T U
Ngày nay, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh chóng, việc quy định cứng nhắc
những nội dung chi tiết trong chƣơng trình dạy học dẫn đến tình trạng nội dung
chƣơng trình dạy học nhanh bị lạc hậu so với tri thức hiện đại. Do đó việc rèn luyện
phƣơng pháp học tập ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho con
ngƣời có khả năng học tập suốt đời. Phƣơng pháp dạy học mang tính thụ động và ít
chú ý đến khả năng ứng dụng sẽ tạo ra sản phẩm giáo dục là những con ngƣời mang
tính thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng động. Do đó chƣơng trình giáo dục
này không đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của xã hội và thị trƣờng lao động đối
với ngƣời lao động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo và tính năng động. Vì
vậy, dạy học phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đời sống
xã hội là đòi hỏi cấp bách. Khái niệm năng lực ngƣời học cũng ngày càng đƣợc mở
rộng. Năng lực của học sinh là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc,
hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm
xã hội thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trƣờng học tập phổ
thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.
Trong những năm gần đây, khái niệm dạy học phát triển năng lực đƣợc đề cập đến
rất nhiều trong nền giáo dục của các quốc gia. Có nhiều nƣớc phát triển đã đi tiên phong
trong quá trình áp dụng dạy học phát triển năng lực vào hệ thống giáo dục của họ. Tuy
nhiên, việc áp dụng lý thuyết này vào thực tiễn ở nƣớc ta chƣa thật sâu rộng.
Chƣơng trình môn Vật lý giúp học sinh có đƣợc những kiến thức phổ thông cốt lõi
về: các mô hình hệ vật lý; chất, năng lƣợng và sóng; lực và trƣờng; vận dụng đƣợc một số
kỹ năng tiến trình khoa học; bƣớc đầu sử dụng đƣợc toán học, tin học làm ngôn ngữ, công
cụ giải quyết vấn đề; vận dụng đƣợc một số tri thức vào thực tiễn, ứng xử đƣợc với thiên
nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trƣờng; nhận biết đúng
đƣợc một số năng lực, sở trƣờng của bản thân và lựa chọn đƣợc một số ngành nghề liên
quan đến lĩnh vực mà môn học đề cập. Chƣơng trình chú trọng vào bản chất, ý nghĩa vật lý
của các đối tƣợng, đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hƣớng thiên về toán học; tạo điều
kiện để giáo viên giúp học sinh phát triển tƣ duy khoa học dƣới góc độ vật lý, khơi gợi sự
ham thích ở học sinh, tăng cƣờng khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn. Do vậy, dạy
học Vật lí sẽ giúp học sinh phát triển đƣợc nhiều năng lực cần thiết trong quá trình học tập
và vận dụng vào cuộc sống.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi chọn đề tài: “Dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm nhằm từng bƣớc thay đổi phƣơng pháp dạy học để phát
triển các năng lực của học sinh đáp ứng các yêu cầu của đời sông thực tế.
ay nặn bột,.... 2.2.8. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn Phƣơng pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học. Vì vậy bên cạnh những phƣơng pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác nhau thì việc sử dụng các phƣơng pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các phƣơng pháp dạy học đặc thù bộ môn đƣợc xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phƣơng pháp dạy học đặc thù quan trọng của các môn Vật lí; các phƣơng pháp dạy học nhƣ trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các dự án là những phƣơng pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật,... 2.2.9. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh Phƣơng pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phƣơng pháp nhận thức chung nhƣ phƣơng pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phƣơng pháp tổ chức làm việc, phƣơng pháp làm việc nhóm, có những phƣơng pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phƣơng pháp học tập chung và các phƣơng pháp học tập trong bộ môn. Tóm lại có rất nhiều phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học với những cách tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phƣơng hƣớng chung. Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phƣơng tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý. Ngoài ra, phƣơng pháp dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phƣơng hƣớng riêng để cải tiến phƣơng pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân. “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 13 C Ư N I: C SỞ T ỰC T N DẠY HỌC T EO ĐỊN Ư NG PHÁT TRIỂN NĂN ỰC HỌC SINH 1. D y học theo định h ớng phát tri n năng lực học sinh ở tr ờng THPT A 1.1. Thuận l i Trƣờng THPT A có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh: Ban giám hiêụ nhà trƣờng khuyến khích giáo viên dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh Cơ sở vật chất đƣợc đang đƣợc đầu tƣ. Toàn trƣờng có 21 phòng học, có 12 phòng học bộ môn đƣợc trang bị đầy đủ (máy tính, máy chiếu, màn chiếu...), thiết bị dạy học đƣợc bổ sung tƣơng đối đầy đủ. Đội ngũ giáo viên trẻ, 100 đạt chuẩn và trên chuẩn có khả năng tiếp thu phƣơng pháp dạy học tích cực chủ động, sáng tạo. Nhiều thầy cô đã đƣa các phƣơng pháp dạy học hiện đại vào thực tế giảng dạy, góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh, tăng tính sáng tạo, góp phần phát triển năng lực học sinh. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trư ng T T Đối với môn Vật lí, trƣờng THPT A hiện nay có 5 giáo viên. Giáo viên môn Vật lí đều tích cực tìm tòi đổi mới phƣơng pháp dạy học, đƣa dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh vào thực tế giảng dạy. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên số tiết ứng dụng phƣơng pháp dạy học này còn hạn chế, mới chỉ dừng lại ở các tiết thanh tra, thao giảng. Qua thực tế áp dụng dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh trong quá trình giảng dạy ở nhà trƣờng tôi nhận thấy, dù chất lƣợng học sinh đầu vào của trƣờng còn thấp hơn các trƣờng trên địa bàn huyện nhƣng phần lớn học sinh rất hứng thú với bài học, “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 14 các em rất tích cực tham gia xây dựng bài,...Các lớp thực hiện cách dạy học này thƣờng có điểm kiểm tra cao hơn, đặc biệt là các câu hỏi mang tính vận dụng học sinh sẽ trả lời tốt hơn. 1.2. Khó khăn Dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh đã trở thành một chủ đề nóng trong giáo dục ngày nay. Nó ngày càng trở nên nóng hơn khi chính phủ đang nỗ lực tìm kiếm giải pháp trong cải cách giáo dục và đo lƣờng chính xác hơn kết quả học tập của học sinh. Nhà trƣờng khuyến khích dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực nhƣng không phải giáo viên nào cũng hiểu một cách đầy đủ về dạy học phát triển năng lực nên việc áp dụng phƣơng pháp dạy học nào cho phù hợp với dạy học phát triển năng lực học sinh cũng gặp nhiều khó khăn. Do vậy, dạy học chú trọng phát triển năng lực học sinh chƣa thu đƣợc kết quả nhƣ mong muốn. Số lƣợng giáo án đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh nhìn chung còn ít, giáo án có chất lƣợng chƣa nhiều. Nguyên nhân của thực trạng trên chủ yếu do: Cơ sở vật chất của trƣờng nhìn chung vẫn còn thiếu so với các trƣờng khác trên địa bàn huyện, số phòng học đƣợc trang bị máy tính, máy chiếu còn ít. Nhiều thiết bị dạy học cũ, hỏng, hiệu quả sử dụng không cao. Phân phối thời gian, chƣơng trình giáo dục hiện nay chƣa phù hợp. Dạy học đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh cần mức độ đầu tƣ lớn về công sức, thời gian và tài liệu. X t về nhận thức đổi mới giáo dục thì không phải tất cả giáo viên đều ý thức đƣợc việc dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh là thật sự cần thiết. Cùng với tâm lí ngại đổi mới ở một số giáo viên cũng làm ảnh hƣởng lớn đến việc đƣa dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh vào thực tế. Hoạt động kiểm tra đánh giá chƣa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối truyền thống, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm đến phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. 1.3. Bi n pháp dạy học phát triển năng lực học sinh có hi u quả 1.3.1. Đánh giá “năng lực” của học sinh hơn là thời gian học Khai thác các thế mạnh của công nghệ cho việc dạy và học. Hƣớng dẫn qua máy tính cho chúng ta khả năng cá nhân hóa việc học cho mỗi học sinh. Bởi vì mỗi học sinh ở một tốc độ khác nhau và đến trƣờng với kiến thức khác nhau, đây là một yêu cầu cơ bản của dạy học dựa trên năng lực. “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 15 1.3.2. Thay đổi căn bản vai trò của giáo viên Giáo viên trƣớc kia thƣờng làm việc với học sinh theo các lớp, dạy học theo lịch trong một số tuần quy định, giáo viên là ngƣời trực tiếp đƣa hƣớng dẫn và kiểm soát quá trình học tập. Đối với học sinh, điều này không phù hợp. Một số học sinh sẽ cần chậm lại, một số khác có thể cần hoạt động nhanh hơn. Học tập dựa trên phát triển năng lực làm thay đổi vai trò của giáo viên từ “một nhà hiền triết, suối ngu n của tri thức” đến “ ngƣời hƣớng dẫn, đ ng hành”. Các giáo viên làm việc với học sinh, hƣớng dẫn chúng học tập, trả lời các câu hỏi, hƣớng dẫn thảo luận và giúp học sinh tổng hợp và áp dụng kiến thức 1.3.3. Xác định năng lực và phát triển cách đánh giá phù hợp, tin cậy. Tiền đề cơ bản của dạy học phát triển năng lực là chúng ta xác định những năng lực nào cần hình thành cho học sinh và có minh chứng cho các năng lực đó khi học sinh tốt nghiệp. Điều này có nghĩa là chúng ta phải xác định các năng lực một cách rất rõ ràng. Lấy nhu cầu của xã hội tƣơng lai làm cơ sở. Khi các năng lực đƣợc thiết lập, chúng ta cần các chuyên gia đánh giá để đảm bảo rằng chúng ta đo lƣờng đƣợc một cách chính xác nhất có thể. 2 Thiết kế giáo án thực nghi m Trên cơ sở vận dụng hiểu biết về dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh, kết hợp với kinh nghiệm bản thân và rà soát chƣơng IV. Khúc xạ ánh sáng - Vật lí 11 - Ban cơ bản, tôi thiết kế hai giáo án thực nghiệm sau: “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 16 Ng y so n: 9/3/2019 BÀ 26 K ÚC XẠ ÁNH SÁNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, học sinh cần: 1. Kiến thức - Mô tả thí nghiệm về hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng. - Nêu đƣợc định nghĩa hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng. - Viết đƣợc định luật khúc xạ ánh sáng : s in s in r i n - Nêu đƣợc các khái niệm: chiết suất tỉ đối, chiết suất tuyệt đối - Viết đƣợc hệ thức giữa chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối, giữa vận tốc và chiết suất. - Nêu đƣợc tính thuận nghịch trong sự truyền ánh sáng. - Nêu đƣợc cách vẽ đƣờng đi của tia sáng từ môi trƣờng này sang môi trƣờng khác. 2. Kỹ năng - Làm đƣợc hoặc trình bày đƣợc cách làm và kết quả thí nghiệm về hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng. - Biết cách áp dụng công thức về hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng. 3 Thái độ - Hứng thú trong học tập, tìm hiểu khoa học. - Có tác phong của nhà khoa học. 4 Năng lực định h ớng hình thành và phát tri n cho học sinh - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua đặt câu hỏi khác nhau về hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều ngu n khác nhau, xác định và làm rõ thông tin, ý tƣởng mới (dự đoán nguyên nhân chung là do môi trƣờng truyền ánh sáng). - Năng lực tự học, đọc hiểu và giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa chọn thông qua việc tự nghiên cứu và vận dụng kiến thức về hiện tƣờng khúc xạ ánh sáng để giải thích hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng. - Năng lực hợp tác nhóm: làm thí nghiệm, trao đổi thảo luận, trình bày kết quả thí nghiệm. - Năng lực tính toán, trình bày và trao đổi thông tin: hoàn thành các bảng số liệu khi làm thí nghiệm. - Năng lực thực hành thí nghiệm: các thao tác và an toàn thí nghiệm. C UẨN BỊ CỦA ÁO V ÊN VÀ ỌC S N 1. Giáo viên “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 17 a) Thí nghiệm về hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng. b) Tranh ảnh về hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng. c) Các phần mềm mô phỏng: hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng. 2 ọc sinh - SGK, vở ghi bài, giấy nháp... - Mỗi nhóm hoặc nhiều nhóm 01 bộ thí nghiệm (tùy theo điều kiện của nhà trƣờng). OẠT Đ N DẠY VÀ ỌC 1 Ổn định lớp Thời gian ớp Sĩ s 15/3/2019 11A1 40/40 2 Các ho t động học tập HOẠT Đ NG 1 – KHỞ Đ NG: T o tình hu ng học tập về hi n t ng khúc x ánh sáng 1. Mục tiêu ho t động: Thông qua thí nghiệm hoặc video để tạo mâu thuẫn giữa kiến thức hiện có của HS với những kiến thức mới. Nội dung: Thí nghiệm hoặc xem video. Chuẩn bị thí nghiệm sau hoặc video ghi các thí nghiệm (nếu không có dụng cụ thí nghiệm): - Một cốc thủy tinh đựng nƣớc, một chiếc đũa. Học sinh quan sát hình dạng của chiếc đũa khi đặt ngoài không khí và khi cho vào cốc nƣớc. - Học sinh trả lời nguyên nhân do yếu tố nào mà hình ảnh chiếc đũa bị bẻ cong từ đó khái quát định nghĩa về hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng- Từ những dụng cụ cho trƣớc hs trình bày phƣơng án xây dựng nội dung của định luật khúc xạ ánh sáng 2 Ph ng thức - Nêu vấn đề, làm việc cá nhân. - Thực nghiệm (quan sát video) 3. Tổ chức ho t động “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 18 1 Chuyển giao nhiệm vụ Trƣớc khi vào bài mới, các em hãy quan sát chiếc thìa đặt trong cốc nƣớc và cho biết nhận xét về hình ảnh chiếc thìa. 2 Thực hiện nhiệm vụ Học sinh có thể làm việc cá nhân, trao đổi để nhận xét chiếc thìa bị gãy khúc ngay ở điểm tiếp xúc của chiếc thìa và mặt nƣớc. 3 Báo cáo, thảo luận HS định nghĩa hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng 4 Phát biểu vấn đề Kết luận: hiện tƣợng khúc xạ đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “là hiện tƣợng chùm tia sáng bị đổi phƣơng đột ngột khi đi qua mặt phân cách của 2 môi trƣờng truyền ánh sáng”. HOẠT Đ NG 2: SỰ KHÚC XẠ ÁNH SÁNG 1. Mục tiêu ho t động: Tìm hiểu khái niệm góc tới, phẳng phẳng tới, môi trƣờng tới, phẳng phẳng khúc xạ, môi trƣờng khúc xạ, góc khúc xạ, pháp tuyến, mặt phân cách giữa hai môi trƣờng Nội dung: - Các khái niệm: SGK - Hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng Học sinh đƣợc hƣớng dẫn tự nghiên cứu tài liệu để lĩnh hội các kiến thức có liên quan về hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng thông qua hoạt động làm thí nghiệm nhóm Hình thức chủ yếu của hoạt động của học sinh trong phần này là tự học qua tài liệu. Dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hƣớng dẫn tự học ở nhà, thảo luận trên lớp để "chốt" kiến thức), học sinh lĩnh hội đƣợc các kiến thức về: Hiện tƣợng khúc xạ ánh “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 19 sáng; các yếu tố ảnh hƣởng đến mối quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ. - Nguyên nhân chung làm xuất hiện hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng; - Sự biến thiên của góc khúc xạ theo góc tới; - Nội dung toàn bộ của định luật khúc xạ ánh sáng. 2 Ph ng thức - Thảo luận nhóm - Phƣơng pháp nêu vấn đề 3. Tổ chức ho t động 1 Chuyển giao nhiệm vụ Chiếu chùm tia sáng song song vào môi trƣờng nƣớc, mặt nƣớc đƣợc xem là dụng cụ quang học, thì tia sáng bị lệch phƣơng truyền. Hệ hai môi trƣờng không khí và nƣớc đƣợc gọi là gì? Mặt nƣớc đƣợc gọi là gì? Tia SI đƣợc gọi là tia gì? Tia IR đƣợc gọi là tia gì? 2 Thực hiện nhiệm vụ Học sinh thảo luận theo nhóm và trình bày kết quả thảo luận 3 Báo cáo, thảo luận Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo và thảo luận về giải pháp nhằm giải quyết vấn đề đặt ra. 4 Lựa chọn giải pháp Kết luận: HOẠT Đ NG 3: CHIẾT SUẤT CỦA MÔ TRƯ NG 1. Mục tiêu ho t động: Làm rõ khái niệm chiết suất tuyệt đối và chiết suất tỉ đối. Nội dung: “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 20 - Chiết suất tỉ đối giữa hai môi trƣờng và chiết suất tuyệt đối - Dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hƣớng dẫn tự học ở nhà, thảo luận trên lớp để "chốt" kiến thức) 2 Ph ng thức - Thảo luận nhóm - Phƣơng pháp nêu vấn đề 3. Tổ chức ho t động: 1 Chuyển giao nhiệm vụ nh sáng truyền từ môi trƣờng này sang môi trƣờng khác không truyền thẳng mà bị khúc xạ, do đâu mà có hiện tƣợng này? 2 Thực hiện nhiệm vụ Học sinh trao đổi nhóm. - Chiết suất tuyệt đối của môi trƣờng tới: - Chiết suất tuyệt đối của môi trƣờng khúc xạ: 3 Báo cáo, thảo luận Chiết suất tỉ đối: Chiết suất tỉ đối của môi trƣờng này đối với môi trƣờng kia là tỉ số chiết suất tuyệt đối của môi trƣờng này với môi trƣờng kia. Chiết suất tuyệt đối : của một môi trƣờng luôn luôn lớn hơn 1, do tốc độ của ánh sáng đi trong các môi trƣờng bao giờ cũng nhỏ hơn tốc độ ánh sáng 4 Kết luận, nhận định, hợp thức hóa kiến thức Chiết quang: chiết suất quang học của một môi trƣờng truyền ánh sáng + Nếu nt > nkx thì môi trƣờng tới chiết quang hơn môi trƣờng khúc xạ. + Nếu nt < nkx thì môi trƣờng tới chiết quang k m hơn môi trƣờng khúc xạ. HOẠT Đ NG 4: TÍNH THU N NGHỊCH CỦA SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG 1. Mục tiêu ho t động: Tạo mâu thuẫn giữa kiến thức hiện có của HS với những kiến thức mới bằng cách cho HS quan sát thí nghiệm khi quan sát đƣờng truyền tia sáng từ thủy tinh ra không khí và ngƣợc lại. Nội dung: Tính thuận nghịch của chiều truyền ánh sáng. “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 21 - Học sinh đƣợc giao nhiệm vụ làm thí nghiệm - Dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hƣớng dẫn tự học ở nhà, thảo luận trên lớp để "chốt" kiến thức), học sinh trình bày đƣợc các thí nghiệm và lĩnh hội đƣợc các kiến thức về: sự nâng của ảnh 2 Ph ng thức: - Thảo luận nhóm - Phƣơng pháp nêu vấn đề 3. Tổ chức ho t động: 1 Chuyển giao nhiệm vụ - Từ thí nghiệm chiếu tia sáng từ không khí vào nƣớc, tia sáng bị lệch hƣớng tại mặt phân cách giữa hai môi trƣờng. - Quan sát vị trí của tia khúc xạ so với tia tới. - Thay đổi góc tới, góc khúc xạ cũng thay đổi. Có mối liên hệ nào giữa góc tới và góc khúc xạ hay không? 2 Thực hiện nhiệm vụ Học sinh làm và trao đổi để tìm hiểu vị trí của tia khúc xạ phụ thuộc nhƣ thế nào vào vị trí của tia tới? 3 Báo cáo, thảo luận - Sử dụng đèn laze chiếu từ không khí vào nƣớc quan sát để biết vị trí của tia khúc xạ so với pháp tuyến và tia tới. - Quan sát góc khúc xạ khi thay đổi góc tới (góc khúc xạ tăng hay giảm khi tăng hay giảm góc tới). 4 Phát biểu vấn đề Giả thiết: - Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới và ở bên kia pháp tuyến so với tia tới. - Góc khúc xạ tỉ lệ thuận với góc tới. Học sinh thiết kế phương án thí nghi m và tiến hành thí nghi m 1 Chuyển giao nhiệm vụ - Làm thế nào để kiểm chứng đƣợc giả thuyết đƣa ra, đề xuất phƣơng án thí nghiệm? “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 22 2 Thực hiện nhiệm vụ Đề xuất phƣơng án thí nghiệm với việc sử dụng bộ thí nghiệm quang học: 3 Báo cáo, thảo luận + Đèn laze. + Cần có hai môi trƣờng trong suốt phân cách với nhau bởi mặt phẳng. + Để đo góc tới và góc khúc xạ cần thƣớc đo góc là bảng tròn chia độ. 4 Kết luận, nhận định ần đo/ Kết quả Góc tới i Góc khúc x r Sini /sinr 1 20 0 13 0 1.52 2 30 0 19.5 0 1.50 3 50 0 31 0 1.49 4 70 0 39 0 1.49 Phân tích kết quả từ bảng số liệu thu được từ thí nghiệm, thấy: Sin góc tới tỉ lệ thuận với sin góc khúc xạ => giả thuyết 2 đúng, -Kết hợp với kết luận sau khi kiểm chứng từ giả thuyết 1, đưa ra kết luận: Định luật khúc xạ ánh sáng: -Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới và nằm bên kia pháp tuyến so với tia tới. -Đối với hai môi trƣờng trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin của góc tới và sin của góc khúc xạ là một hằng số: sini/sinr = hằng số. “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 23 HOẠT Đ NG 5: LUY N T P 1. Mục tiêu ho t động: Thảo luận nhóm để chuẩn hóa kiến thức và luyện tập. Nội dung: + Khái quát kiến thức đã học + Giao cho học sinh luyện tập theo một số câu hỏi/bài tập đã biên soạn trong bài. 2 Ph ng thức: Hoạt động cá nhân. 3. Tổ chức ho t động: a) GV hệ thống lại kiến thức chính trong bài, yêu cầu học sinh làm bài tập b) HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, hoàn thiện bài tập. Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm học sinh. Hƣớng dẫn HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau (nếu có điều kiện). c) GV hệ thống và cùng HS chốt kiến thức. Câu hỏi luy n tập Câu 1 Chọn bi u thức đúng của định luật khúc x ánh sáng: A. co s co s r i n B. tan tan r i n C. s in s in r i n D. r i n Đáp án: C Câu 2. Phát biểu nào sau đây là không đúng? A. Ta luôn có tia khúc xạ khi tia sáng đi từ môi trƣờng có chiết suất nhỏ sang môi trƣờng có chiết suất lớn hơn. B. Ta luôn có tia khúc xạ khi tia sáng đi từ môi trƣờng có chiết suất lớn sang môi trƣờng có chiết suất nhỏ hơn. C. Khi chùm tia sáng phản xạ toàn phần thì không có chùm tia khúc xạ. D. Khi có sự phản xạ toàn phần, cƣờng độ sáng của chùm phản xạ gần nhƣ bằng cƣờng độ sáng của chùm sáng tới. Đáp án: B Câu 3. Vì sao khi một thanh hoặc một que thẳng cắm nghiêng trong một cốc nƣớc, thanh không còn thẳng nữa, mà nghiêng đi một góc khác? Khi rút ống hút ra khỏi cốc, hoặc cắm “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản” 24 thẳng đứng ống hút vào cốc, ta không quan sát thấy hiện tƣợng trên nữa. Giải thích: nh sáng bị khúc xạ khi nó đi ra khỏi nƣớc, mang lại ảo giác là các vật trong nƣớc hình nhƣ vừa m o mó vừa trông gần hơn so với thực tế. Trƣớc tiên sóng phải truyền qua nƣớc, r i truyền qua mặt phân giới thủy tinh-nƣớc và cuối cùng truyền vào không khí. Sóng ánh sáng đến từ các mặt (trƣớc và sau) của ống bị lệch ở mức độ nhiều
Tài liệu đính kèm: