Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp thực hiện nhằm giảm tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành ở trường Tiểu học

Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp thực hiện nhằm giảm tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành ở trường Tiểu học

5. Mô tả bản chất của sáng kiến:

5.1. Tình trạng giải pháp đã biết:

Học sinh chưa hoàn thành là học sinh chưa đủ khả năng hoàn thành những

yêu cầu có tính mắt xích của các giai đoạn trung gian trong quá trình học tập,

biểu hiện tiếp thu bài chậm và kết quả học tập chưa đạt những kiến thức cơ bản.

Học sinh chưa hoàn thành có thể tồn tại ở nhiều dạng khác nhau: chưa hoàn

thành mang tính thời điểm hoặc lâu dài; chưa hoàn thành ở một môn hoặc nhiều

môn. Về bản chất, học sinh chưa hoàn thành chưa đủ khả năng hoàn thành độc

lập toàn bộ các hành động học tập trong quy trình lĩnh hội khái niệm khoa học

và do đó chưa nắm bắt được bản chất khái niệm khoa học. Sự tích lũy liên tục

tình trạng này khiến cho năng lực học tập của các em giảm sút và dần dần mất đi

hứng thú học tập.

Có những lỗ hổng trong các kiến thức và các kĩ năng bộ môn gây trở ngại

cho việc lĩnh hội các kiến thức tối thiểu và gây trở ngại cho việc thực hiện

những bài tập thực hành cần thiết.2

Có những lỗ hổng, những khuyết điểm trong các thói quen hoạt động nhận

thức làm hạ thấp nhịp độ học tập tới mức, với thời gian quy định, vẫn không đủ

khả năng nắm vững khối lượng kiến thức, kĩ năng cần thiết.

Có trình độ phát triển không đầy đủ và trình độ khiếm khuyết về phẩm

chất, nhân cách; do đó không biểu hiện được tính độc lập, tính kiên nhẫn, tính tổ

chức và những phẩm chất cần thiết khác để học tập có kết quả.

pdf 13 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 03/03/2022 Lượt xem 517Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp thực hiện nhằm giảm tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành ở trường Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc trong thực tiễn. Từ đây, các em sẽ 
ham thích và say mê khám phá tìm tòi trong việc chiếm lĩnh tri thức. Bên cạnh 
đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hoàn cảnh gia đình và nề 
nếp sinh hoạt, khuyên nhủ các em về thái độ học tập, tổ chức các trò chơi có 
lồng ghép việc giáo dục các em về ý thức học tập tốt và ý thức vươn lên trong 
học tập, làm cho các em thấy tầm quan trọng của việc học. Đồng thời phải phối 
hợp với gia đình giáo dục ý thức học tập cho các em. Do hiện nay, có một số 
phụ huynh luôn gò ép việc học của con em mình, sự áp đặt và quá tải sẽ dẫn đến 
chất lượng không cao. Vì thế giáo viên cần phân tích để các bậc phụ huynh thể 
hiện sự quan tâm đúng mức. Nhận được sự quan tâm của gia đình, thầy cô sẽ tạo 
động lực cho các em ý chí phấn đấu vươn lên. 
Kèm cặp học sinh chưa hoàn thành: 
Ngay từ đầu năm học giáo viên cần phải khảo sát chất lượng để biết số 
lượng học sinh chưa hoàn thành là bao nhiêu để có kế hoạch hỗ trợ. 
Lập danh sách học sinh chưa hoàn thành và chú ý quan tâm đặc biệt đến 
những học sinh này trong mỗi tiết dạy như thường xuyên gọi các em đó lên trả 
lời câu hỏi, khen ngợi các em đó khi các em trả lời đúng, 
5.3.2.2. Những biện pháp cụ thể: 
Biện pháp 1: Tìm hiểu kĩ học sinh ngay từ đầu năm học: 
Việc nghiên cứu tìm hiểu học sinh cần phải tiến hành theo một chương 
trình đặc biệt. Chương trình này một mặt phải toàn diện bao hàm các thành phần 
cơ bản của cấu trúc nhân cách và các điều kiện bên ngoài có quan hệ với chúng. 
Mặt khác chương trình phải được thực hiện một cách thuận tiện vừa sức, trong 
hoàn cảnh nhà trường có nhiều lớp và trong hoàn cảnh bận rộn của các giáo 
viên. 
Nội dung nghiên cứu tìm hiểu học sinh: 
Về trình độ được giáo dục về tư tưởng, đạo đức: tìm hiểu về ý thức trách 
nhiệm đối với các nhiệm vụ được giao; về thái độ và hành vi trước tập thể 
Về thái độ đối với việc học tập: xem xét học sinh có ham muốn học tập tốt 
không, tình cảm biểu hiện khi học tập thành công hay không đạt, về xu hướng 
thực hiện mọi yêu cầu và chỉ dẫn của giáo viên, về sự hiểu biết ý nghĩa cá nhân 
và ý nghĩa xã hội của việc học tập. 
5 
Về các hứng thú và khuynh hướng chủ đạo: xem xét học sinh ham thích 
môn học nào, loại hoạt động ngoài giờ nào. 
Về sự phát triển trí lực: xem xét về sự chú ý, trí nhớ, tư duy, về kỹ năng 
nêu được các điểm chính, chủ yếu của bài học, về nhịp độ lĩnh hội kiến thức, về 
tính độc lập tư duy và việc sử dụng các kiến thức trong giải bài tập. 
Về thói quen lao động học tập: xem xét học sinh về mặt kỹ thuật tổ chức 
hợp lí việc học tập ở nhà, tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của mình. 
Về phẩm chất, ý chí: xem xét về khả năng biểu hiện tính kiên định trong 
việc đạt các mục đích đã đặt ra, về xu hướng khắc phục các khó khăn trong học 
tập và trong hạnh kiểm cá nhân, về kỹ năng thể hiện tính tổ chức và khả năng 
khắc phục các ảnh hưởng làm cho mình bị xao lãng việc học tập. 
Về tầm hiểu biết văn hóa và sự phát triển thẩm mĩ: xem xét học sinh về khả 
năng đọc sách, về bề rộng của các hứng thú văn hóa, về kỹ năng nhìn nhận và 
hiểu biết cái đẹp trong nghệ thuật, trong đời sống, về sự biểu hiện thái độ của 
mình, về sự tham gia tích cực vào công việc của tập thể có liên quan đến việc 
giáo dục thẩm mĩ cho học sinh. 
Về sự phát triển thể chất: trước tiên xem xét tình trạng sức khỏe và mức độ 
mệt mỏi của học sinh trong học tập và trong các hoạt động khác. 
Về hạnh kiểm và ý thức kỷ luật: xem xét học sinh có hiểu rõ ý nghĩa xã hội, 
ý nghĩa cá nhân của việc thực hiện các quy tắc trong nội quy học sinh, về kỹ 
năng thực hiện các nguyên tắc đó mà không cần sự nhắc nhở, về kỹ năng áp 
dụng các thủ thuật tự giáo dục, về việc đấu tranh tích cực chống hành vi vô kỷ 
luật. 
Về ảnh hưởng giáo dục của gia đình: xem xét thái độ của gia đình đối với 
việc xây dựng cho học sinh sự ham muốn hiểu biết, về việc tạo ra những điều 
kiện tinh thần và sinh hoạt thuận lợi cho việc học tập của con em, về ảnh hưởng 
của việc người lớn trong gia đình nêu gương cho trẻ em, về thái độ của phụ 
huynh đối với yêu cầu của nhà trường. 
Về ảnh hưởng giáo dục các bạn cùng lứa tuổi ở nơi cư trú: xem xét tính 
chất các hoạt động tụ họp của trẻ và tính chất các cuộc vui chơi giải trí trong 
thời gian tự do, ảnh hưởng của các gương tốt đến hạnh kiểm của học sinh. 
Phương pháp nghiên cứu tìm hiểu học sinh: 
Để thực hiện chương trình tìm hiểu học sinh cần sử dụng nhiều phương 
pháp, phối hợp các bộ phận trong và ngoài nhà trường, tham khảo ý kiến của 
nhiều người trên việc đánh giá cùng một học sinh và tránh những kết luận vội 
vàng vì có những mặt nhân cách cần có thời gian quan sát dài mới có thể có 
được những nhận định chính xác và khách quan về học sinh. Do vậy, ngay từ 
đầu năm, giáo viên cần thống nhất với lãnh đạo nhà trường, thông báo cho các 
đối tượng cần phối hợp về ý định xây dựng chương trình tìm hiểu học sinh để 
học có thể tham gia có ý thức vào công tác này. 
 Khi nghiên cứu các điều kiện sống của học sinh trong gia đình, giáo viên 
có thể cùng với phụ huynh xây dựng ngắn gọn lịch sử cuộc sống của học sinh từ 
tuổi ấu thơ cho đến thời điểm hiện tại. 
Tạo ra tình huống và xem học sinh sẽ tự giải quyết tình huống như thế nào. 
6 
Phương pháp hỏi, viết nếu được sử dụng một cách khôn khéo sẽ cho các 
giáo viên biết được nhiều điều về thế giới nội tâm của học sinh. 
Quan sát hoạt động, trao đổi trực tiếp với học sinh, với phụ huynh cũng sẽ 
giúp giáo viên tìm hiểu các khía cạnh nhân cách của các em. 
Tổ chức ra nhóm Hội đồng Sư phạm để các giáo viên dạy cùng một lớp 
trao đổi về học sinh, trong đó người chủ trì là giáo viên chủ nhiệm lớp. Việc này 
làm 2 lần trong năm học: sau khảo sát đầu năm học và cuối học kì I. 
Đầu năm học, nhà trường tổ chức kĩ việc bàn giao lớp, giáo viên lớp trên 
cung cấp đầy đủ thông tin của học sinh, đặc biệt là học sinh có dấu hiệu học sa 
sút để giáo viên chủ nhiệm nhanh chóng tiếp cận học sinh. 
Biện pháp 2: Phòng ngừa học sinh chưa hoàn thành: 
Hệ thống các biện pháp phòng ngừa học chưa đạt chuẩn phải hướng vào 
phát triển phức hợp các thành tố cơ bản của khả năng học tập hiện thực của mỗi 
học sinh, nghĩa là hướng vào việc phát triển đồng thời các mặt trí lực, ý chí, tình 
cảm, của nhân cách vào việc bảo đảm sự thống nhất giữa giảng dạy và giáo dục, 
vào việc xây dựng thái độ tích cực đối với việc học tập, đối với tập thể, với việc 
phát triển khả năng làm việc, vào việc bảo đảm các điều kiện bên ngoài thuận lợi 
cho việc học tập ... Sự đánh giá không đúng tầm quan trọng của việc xây dựng 
từng mặt trong khả năng học tập thực hiện của học sinh sẽ làm cho hệ thống các 
biện pháp trở thành không đầy đủ, không toàn vẹn và không giải quyết được 
nhiệm vụ đặt ra. Thái độ tiếp cận phức hợp nói trên đòi hỏi việc thực hiện nhất 
quán các biện pháp đề phòng toàn trường, toàn lớp, thuộc về nhóm, thuộc về cá 
nhân về mặt giảng dạy và giáo dục. 
Biện pháp phòng ngừa học sinh học chưa hoàn thành ở phạm vi toàn 
trường: 
Kết quả của việc phòng ngừa học sinh học chưa hoàn thành trước hết phụ 
thuộc vào hoạt động tổ chức của nhà trường, vào khả năng của các nhà giáo lôi 
cuốn vào công tác này các Đội viên thiếu niên, các phụ huynh học sinh và các tổ 
chức xã hội của địa phương. 
 Xây dựng kế hoạch, phân công cho giáo viên thực hiện tốt công tác tăng 
cường tiếng Việt cho học sinh 6 tuổi và các khối còn lại ngay từ đầu năm học. 
 Chỉ đạo cho giáo viên thực hiện tốt công tác điều chỉnh thời gian học của 
các môn học khác sao cho phù hợp, nhằm tăng thời lượng cho 2 môn Toán và 
Tiếng Việt. 
 Tổ chức cho tập thể nhà trường nghiên cứu một cách có hệ thống các biện 
pháp phòng ngừa học sinh chưa đạt chuẩn, các nguyên nhân điển hình gây ra 
học sa sút. Đồng thời giới thiệu các bài báo về giáo viên giỏi, tập thể giáo viên 
tiên tiến về vấn đề này. Các nội dung này đem ra thảo luận ở Hội đồng Sư phạm 
nhằm mục đích tự bồi dưỡng và cũng có thể tổ chức hội thảo trong hội cha mẹ 
học sinh. 
 Khái quát hóa các kết quả nghiên cứu và phân tích ở các lớp về nguyên 
nhân học sa sút điển hình đối với trường mình thể hiện trong kế hoạch của nhà 
trường các khâu chính và các giai đoạn chủ yếu của công tác giảng dạy giáo dục 
cần hoàn thiện nhằm mục đích đề phòng học sinh học chưa hoàn thành. 
7 
 Xác định trên quy mô toàn trường khả năng hoàn thiện cơ sở vật chất, 
trang thiết bị dạy học, hoàn thiện các điều kiện vệ sinh, bảo vệ sức khỏe nhằm 
thực hiện phòng ngừa hiện tượng học chưa hoàn thành. 
 Nghiên cứu môi trường sinh hoạt của học sinh nhằm hiểu rõ các yếu tố và 
các hiện tượng có ảnh hưởng tiêu cực đến thái độ học sinh đối với việc học. Tiếp 
xúc các cơ quan chính quyền và tổ chức xã hội nhằm kết hợp tìm biện pháp giải 
quyết các hiện tượng trên. 
 Tổ chức kiểm tra nội bộ trường học một cách có hệ thống nhằm ngăn ngừa 
học sinh học chưa hoàn thành: 
 + Kiểm tra tình hình nghiên cứu học sinh của các giáo viên chủ nhiệm và 
giáo viên bộ môn của từng lớp, tình hình các bài làm kiểm tra của số học sinh 
học chưa hoàn thành. 
 + Khi dự giờ, chú ý đặc biệt đến việc các giáo viên áp dụng các thủ thuật 
đề phòng học chưa đạt chuẩn (chú ý các chương khó, việc nêu điểm chính, củng 
cố và ôn tập có hệ thống, phân tích các lỗi của học sinh, áp dụng các biện pháp 
chăm sóc học sinh chưa hoàn thành một cách phân hóa theo nhóm, chăm sóc cá 
biệt...) 
 + Phân tích có hệ thống các kết quả học tập từng giai đoạn về tình hình 
học sinh học chưa đạt chuẩn, số liệu về các bài kiểm tra toàn lớp và kiểm tra 
chẩn đoán có thể đưa lên thành các biểu đồ toàn trường. Làm nổi bật các thiếu 
sót điển hình, các nguyên nhân của chúng có thể đưa đến hiện trạng học chưa 
hoàn thành và thống nhất biện pháp khắc phục. 
 + Thực hiện việc kiểm tra đặc biệt về công tác đề phòng học sinh học 
chưa hoàn thành nhằm nắm chắc tình trạng học chưa đạt chuẩn và tình hình các 
em được giúp đỡ, giáo dục. 
 + Nghiên cứu, phân tích tình hình phối hợp công tác của giáo viên với các 
tổ chức trong và ngoài nhà trường nhằm đảm bảo sự tác động thống nhất nhằm 
giáo dục học sinh có trách nhiệm đối với việc học tập và xây dựng kỹ năng học 
tập cho các em. 
 + Nghiên cứu những khó khăn trong công tác của giáo viên, hoàn thiện 
việc giáo viên tự phân tích công tác giảng dạy giáo dục và tự bồi dưỡng để nắm 
các phương pháp đề phòng học sinh học chưa hoàn thành. 
 Biện pháp phòng ngừa học chưa hoàn thành ở quy mô toàn lớp, theo 
nhóm và theo từng cá nhân: 
Các biện pháp phòng ngừa học chưa hoàn thành ở quy mô toàn lớp cần 
được kết hợp với các biện pháp theo nhóm và theo từng cá nhân. Trên cơ sở các 
đặc điểm hoạt động học tập nhận thức của học sinh chưa hoàn thành, cần thực 
hiện sự chăm sóc cá biệt, trước hết nhằm rèn luyện những thói quen đặt kế 
hoạch, tổ chức hợp lí việc học tập, tìm ra điểm chính trong bài, thực hiện tự 
kiểm tra, biểu hiện tích cực và độc lập trong việc làm bài. Việc chăm sóc đặc 
biệt chủ yếu bằng cách giúp đỡ học sinh một cách có phân hóa, kịp thời và khôn 
khéo trong tất cả các giai đoạn của bài giảng. 
 Kiểm tra đầu giờ: giáo viên cần kiểm tra kĩ về các kiến thức thường là 
phức tạp đối với học sinh, phân tích chu đáo các thiếu sót điển hình của lớp. 
8 
Kiểm tra kỹ các học sinh vắng mặt trong các tiết luyện tập chung và tiết ôn tập 
chương vì các tiết này không những tổng kết về các kiến thức đã thu được mà 
còn nêu lên những ưu, khuyết điểm trong kỹ năng học tập. Khâu kiểm tra cần 
tạo nên một không khí đặc biệt thiện chí khi hỏi học sinh, hạ thấp nhịp độ hỏi, 
ghi câu hỏi trước đưa cho học sinh, kích thích học sinh bằng những lời khen. 
Dạy bài mới: giáo viên cần nắm được học sinh có hiểu các kiến thức cơ 
bản đang giảng không, động viên học sinh nêu những điểm khó hiểu, gây hứng 
thú cho học sinh khi lĩnh hội các kiến thức, sử dụng phương pháp dạy học đa 
dạng giúp cho nhiều đối tượng học sinh có thể lĩnh hội các kiến thức. Liên hệ 
kiến thức với đời sống, nêu bật điểm mới, điểm có tính thời sự, nội dung vui. 
Đặt câu hỏi nhiều hơn cho học sinh chưa đạt chuẩn để các em có nhiều cơ hội 
biểu hiện mức độ hiểu bài, sử dụng các em trong việc giúp đỡ giáo viên chuẩn bị 
dụng cụ, mô tả các thí nghiệm, dựa vào các đồ dùng dạy học giải thích vấn đề 
nhằm chuyển từ tư duy trực quan sang tư duy khái niệm, động viên các em nêu 
lại những kết luận do giáo viên hay học sinh trên chuẩn nêu lên. 
Cho làm bài tập tại lớp: giáo viên cần chọn bài tập như thế nào để luyện 
tập được các kiến thức cơ bản và khó nhất để với một số ít bài tập có hệ thống sẽ 
đạt được hiệu quả lĩnh hội cao. Đưa vào nội dung bài tập những điểm nhằm sửa 
chữa thiếu sót mà học sinh đã mắc phải khi trả lời miệng. Hướng dẫn học sinh 
trình tự thực hiện công tác độc lập, động viên học sinh hỏi giáo viên khi gặp khó 
khăn, khéo léo giúp đỡ học sinh nhằm phát huy tính độc lập trong học tập. 
Giáo viên có thể giúp học sinh chưa hoàn thành bằng cách chia cắt một bài 
phức tạp thành từng giai đoạn, thành nhiều phần đơn giản, nhắc đến một bài tập 
tương tự đã làm trước đây, gợi ý về phương pháp làm bài, chỉ rõ chỗ sai và kiểm 
tra xem các em đã sửa được chưa. 
Khi tổ chức cho học sinh thi đua giải bài tập, giáo viên cần khéo léo: nội 
dung bài tập phù hợp trình độ, đôi bạn thi đua không quá chênh lệch về lực học. 
Như thế các em mới có điều kiện hoàn thành nhiệm vụ và xây dựng được sự tự 
tin, học sinh học kém sẽ cố gắng hơn trong học tập. 
 Ra bài tập về nhà: giáo viên cần điều hòa khối lượng các bài tập ở nhà để 
tránh làm việc quá sức, đặc biệt là học sinh chưa hoàn thành. Nội dung bài tập 
cần đảm bảo cho học sinh ôn tập được kiến thức cơ bản cần thiết. Cần hướng 
dẫn rõ ràng trình tự thực hiện và kiểm tra xem những học sinh chưa hoàn thành 
đã hiểu rõ những điều giáo viên hướng dẫn chưa. Đôi khi cần giao nhiệm vụ ôn 
tập các kiến thức cần thiết để giúp các em hiểu bài mới. Đối với học sinh chưa 
hoàn thành do hổng kiến thức và kĩ năng, giáo viên cần có kế hoạch để từng cá 
nhân học sinh có thể từng bước lấp các lỗ hổng ấy dần dần. 
Biện pháp 3: Khắc phục các hiện tượng học sinh chưa hoàn thành: 
Các biện pháp phòng ngừa không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả tốt 
đẹp do nhiều nguyên nhân, vì vậy, cần có biện pháp riêng biệt nhằm khắc phục 
nạn học sa sút, các biện pháp này chủ yếu mang tính chất tác động cá nhân. 
Làm tốt công tác chẩn đoán: 
Hiện tượng học chưa hoàn thành thường bắt buộc bao hàm những lỗ hổng 
kiến thức, kĩ năng và thói quen học tập, vì thế trong hệ thống các biện pháp khắc 
9 
phục phải có việc thanh toán các lỗ hổng đó. Cần làm rõ tính chất và độ sâu của 
các lỗ hổng, làm rõ các lỗ hổng nằm ở chương nào, về kiến thức nào, hoặc kĩ 
năng vận dụng những điều đã học vào công tác thực hành, vào việc giải bài tập... 
Để làm việc này, các giáo viên cần phải thực hiện các biện pháp sau: 
 Ra bài kiểm tra chẩn đoán, trao đổi với học sinh nhằm mục đích chẩn 
đoán. 
 Phân tích một cách có hệ thống những sai sót điển hình, những khó khăn 
điển hình bộc lộ ra trong quá trình hỏi bài thường ngày, trong khi học sinh làm 
bài viết ở trường và ở nhà. 
Sau khi xác định được những hạn chế và nguyên nhân những thiếu sót của 
học sinh, giáo viên vạch ra kế hoạch giúp các em nhanh chóng khắc phục. Trong 
việc đặt kế hoạch giúp đỡ học sinh học chưa đạt chuẩn, giáo viên cần suy nghĩ 
về một hệ thống bài tập tổng hợp mà với số lượng không nhiều, học sinh cũng 
đủ nắm được các phương pháp làm các bài tập cùng loại. Tránh việc ra quá 
nhiều bài tập gây ra sự làm việc quá sức, làm học sinh nản lòng và không tin 
tưởng ở khả năng khắc phục sự học kém của mình. Giáo viên có thể ra bài tập 
theo phương pháp chương trình hóa, nghĩa là một vấn đề nào đó được chia nhỏ 
thành từng phần để học sinh tự giải quyết. Giáo viên sẽ kiểm tra việc nắm kiến 
thức từng phần một cách có hiệu quả hơn là bắt học sinh nắm toàn bộ vấn đề 
cùng một lúc. 
Giúp học sinh nhận ra nguyên nhân học chưa hoàn thành của mình và 
tự khắc phục: 
Các sai sót đặc trưng của học sinh là cơ sở để giáo viên phân tích các 
nguyên nhân xuất hiện chúng. Đó có thể là các lỗ hổng về kiến thức, kĩ năng, 
thói quen ở một môn, mà cũng có thể là ở cả các môn học khác nữa. Ví dụ: học 
sinh phạm lỗi khi làm bài tập toán là do không thuộc bảng nhân; chia, giáo viên 
cần giải thích cho học sinh rõ được lợi ích khi nắm chắc kiến thức cần thiết để 
tính toán và khuyến khích các em tự giác khắc phục. Hoặc khi giúp học sinh 
khắc phục những lỗ hổng trong kĩ năng và các thói quen tổ chức lao động học 
tập hợp lí, giáo viên cần làm cho học sinh thấy rằng nếu không chịu khó suy 
nghĩ để xây dựng dàn bài cho bài tập làm văn thì bài làm sẽ không đầy đủ, thiếu 
ý hoặc thiếu logic; ngược lại một bài làm được trình bày theo dàn ý đã suy nghĩ 
kĩ thường đầy đủ ý, ngắn gọn nhưng xúc tích. Công tác sửa chữa thiếu sót được 
giáo viên hỏi đến mỗi khi kiểm tra miệng học sinh hoặc giao cho nhóm hỗ trợ. 
Nếu sau khi đã giúp học sinh khắc phục được lỗ hổng kiến thức về một phần nào 
đó, giáo viên ra những bài tập tương ứng thì học sinh sẽ phấn khởi và dần lấy lại 
sự tự tin. 
Giúp học sinh tự kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của mình: 
Điều giáo viên cần lưu ý là kỹ năng và thói quen tự kiểm tra của những học 
sinh học chưa đạt chuẩn thường có nhiều thiếu sót, học sinh thường trả lời rằng 
em đã chuẩn bị bài chu đáo nhưng kết quả là học sinh vẫn không đúng vì trong 
khi chuẩn bị bài ở nhà, các em không biết mình đã nắm vững kiến thức tới mức 
nào. Việc học bài và hiểu bài một cách hời hợt, việc không tự đặt ra những câu 
hỏi để tự trả lời làm cho học sinh lúng túng khi giáo viên hỏi bài. 
10 
Để xây dựng kỹ năng kiểm tra có thể ra các bài tập đặc biệt như bài tập yêu 
cầu học sinh tìm ra những sai sót trong một bài làm mà giáo viên cố ý tạo ra 
nhiều lỗi hoặc tổ chức cho học sinh chữa bài cho bạn... Để giúp học sinh khắc 
phục những lỗ hổng về kĩ năng xây dựng dàn bài cho các bài tập làm văn thì tốt 
nhất là cho học sinh trao đổi trong nhóm khi đối chiếu dàn bài chưa hoàn chỉnh 
và dàn bài đã xây dựng tốt. 
Nếu không có khả năng khắc phục tình trạng học chưa đạt chuẩn bằng cách 
tổ chức tốt việc tự học của học sinh chưa hoàn thành thì có thể tổ chức các hình 
thức tương trợ đa dạng, trong đó cả học sinh chưa đạt chuẩn và học sinh trên 
chuẩn được phân công giúp đỡ nhau. 
Kiểm tra hoạt động học tập của học sinh học chưa hoàn thành: 
Khi kiểm tra bài học sinh, giáo viên không nên tập trung vào đối tượng trên 
chuẩn, nên chú ý học sinh học chưa hoàn thành, kiểm tra tất cả bài làm ở nhà, 
hướng dẫn học sinh chữa lỗi đầy đủ. Trong tiết học, cần hỏi miệng nhiều hơn 
kiểm tra viết. Cần phải sử dụng đúng đắn việc nhận xét học sinh chưa hoàn 
thành. Nếu giáo viên lạm dụng những những nhận xét chê bai thì sẽ phá hủy 
những ham muốn học tập tích cực. Cần tuyên dương những tiến bộ cho dù rất 
nhỏ. Bảng danh dự ở lớp, những phần thưởng không nên chỉ dành học sinh trên 
chuẩn mà cần có tên những học sinh học chưa hoàn thành nhưng tiến bộ. Có như 
thế thì các em mới nỗ lực hơn nữa trong học tập để vươn lên bằng các bạn. 
Thái độ của giáo viên khi giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành góp phần 
tăng hiệu quả: 
Giáo viên cần tạo ra một bầu không khí gần gũi và tình cảm trong khi giúp 
học sinh yếu, nói với các em bằng giọng đầy thiện chí, khích lệ những kết quả 
đầu tiên, khen ngợi những câu trả lời đạt, lắng nghe các em nói lên những khó 
khăn, những thắc mắc, những nguyện vọng của mình. Quan tâm mọi câu hỏi của 
học sinh. Cần bình tĩnh, kiên nhẫn khi học sinh mãi vẫn chưa khắc phục được 
hạn chế. Thái độ đó làm cho thầy và trò thông cảm với nhau, khích lệ học sinh 
vượt qua những khó khăn trong học tập. 
 Tổ chức hỗ trợ ngoài giờ lên lớp: 
 Việc hỗ trợ học sinh cần tập trung vào những nội dung sau: 
 Hướng dẫn học sinh kĩ năng nêu lên những khó khăn trong học tập. 
 Giúp đỡ học sinh nắm vững phương pháp chung để giải bài tập, xây dựng 
cho được k

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_thuc_hien_nham_giam_ti_le_ho.pdf