nhi. c) Em mơ ước được hát hay như ca sĩ Mỹ Tâm. d) Giá như em cũng nhảy đẹp như Khánh Thy thì thật tuyệt! Bài tập 5: Học sinh giỏi Em hãy chọn một câu trong bài tập 4 rồi viết các câu tiếp theo để thuyết phục người nghe đồng tình với nguyện vọng, ước mơ chính đáng của mình. Đáp án: a) Em mong rằng sau này mình sẽ trở thành cô giáo dạy các em nhỏ. Muốn trở thành cô giáo, bây giờ em phải học thật giỏi. Muốn học được giỏi, mỗi ngày em sẽ tự giác làm hết bài tập và đọc thêm các quyển sách nâng cao nữa. b) Nguyện vọng của em là được học múa ở Cung thiếu nhi. Học múa rất tốt cho sức khỏe. Học múa sẽ giúp em nhanh nhẹn hơn. Học múa giúp em có một tinh thần minh mẫn để học tốt hơn ở trường. c) Em mơ ước được hát hay như ca sĩ Mỹ Tâm. Hát hay, em sẽ được nhiều người yêu mến. Nhưng muốn hát được hay, em phải được đi học một lớp thanh nhạc ở Cung thiếu nhi. d) Giá như em cũng nhảy đẹp như Khánh Thy thì thật tuyệt! Nhảy đẹp sẽ giúp em có một sức khỏe dẻo dai. Nhảy đẹp giúp em tự tin hơn. Nhưng muốn như thế, em phải được đi học một lớp ở Cung thiếu nhi. Mở rộng vốn từ: Ý chí - Nghị lực (Tiếng Việt 4 - Tập 1) Để soạn thảo một số bài tập Mở rộng vốn từ bổ sung hỗ trợ cho học sinh lớp 4 học Tập làm văn, tôi tiến hành một số bước sau: Bước 1: Phân tích yêu cầu sử dụng từ ngữ của đề bài: a) Phân tích đề bài 2 và 3 trong tiết tập làm văn "Ôn tập văn kể chuyện", đề bài như sau: "2. Kể một câu chuyện về một trong các đề tài sau: a) Đoàn kết, thương yêu bạn bè. b) Giúp đỡ người tàn tật. c) Thật thà, trung thực trong đời sống. d) Chiến thắng bệnh tật." 3. Trao đổi với các bạn cùng tổ, cùng lớp về câu chuyện em vừa kể: a) Câu chuyện có những nhân vật nào? 19/34 b) Tính cách các nhân vật được thể hiện ở những chi tiết nào? c) Câu chuyện nói với em điều gì? d) Câu chuyện được mở đầu và kết thúc theo những cách nào?" Để học sinh làm tốt ý d trong bài tập 2 và trả lời chính xác câu hỏi b trong bài tập 3 nghĩa là học sinh phải chỉ ra nhân vật chính là người nghị lực - ý chí. Vì có nghị lực - ý chí thì nhân vật đó mới có thể chiến thắng được bệnh tật. Những chi tiết nói lên tính cách nghị lực - ý chí của nhân vật thường được thể hiện qua mỗi từ khóa là những động từ hoặc tính từ tương ứng. b) Phân tích đề bài 1, 2, 3 phần "Nhận xét" tiết Tập làm văn "Kết bài trong bài văn kể chuyện", đề bài như sau: 1. Đọc lại truyện "Ông Trạng thả diều". 2. Tìm đoạn kết bài của truyện. 3. Thêm vào cuối truyện một lời đánh giá, nhận xét làm đoạn kết bài. M: Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: "Có chí thì nên". Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước. Để học sinh làm tốt các bài tập trong phần này, các em phải hiểu rõ rằng Nguyễn Hiền là một cậu bé rất thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi. Dựa vào nội dung đó, học sinh sẽ đưa ra nhận xét, đánh giá chính xác để làm nên một đoạn kết bài theo kiểu mở rộng. Bước 2: Xác định hướng Mở rộng vốn từ: Ý chí - nghị lực theo hướng hỗ trợ cho Tập làm văn. Dựa vào mục đích tiết "Mở rộng vốn từ: Ý chí - nghị lực" là giúp học sinh: - Biết thêm một số từ ngữ (gồm cả thành ngữ, tục ngữ và từ Hán Việt thông dụng) nói về ý chí, nghị lực của con người; bước đầu biết xếp các từ Hán Việt (có tiếng chí) theo hai nhóm nghĩa; hiểu nghĩa từ nghị lực; điền đúng một số từ (nói về ý chí, nghị lực) vào chỗ trống trong đoạn văn; hiểu ý nghĩa chung của một số câu tục ngữ theo chủ điểm đã học. - Biết thêm một số từ ngữ nói về ý chí, nghị lực của con người; bước đầu biết tìm từ, đặt câu, viết đoạn văn ngắn có sử dụng các từ ngữ hướng vào chủ điểm đang học. Cùng với việc phân tích các bài tập làm văn ở bước 1. Để học sinh học tốt tiết Tập làm văn nói trên, chúng tôi bổ sung bài tập dạy sử dụng các từ ngữ nói về một người có ý chí - nghị lực. Dựa vào kết quả phân tích ở trên, chúng tôi đề xuất một số bài tập bổ sung cho chủ đề này như sau: Bài tập 1: Học sinh giỏi Xếp các từ ngữ vào hai nhóm có nghĩa trái ngược nhau: quyết chí, nản chí, bền chí, nản lòng, vững chí, tu chí, sờn lòng, nuôi chí lớn, mất ý chí, vượt khó, miệt mài 20/34 A B Em hãy đặt tên cho mỗi nhóm từ trên. Đáp án: Xếp các từ ngữ vào hai nhóm có nghĩa trái ngược nhau: quyết chí, nản chí, bền chí, nản lòng, vững chí, tu chí, sờn lòng, nuôi chí lớn, mất ý chí Từ nói về ý chí - nghị lực của con người Từ nêu lên những thử thách với ý chí, nghị lực của con người quyết chí, bền chí, vững chí, tu chí nuôi chí lớn, vượt khó, miệt mài nản chí, nản lòng, sờn lòng, mất ý chí Bài tập 2: Học sinh đại trà Em hãy chọn một trong các từ ở bài 1 điền vào ô trống cho thích hợp: a) Nguyễn Hiền là một cậu bé nhà nghèo ham thả diều nhưng cũng rất ham học. Nhờ có ..................................... và .......................................... phi thường, Nguyễn Hiền đã ............................... để học giỏi, đỗ đầu kì thi cao nhất thời xưa và được phong là Trạng Nguyên. b) Thấy Long buồn vì bị điểm kém, mẹ an ủi: "Con đừng ......................, nếu con ........................... mẹ tin chắc con sẽ được điểm cao trong kì thi sắp tới." Đáp án: a) ý chí, nghị lực, vượt khó b) nản chí/ nản lòng, quyết chí/ vững chí Bài tập 3: Học sinh đại trà Gạch chân dưới những từ hoặc cụm từ nói về ý chí - nghị lực của Niu -tơn ở mỗi đoạn văn dưới đây: Giờ nghỉ hôm ấy, Niu - tơn bị một cậu học sinh giỏi nhất lớp nhưng kiêu căng, ngỗ nghịch chế nhạo. Tức giận, Niu - tơn quyết chí học thật giỏi. Niu - tơn tự đề ra cho mình một kế hoạch học tập rất tích cực. Cậu miệt mài làm hết các bài thầy ra. Bài nào cậu cũng học kĩ, nắm chắc. Cậu còn đọc thêm nhiều sách, mải mê đến quên ngủ. Chỉ vài tháng sau, cậu đã vượt lên, trở thành học trò xuất sắc nhất lớp. Theo Tsi - chi - a - kốp Đáp án: Giờ nghỉ hôm ấy, Niu - tơn bị một cậu học sinh giỏi nhất lớp nhưng kiêu căng, ngỗ nghịch chế nhạo. Tức giận, Niu - tơn quyết chí học thật giỏi. Niu - tơn tự đề ra cho mình một kế hoạch học tập rất tích cực. Cậu miệt mài làm hết các bài thầy ra. Bài nào cậu cũng học kĩ, nắm chắc. Cậu còn đọc thêm nhiều sách, 21/34 mải mê đến quên ngủ. Chỉ vài tháng sau, cậu đã vượt lên, trở thành học trò xuất sắc nhất lớp. Bài tập 4: (hỗ trợ bài tập 3 trang 127-Tiếng Việt 4, tập 1) Dựa vào bài tập 3, em hãy viết một đoạn văn (từ 10 đến 15 câu) nói về một người nhờ có ý chí - nghị lực đã vượt qua khó khăn trong cuộc sống. Bài tập 5: Học sinh giỏi Em hãy viết từ 1 đến 3 câu nói về ý chí - nghị lực của các nhân vật: Nguyễn Hiền trong Ông Trạng thả diều; Bạch Thái Bưởi trong "Vua tàu thủy" Bạch Thái Bưởi; Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi trong Vẽ trứng; Cao Bá Quát trong Văn hay chữ tốt. Đáp án: Nguyễn Hiền đã trở thành Trạng nguyên nhỏ tuổi nhất nước Nam nhờ ý chí, nghị lực không ngừng vươn lên của mình. Mở rộng vốn từ: Đồ chơi - Trò chơi (Tiếng Việt 4 - Tập 1) Để soạn thảo một số bài tập Mở rộng vốn từ bổ sung hỗ trợ cho học sinh lớp 4 học Tập làm văn, tôi tiến hành một số bước sau: Bước 1: Phân tích yêu cầu sử dụng từ ngữ của đề bài trong phần luyện tập của tiết tập làm văn "Quan sát đồ vật" và tiết "Luyện tập miêu tả đồ vật": "Dựa theo kết quả quan sát của em, hãy lập một dàn ý tả đồ chơi mà em đã chọn" và "Tả một đồ chơi mà em thích" Để làm tốt đề bài trên, học sinh phải chọn một thứ đồ chơi yêu thích (có thể là đồ chơi của học sinh, không có trong các hình vẽ ở sách giáo khoa) để quan sát theo những gợi ý: - Quan sát theo một trình tự nhất định: Nhìn bao quát hình dáng, màu sắc và chất liệu ra sao; Quan sát từng bộ phận cụ thể (bên ngoài - bên trong, bên trên - bên dưới, đầu - mình - chân tay, ...) có đặ
Tài liệu đính kèm: