1. Cơ sở lý luận
1.1 Cơ sở triết học
Theo triết học duy vật biện chứng, mâu thuẫn là động lực thúc đẩy quá
trình phát triển. Mâu thuẫn trong học tập nảy sinh giữa yêu cầu nhận thức với tri
thức, kỹ năng còn hạn chế của người học.
1.2 Cơ sở tâm lý
Theo các nhà tâm lý học, chỉ tư duy tích cực khi có nhu cầu hoạt động, chỉ
có kết quả cao khi chủ thể ham thích tự giác và tích cực. Thực tế cho thấy nếu
học sinh chỉ học một cách thụ động, được nhồi nhét kiến thức, không có thói
quen suy nghĩ một cách sâu sắc thì kiến thức nhanh chóng bị lãng quên.
1.3 Cơ sở giáo dục học
Dạy học tự học nằm trong hệ thống giáo dục nó phù hợp với nguyên tắc
về tính tích cực và tự giác. Nó khêu gợi hoạt động học tập của học sinh, hướng
đích gây hứng thú cho người học.
1.4 Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển năng lực tự học
toán của học sinh
- Ảnh hưởng của ý thức học tập và động cơ nhận thức của bản thân học sinh
- Ảnh hưởng của vốn tri thức hiện có của bản thân học sinh
- Ảnh hưởng của năng lực trí tuệ và tư duy
- Ảnh hưởng của phương pháp dạy học của thầy
tiếp nhận kiến thức một cách thụ động. Bên cạnh đó, vì nhiều lý do khác nhau nên thời gian tự học ở nhà của các em bị cắt xén. Các em không còn thời gian để tự đọc, tự nghiên cứu sách vở. Cộng vào đó là các tiêu cực ngoài xã hội ảnh hưởng vào nhà trường càng làm cho các em thiếu nghiêm túc trong việc học. Nhiều học sinh lười học, ỷ lại vào thầy cô và các bạn. Bài tập thầy cô giao về nhà các em ngại suy nghĩ, lười tìm tòi chỉ chờ thầy cô và các bạn chữa rồi chép. Như vậy khi gặp những tình huống cụ thể các em không tự mình giải quyết được vấn đề, từ đó không phát huy được tính sáng tạo, khả năng tự học của bản thân. 4. Thực hiện việc bồi dƣỡng năng lực tự học môn Toán cho học sinh cấp THCS tôi đang áp dụng trực tiếp trên lớp và lớp dạy học từ xa qua trang mạng xã hội Facebook; Gmail 4. 1. Lớp học tại trường: Tôi đã thực hiện đảm bảo 7 nội dung nêu ở mục 1 4. 2. Lớp học tại nhà: - Tôi lập nhóm theo từng lớp học trên mạng xã hội Facebook : Toán 6+7+8+ 9 - Tìm hiểu nội dung chương trình cụ thể mà các em đang học ,cần học: Dựa vào Phân phối chương trình, bám sát sách giáo khoa , các tài liệu chuẩn kiến thức và kĩ năng...Áp dụng vào nhóm nhỏ học sinh : Điều tra và phân loại đối tượng dạy kèm theo mẫu: GIỚI THIỆU BẢN THÂN 1. Họ và Tên:lớp........Trường:............ 2. Kết quả học tập năm lớp dưới: (Giỏi, Tiên tiến, trung bình)........................ 3. Góc học tập ở nhà: (Có, không).............................................................. 4. Máy tính có kết nối mạng ,máy in ,tài khoản Facebook,Gmail : (Có ;không) Qua phiếu điều tra với những em nhập nhóm theo học, tôi nắm được đầy đủ các thông tin cần thiết về từng học sinh để đưa ra cách dạy từ xa phù hợp đối tượng. Và quan trọng hơn cả là tôi đã hiểu một phần về học sinh của mình, điều đó rất có lợi cho tôi trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. 9 - Lập mỗi nhóm giành riêng cho một khối lớp: Mở công khai cho học sinh vào học và trao đổi bài ,lấy tài liệu tự học... - Đăng Phân phối chương trình bộ môn Toán cho học sinh theo dõi. - Dạy học kiến thức cơ bản: + Tôi hướng dẫn từ xa chung cho học sinh học tốt các bài trong sách giáo khoa. + Tôi chia sẻ các tiết giảng mẫu , bám sát phân phối chương trình và theo từng tuần để học sinh tìm kiếm , tự học dễ dàng qua điện thoại thông minh hoặc máy vi tính hạn chế học thêm tràn lan. + Tôi tìm tài liệu cho học sinh tự học theo chuyên đề với phần kiến thức song song với kiến thức các em học buổi chính khoá ..làm thêm để củng cố và nâng cao kiến thức. - Dạy học nâng cao: Khi đã học cơ bản tốt rồi..tôi sẵn sàng giúp đỡ ,tháo gỡ những khó khăn khi các em tự học thể hiện: + Hoà đồng với học sinh, kết bạn với các em ,sẵn sàng giúp đỡ bất cứ lúc nào khi học sinh gặp khó khăn trong tự học . Hình thức giúp học sinh như hỏi bài qua trang mạng Facebook hoặc Zalo hay Gmail. Tôi có thể giảng bằng hình thức chụp ảnh , ghi âm, quay video ,hay phát trực tiếp giải quyết những khó khăn học sinh đang mắc phải... Tất cả học sinh mọi nơi khi đã kết bạn và theo dõi trang mạng dạy học của tôi đều học được ít nhiều những bổ ích mà tôi đăng tải .. Nhiều em đã quên đi những trò chơi vô bổ khi lướt mạng xã hội hay chát tào lao mất thời gian...tôi đánh vào tâm lí của mọi người là thích lên mạng hơn là ngồi đọc một cuốn sách hay... Bởi dạy học sử dụng công nghệ thông tin có tính thẩm mỹ, khoa học sáng tạo , phát triển tư duy tích cực cho người học. + Khi lập lớp dạy học qua mạng xã hội ..có nhiều học sinh đã tương tác hỏi bài cô.. không chỉ ở lớp mình đang giảng dạy mà có cả các học sinh khắp nơi hỏi bài. + Những lúc rảnh rỗi ...Cầm điện thoại thông minh và bên bàn vi tính,bàn làm việc.. tôi say xưa cùng các em giải những bài toán.. Cô vui và trò mừng.. Cô thêm yêu nghề còn học trò thêm ham học hỏi và yêu quý bộ môn Toán hơn. 10 + Các em còn tương tác với nhau trao đổi bài và muốn cô là người trọng tài giỏi trong các hoạt động tự học. - Tham gia các cuộc thi: Tôi luôn tâm sự , góp ý và tư vấn cho học sinh làm thế nào để tự tin tham gia được các cuộc thi như: Thi giải Toán Violympic , thi Ca si o – Giải toán trên máy tính cầm tay hay thi viết hàng năm do nhà trường và Phòng - Sở Giáo dục tổ chức.. - Tôi tự tìm kiếm bài tập và phân dạng theo chuyên đề . Mỗi tuần có kế hoạch giao bài cho học sinh tự tải bài làm ở nhà . Các em lưu ảnh và gửi Gmail rồi in ảnh để học. Rèn cả kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học khắc phục nhiều hạn chế trong dạy học truyền thống. - Điều rất hay khi giáo viên dạy học qua trang mạng xã hội là các phụ huynh được mời vào nhóm lớp học con mình đang học và theo dõi tất cả những hoạt động của cô trò một cách công khai. Phụ huynh và học sinh ,giáo viên trao đổi vô tư, thoải mái, tích cực ...Tôi cảm thấy nhiều điều thú vị khi tôi cùng học sinh cuốn vào dạy và học mà quên đi các trò vô bổ trên mạng xã hội. 5. Kết quả đạt đƣợc 5. 1 Giá trị, hiệu quả của sáng kiến Thứ nhất: Sáng kiến đã trình bày và làm rõ lí luận về tự học, lí luận về dạy học khái niệm. Thứ hai: Sáng kiến đã chỉ rõ thực trạng và nhu cầu thực tiễn của việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh THCS trong dạy học môn Toán . Thứ ba: Sáng kiến đã đề xuất một giải pháp có tính chất tổng thể với các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh THCS trong dạy học môn Toán . Thứ tư: Sáng kiến này có thể được dùng như một tài liệu tham khảo cho đồng nghiệp. 5.2 Kết quả thu đƣợc sau khi áp dụng : 11 - Các hoạt động bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh đang áp dụng và thấy có kết quả tốt... Sau 3 tháng áp dụng tôi và học trò cũng như phụ huynh học sinh đang cuốn vào công việc của mình. + Giáo viên : Tìm lọc tài liệu , đăng tải tài liệu bổ ích cho học sinh thu thập và tự học ; Cập nhật câu hỏi hàng ngày của học sinh và phản hồi kịp thời; đôn đốc nhắc nhở học sinh chú ý học tập...Kích thích tinh thần tự học, yêu quý bộ môn .. + Học sinh: Tin tưởng và có động cơ học tập, biết xác định mục đích học tập, có ý thức vươn lên ,thi đua và tiến bộ...Tránh xa các trò vô bổ như điện tử, chát bừa bãi trên mạng xã hội, biết tự học tự tìm tòi và mạnh dạn nêu ý kiến của mình mong cô là người bạn đồng hành với mình trong quá trình tự học. + Phụ huynh học sinh: Cũng được cuốn vào việc học của con em, từ đó nâng cao trách nhiệm nuôi dạy con cái và biết cách quản lí con cái ; trao đổi thoải mái với cô giáo trực tiếp dạy kèm con mình, tự tin khi được gửi con qua lớp học từ xa với nội quy riêng cũng nghiêm ngặt và dưới sự quản lí của cô giáo. - Các đồng nghiệp, học sinh, phụ huynh theo dõi trang Facebook :Tên nick (Thu Hoàng ) sẽ thấy các hoạt động dạy học từ xa được công khai và vẫn đang hoạt động hiệu quả. - Một số hình ảnh và các hoạt động tự học và kết quả sau 1 năm áp dụng sáng kiến. KẾT QUẢ TỰ HỌC 12 TRAO ĐỔI ,HỎI BÀI GIỮA HỌC SINH VÀ GIÁO VIÊN ;GIỮA HỌC SINH VỚI NHAU QUA TRANG MẠNG FACE BOOK 13 THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƢỢC CỦA NHÓM HỌC SINH THAM GIA LỚP HỌC TỪ XA QUA MẠNG XÃ HỘI NĂM HỌC 2018-2019 - Giáo viên lập nhóm dạy qua nick Facebook ,mời phụ huynh học sinh tham gia và học sinh tham gia lớp học. - Giáo viên giao bài theo tuần ,đăng Facebook để phụ huynh và học sinh tải bài ,in ra học. - Giáo viên giải đáp bằng tin nhắn hoặc ghi âm, live stream bài toán giảng từ xa bất kì thời điểm nào khi học sinh cần. - Giáo viên miễn phí cho mọi hoạt động học tập của nhóm và cập nhật thông tin mới nhất về tình hình học tập của con để phụ huynh học sinh được biết . Hình thức học tập này đã phát triển được năng lực tự học qua sách ,qua mạng và giáo viên,học sinh,phụ huynh phối hợp nhịp nhàng, thân thiện,hiệu quả,tiết kiệm. Nên giảm bớt tình trạng dạy thêm tràn lan, xa tầm kiểm soát của gia đình ,của cấp quản lí. Tập trung rèn kĩ năng tự lập,tự lực ,tự học ..để các em bước vào cuộc sống tự tin và nhiều thành công hơn . Kết quả qua theo dõi đại diện nhóm đạt được trong năm học 2018-2019: STT Họ và Tên – Lớp Danh hiệu học sinh cấp trường Danh hiệu học sinh cấp Danh hiệu học sinh cấp tỉnh 14 huyện 1 Hà Hoàng Quân-9D Học sinh giỏi 1 giải ba, 1 giải khuyến khích 1 giải khuyến khích 2 Nguyễn Thu Trà-9D Học sinh giỏi 1 giải ba, 1 giải khuyến khích 1 giải nhì 3 Hồ Hải Hà - 9D Học sinh giỏi 1 giải khuyến khích 4 Hồ Quang Hùng -6D Học sinh giỏi 1 giải nhất, 1 giải nhì 5 Hà Kim Phương-6D Học sinh giỏi 1 giải nhì 6 Trần Thị Quỳnh-6C Học sinh giỏi 1 giải nhì 1 giải khuyến khích 7 Trần Diệu Huyền-6B Học sinh tiên tiến 8 Ninh Thị Hoa -8A Học sinh tiên tiến 9 Khánh - Hà nội Học sinh giỏi 10 Lê Thị Huế -7B Học sinh tiên tiến 1 giải khuyến khích Nhiều học sinh và phụ huynh không chỉ ở trường mà ở khắp nơi có thể theo dõi tương tác với giáo viên mọi lúc và được tư vấn miễn phí. Kết quả bộ môn được phân công giảng dạy vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Sáng kiến đã được trình chiếu và chấm và được ban giám khảo khen và động viên phát huy,bổ sung vì có tính khả thi ,phù hợp với phương pháp dạy và học hiện nay. 15 CHƢƠNG III KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ 1.Kết luận: Tự học có vai trò vô cùng quan trọng, không chỉ trong giáo dục nhà trường mà cả trong cuộc sống. Tự học không những giúp người học nâng cao kết quả học tập mà còn góp phần bồi dưỡng khả năng làm việc độc lập và sáng tạo. Làm 16 việc sáng tạo chính là một phẩm chất quan trọng nhất của mỗi người trong thời đại ngày nay. Trong dạy học, bản chất của sự học là tự học, cốt lõi của dạy học là dạy việc học, kết quả học tập của học sinh tỷ lệ thuận với năng lực tự học của các em. Vì thế mục tiêu quan trọng nhất của nhà trường không chỉ là trang bị cho học sinh những tri thức sự vật mà còn là phương pháp, con đường để nắm vững tri thức đó. Năng lực tự học của học sinh nếu muốn được hình thành và phát triển thì cần có sự quan tâm rất lớn của nhà trường và xã hội. Trong đó nhiệm vụ của nhà trường là: Chú trọng xây dựng và bồi dưỡng động cơ học tập cho học sinh, coi trọng rèn luyện tư duy chứ không dừng ở cung cấp kiến thức.Hình thành và phát triển cho học sinh một số kỹ năng tự học cần thiết như: Nghe giảng, ghi chép, ghi nhớ, đọc sách, cách tổ chức việc tự học, cách hợp tác với bạn với thầy, Việc nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn của chuyên đề này cho thấy ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết phải dạy cho học sinh tự học. 2. Đề xuất, Kiến nghị: Để chất lượng giáo dục học sinh trong nhà trường được nâng cao, bản thân tôi có một số kiến nghị sau: - Về phía nhà trường: Chỉ đạo và theo dõi chặt chẽ các bộ phận, đoàn thể thực hiện tốt vấn đề giáo dục ý thức đạo đức, ý thức học tập của học sinh - Về phía Đoàn Đội: Phát động nhiều phong trào thi đua học tập trong học sinh đồng thời tạo nhiều sân chơi lành mạnh cho các em. - Về phía giáo viên chủ nhiệm: Tăng cường công tác giáo dục ý thức học tập của học sinh, phối hợp chặt chẽ với phụ huynh để kịp thời uốn nắn các em. - Về phía giáo viên bộ môn: Trong mỗi tiết dạy, giáo viên sử dụng phương pháp dạy học phù hợp theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh nhằm phát huy tính sáng tạo, tích cực của các em. 17 Tôi mong được tham gia đầy đủ các đợt tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao nghiệp vụ sư phạm, tập huấn về tin học , được dự giờ các tiết dạy mẫu của giáo viên bộ môn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm. Về phía chính quyền, địa phương, gia đình học sinh : Cần phối hợp chặt chẽ với giáo viên, với nhà trường để giáo dục học sinh. Nhà nước, xã hội quan tâm về đời sống của nhân dân, nâng cao về kinh tế thì sẽ nâng cao về mặt nhận thức, có kinh tế thì sẽ có điều kiện chăm lo giáo dục con, em. Yên Lạc, ngày 22 tháng 5 năm 2019 Ngƣời viết Hoàng Thị Thu HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN NHÀ TRƢỜNG HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN HUYỆN YÊN THUỶ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa 6, 7, 8 , 9. 2. Sách giáo viên và các chuyên đề nâng cao Toán 6, 7, 8, 9. 3. Đổi mới phương pháp dạy học. 4. Phương pháp dạy học đại cương môn Toán 5. Giáo trình phương pháp dạy học những nội dung cụ thể môn Toán. NXB ĐHSP Hà Nội 2008. 18 6. Quá trình dạy tự học. NXB GD Hà Nội 1998. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN THỦY 19 TRƢỜNG THCS YÊN LẠC SÁNG KIẾN BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC MÔN TOÁN CHO HỌC SINH CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ 20 Tác giả: Hoàng Thị Thu Trình độ chuyên môn: ĐHSP Toán Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trƣờng THCS Yên Lạc HÒA BÌNH 2018 CHƢƠNG I TỔNG QUAN 1. Cơ sở lý luận: Trong công cuộc đổi mới của đất nước, các cấp, các ngành, các đoàn thể đang thi đua giành nhiều thành tích xuất sắc, góp phần vào sự nghiệp “Công 21 nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Xây dựng nước ta trở thành nước vững mạnh có thể sánh vai với các cường quốc” trên thế giới. Đặc biệt toàn nghành giáo dục đang cùng nhau quyết tâm thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2016-2017. Chú trọng việc đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá. Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, đẩy mạnh cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học, sáng tạo”. Như chúng ta đã biết, Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm. Vì vậy học phải đi đôi với hành. Khi dạy học sinh về kiến thức sinh học 9 phần di truyền của MenĐen nhằm giúp học sinh bước đầu có một số kiến thức cơ bản về cơ sở vật chất, cơ chế, quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị. Hiểu được mối quan hệ giữa di truyền học với con người và ứng dụng của nó trong các lĩnh vực công nghệ sinh học, y học và chọn giống. Hình thành và rèn kĩ năng quan sát thí nghiệm, tư duy trìu tượng , phân tích, tổng hợp, vận dụng kiến thức lý thuyết đã học vào làm bài tập, liên hệ thực tế. Đặc biệt các bài tập di truyền là nền tảng cho các em bước vào học chương trình sinh học lớp 11, lớp12. Qua nhiều năm giảng dạy môn Sinh học lớp 9, khi học đến phần di truyền và biến dị, đa số học sinh như bị chừng lại. Theo phân phối chương trình phần lai một cặp tính trạng và hai cặp tính trạng của MenĐen 7 tiết, thời gian giành cho giải bài tập di truyền chỉ có 1 tiết, có nhiều thuật ngữ trìu tượng rất khó với học sinh, không xác định được giao tử, không viết kiểu gen và kiểu hình ở thế hệ lai. Nên các em thực sự lúng túng khi giải các bài tập di truyền, nhiều em còn bắt trước áp dụng một cách máy móc dập khuôn, còn nhầm lẫn giữa bài một cặp tính trạng và hai cặp tính trạng. Dẫn đến học sinh không tập trung suy nghĩ thảo luận, ít tham gia xây dựng bài, không khí lớp học buồn tẻ, lĩnh hội kiến thức học vẹt qua loa, đại khái nên nhanh quên không tổng hợp được kiến thức đã học. Mà kiểm tra 1 tiết, học kì, thi học sinh giỏi hay gặp phải. Vậy làm thế nào để đạt kết quả cao trong dạy và học bộ môn Sinh học? Đó là một vấn đề không đơn giản. 22 Với những lý do trên tôi đã áp dụng sáng kiến “Phƣơng pháp giải bài tập lai 1 cặp tính trạng của MenĐen” góp phần vào nâng cao chất lượng dạy và học tại lớp 9A, 9B trường THCS thị trấn Hàng Trạm. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Phương pháp điều tra. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp thực nghiệm. 3. Mục tiêu của sáng kiến: Học sinh hiểu , nắm chắc lý thuyết và phương pháp giải phần lai 1 cặp tính trạng của Men Đen để các em vận dụng vào làm bài tập lai hai cặp tính trạng , bài tập về di truyền giới tính, di truyền nhóm máu, di truyền liên kết một cách dễ dàng. Từ đó phân loại được học sinh: Chọn được đội tuyển học sinh giỏi bộ môn, biết được học sinh yếu kém có biện pháp uốn nắn để tăng học sinh khá giỏi, giảm học sinh yếu kém. CHƢƠNG II MÔ TẢ SÁNG KIẾN 1. Vấn đề của sáng kiến: 1.1.Tình trạng thực tế khi chƣa thực hiện: 23 Năm học 2016-2017, tôi được nhà trường phân công giảng dạy môn Sinh học 9A,9B với tổng số 71 học sinh. Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy khả năng giải toán lai một cặp tính trạng của học sinh còn hạn chế, các em thường mắc những lỗi sau: - Không nắm vững các kiến thức lí thuyết, khái niệm, định luật cơ bản. - Không định hướng được cách giải. - Nhiều học sinh vẫn còn lơ mơ, chưa xác định được kiểu gen, giao tử còn nhầm lẫn bài tập lai 1 cặp tính trạng và 2 cặp tính trạng. - Một số em lười học bài. 1.2. Số liệu điều tra trƣớc khi thực hiện: Sau khi học xong 6 tiết lý thuyết, tiết 7 trong PPCT tôi đã tiến hành kiểm tra 15 phút dạng đề trắc nghiệm về 1 cặp tính trạng của MenĐen theo 2 mã đề chẵn, lẻ và kết quả thu được như sau: Lớp TS Điểm giỏi Điểm khá Điểm T.Bình Điểm yếu Kém 9A 36 0 13 20 3 0 9B 35 0 4 18 13 0 TS 71 0 17 ( 23,9%) 38 (53,5%) 16 (22,6%) 0 Trên đây là một số khó khăn mà giáo viên gặp phải trong công tác giảng dạy phần di truyền Sinh học 9. Nên tôi đề ra một số biện pháp cần thiết để thực hiện. 2. Giải pháp thực hiện sáng kiến: 2.1. Tiếp cận, tìm hiểu học sinh: Tôi luôn tạo ra sự gần gũi với các em trong học tập cũng như trong giao tiếp. Tôi thường xuyên theo dõi để phát hiện học sinh nào chăm học, học sinh 24 nào lười học, học sinh nào không chú ý nghe giảng. Với những em lười học, những em không chú ý nghe giảng, tôi thường động viên các em bằng lời khen khi em chăm học hơn. 2.2.Tổ chức xây dựng nề nếp cho học sinh yêu thích bộ môn: Để tiết học hiệu quả, ngay từ đầu năm học tôi đã yêu cầu các em việc chuẩn bị sách vở, ghi chép đầy đủ rõ ràng, chú ý nghe giảng và phát biểu xây dựng bài về nhà học bài. Khi kết thúc chương, tôi tổ chức cho các em thi trò chơi giải ô chữ để kiểm tra, củng cố lại kiến thức đã học, các em yêu thích môn học hơn. 2.3 . Phƣơng pháp giải bài tập lai một cặp tính trạng của MenĐen * Trước tiên học sinh phải nắm chắc các kiến thức, khái niệm, định luật cơ bản của di truyền học như: - Kiểu gen: là tổ hợp các gen trong tế bào của cơ thể. Mỗi gen nằm trên một nhiễm sắc thể hay các cặp gen nằm trên các cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau. - Kiểu hình: là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể. Mỗi tính trạng do một gen quy định - Thể đồng hợp: Chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng giống nhau. Ví dụ như AA; aa - Thể dị hợp: là kiểu gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau. Ví dụ như Aa - Tính trạng trội: là tính trạng giống bố hoặc mẹ và biểu hiện ngay ở F1 nếu P thuần chủng. - Tính trạng lặn: là tính trạng tới F2 mới biểu hiện. - Tính trạng trung gian: là tính trạng cũng biểu hiện ở F1 nhưng khác với tính trạng của bố hoặc của mẹ. - Đồng tính: là hiện tượng các cá thể ở đời con có sự đồng nhất về kiểu hình. - Phân tính: là hiện tượng các cá thể ở đời con có sự xuất hiện của nhiều kiểu hình khác nhau. - Phép lai trội hoàn toàn: + Kiểu hình F1 đồng tính mang tính trạng trội một bên của bố hoặc mẹ. + Kiểu hình ở F2 có sự phân li theo tỉ lệ 3 trội : 1 lặn. 25 - Lai phân tích: là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội chưa biết kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. Kết quả: + 100% các thể mang tính trạng trội => kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội là đồng hợp AA + 1 trội : 1 lặn => kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội là dị hợp Aa + Kiểu hình lặn: chỉ có kiểu gen aa - Xác định các quy luật di truyền: Khi giải một bài toán lai thì việc nhận dạng các quy luật di truyền là vấn đề rất quan trọng. - Đối với phép lai một cặp tính trạng thì ta dựa vào kết quả tỉ lệ kiểu hình ở thấ hệ F1 hoặc F2 để xác định: Ví dụ như: + Tỉ lệ 3: 1 là quy luật di truyền trội hoàn toàn + Tỉ lệ 1: 1 là kết quả của phép lai phân tích * Để có thể giải bài tập một cách nhanh và chính xác điều quan trong học sinh đọc kỹ đề bài. Nắm rõ các dữ kiện và yêu cầu của bài toán: Bài toán cho biết cái gì? Phải làm gì? Bài toán đã cho thuộc dạng nào? Cách làm?. Vậy có cách nào để học sinh nhận dạng bài toán lai một cách nhanh chóng? Thông thường thì ta sẽ dự
Tài liệu đính kèm: