1. Lời giới thiệu
Bắt đầu từ năm 2017, Bộ giáo dục đã đưa môn GDCD vào một trong chín bộ
môn thi tốt nghiệp THPT QG. Đây là một cơ hội nhưng đồng thời cũng là một thử
thách cho cả thầy và trò. Tài liệu cho việc ôn thi của bộ môn còn rất sơ sài, nghèo
nàn và chủ yếu chưa đi sát với nội dung thi là thi trắc nghiệm. Bộ đề với những câu
hỏi chuẩn, có sẵn đáp án để tham khảo; hoặc tập tài liệu tham khảo cho cách ra đề
thi, xây dựng một cấu trúc đề theo yêu cầu còn thiếu trầm trọng.
Sau năm 2017, đến năm thi 2018, 2019, trên thị trường đã xuất hiện thêm một số
tài liệu tham khảo của một số tác giả về vấn đề này. Tuy nhiên chưa có một tác giả
hay một cuốn sách nào có được sự tổng hợp đầy đủ nhất về các vấn đề chung nhất
của việc ôn thi THPT QG môn GDCD như:
1. Kiến thức cơ bản và chuyên sâu, mở rộng cho nội dung thi.
2. Kiến thức tích hợp các nội dung liên quan trong bộ môn.
3. Cách xây dựng đề thi hoàn chỉnh.
4. Hướng dẫn giải các câu hỏi ôn thi.
5. Cách làm bài thi trắc nghiệm cho bộ môn kèm theo mẹo làm bài hiệu quả cao.
6. Rèn kỹ năng nhớ kiến thức hiệu quả nhất bằng việc hướng dẫn HS tự xây
dựng câu hỏi trắc nghiệm theo mẫu thi quốc gia
7. Biện pháp chấm chéo bài hiệu quả
Từ đó, tôi quyết định đi vào thực hiện nghiên cứu chủ đề: “Biện pháp nâng cao
chất lượng ôn thi THPT QG bài 6 GDCD lớp 12” với mong muốn có được trong
tay mình một tập tài liệu bổ ích nhất
ình sự và sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật. 4.2.6 Quyền tự do ngôn luận Việc công dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước là việc đảm bảo cho công dân có điều kiện cần thiết để chủ động và tích cực tham gia vào công việc của Nhà nước và xã hội. Việc công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận trái ngược hoàn toàn với việc công dân kéo bè kéo cánh, phe đảng để lập Băng, Đảng mới lật đổ chính quyền nhà nước ta, bàn luận hoặc đưa ra tư tưởng phản động chống phá Đảng và nhà nước ta, gây chia rẽ, thù hằn, bôi nhọ danh dự, uy tín của cán bộ công chức Nhà nước Quyền tự do ngôn luận thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau và ở các phạm vi khác nhau. 16 Một là, Công dân sử dụng quyền này tại các cuộc họp cơ quan, trường học, bằng cách trực tiếp phát biểu ý kiến nhằm xây dựng cơ quan, trường học..Tuyệt đối không nêu lên ý kiến gây kích động, chia bè phái, nhằm tranh quyền, đoạt chức, phá hoại tổ chức Hai là, Công dân viết bài gửi đăng báo. Báo ở đây là báo chính thống, có sự phê duyệt của cơ quan chính quyền, cơ quan chức năng. Tuyệt đối không đăng ở báo lá cải, xuyên tạc nội dung sự thật, gây tranh cãi trong dư luận, gây hoang mang dư luận Ví dụ 1: vụ việc Cô giáo Trần Thị Lam, giáo viên trường THPT chuyên Hà Tĩnh viết bài thơ: “Đất nước mình ngộ quá phải không anh?” đăng lên mạng xã hội, gây xôn xao dư luận, gây ra hoang mang trong dân chúng, làm mất niềm tin vào Tổ quốc ta. Bài thơ có những câu như sau: Đất nước mình ngộ quá phải không anh Bốn ngàn tuổi mà dân không chịu lớn Bốn ngàn tuổi mà vẫn còn bú mớm Trước những bất công vẫn không biết kêu đòi Đất nước mình lạ quá phải không anh Những chiếc bánh trưng vô cùng kì vĩ Những dự án và tượng đài nghìn tỉ Sinh mạng con người chỉ như cái móng tay Đất nước mình buồn quá phải không anh Biển bạc, rừng xanh, cánh đồng lúa biếc Rừng đã hết và biển thì đang chết Những con thuyền nằm nhớ song khơi xa Đất nước mình thương quá phải không anh Mỗi đứa trẻ sinh ra đã gánh nợ nần ông cha để lại Di sản cho mai sau có gì để cháu con ta trang trải Đứng trước năm chau mà không phải cúi đầu Đất nước mình rồi sẽ về đâu anh Anh không biết em làm sao biết được Câu hỏi gửi trời xanh, gửi người sau, người trước Ai trả lời giùm đất nước sẽ về đâu Sau khi bài thơ được đăng tải thì Chủ tịch nước Trần Đại Quang đã có một bài thơ gửi đến cô giáo Lam với nhan đề: Đất nước mình kì diệu phải không em? “ Nếu đất nước ngàn năm không chịu lớn Thì bây giờ em chẳng thể gọi tên 17 Nếu dân tộc đớn hèn như em nghĩ Thì còn đâu dải bờ cõi nối liền Em đã quên những bài ca bất tử Cha ông ta đã bao lần chiến quân Nguyên Em đã quên máu trào Điện Biên Phủ Để Việt Nam trên thế giới có tên Sao không hỏi mình làm gì đi nhỉ Mà lại trao câu hỏi ấy cho người Dân tộc này không bao giờ chết được Nếu diệt vong chỉ có lũ sâu thôi Những đứa con dù sống hay đã chết Vẫn ngàn năm quấn quýt trái tim này Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là có xử lí cô giáo Lam không? Đại tá Dương Văn Trường, trưởng phòng an ninh văn hóa – Bảo vệ chính trị nội bộ (PA83) công an Hà Tĩnh giải thích đã nhắc nhở, khuyên cô không nên phát tán, tạo hiệu ứng xấu cho xã hội. và sau đó cô đã xóa bỏ bài thơ và tự khóa Facebook cá nhân của mình, vì cô viết bài thơ theo cảm hứng nhất thời chứ không nhằm mục đích nào. Ví dụ 2: Vụ việc báo Thanh niên online có 5 bài viết đưa tin trong nước mắm có nồng độ Asen ( thạch tím ) vượt ngưỡng cho phép, gây ảnh hướng sức khỏe người tiêu dùng, gồm 5 bài ( Nước + hóa chất = nước mắm công nghiệp, ngày 10.10.2016; Làm gì để nước mắm Việt vươn ra thế giới; Đi tìm nước mắm sạch, ngày 11.10.2016; Cẩn trọng với hàm lượng thạch tím, ngày 12.10.2016; Tiêu chuẩn nào cho nước mắm Việt ngày 13.10.2016; Lỗ hổng trong quy định về phụ gia thực phẩm ngày 17.10.2016. Các bài báo trên đã viết không đúng sự thật. Tối ngày 22.10 Bộ y tế công bố kết quả kiểm nghiệm 247 mẫu nước mắm ngẫu nhiên của 82 cơ sở sản xuất cho thấy không phát hiện mẫu nước mắm nào có nồng độ Asen vô cơ vượt ngưỡng giới hạn tối đa cho phép. Những sự việc như vậy tuyệt đối không nên để xảy ra. Ba là, công dân có quyền đóng góp ý kiến, kiến nghị với ác đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân trong dịp tiếp cúc cử tri ở cơ sở hoặc viết thư cho đại biểu Quốc hội trình bày, đề đạt nguyện vọng về những vấn đề mình quan tâm. 4.3 Tích hợp kiến thức bạo lực học đường, bạo lực gia đình vào bài giảng Theo QUYẾT ĐỊNH 18 BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN GIAI ĐOẠN 20172021 BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 05 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em. Căn cứ Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên Trong bài giảng có thể tích hợp kiến thức về phòng chống bạo lực học đường cho HS: Bạo lực học đường là những hành vi thô bạo, ngang ngược, bất chấp công lý, đạo lý, xúc phạm trấn áp người khác gây nên những tổn thương về tinh thần và thể xác diễn ra trong phạm vi trường học. Bạo lực học đường bao gồm các hành vi bạo lực về thể chất, gồm đánh nhau giữa các học sinh hoặc các hình phạt thể chất của nhà trường; bạo lực tinh thần, bao gồm cả việc tấn công bằng lời nói; bạo lực tình dục, bao gồm hiếp dâm và quấy rối tình dục; các dạng bắt nạt bạn học; và mang vũ khí đến trường. Bạo hành gia đình là một dạng thức của bạo lực xã hội, là “hành vi cố ý của các thành viên gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại với các thành viên khác trong gia đình” (Điều 1, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình). Nói một cách dễ hiểu hơn, đó là việc “các thành viên gia đình vận dụng sức mạnh để giải quyết các vấn đề gia đình” .Gia đình là tế bào của xã hội, là hình thức thu nhỏ của xã hội nên bạo lực gia đình có thể coi như là hình thức thu nhỏ của bạo lực xã hội với rất nhiều dạng thức khác nhau. Bạo hành thể xác: Những hành vi như đá, đấm, tát... tác động trực tiếp đến sức khỏe nạn nhân. Kiểu hành vi này hay xảy ra khi hai bên chênh lệch về sức mạnh thể chất như giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái hoặc con cái và cha mẹ già. Bạo hành thể xác 19 Bạo hành gia đình về mặt thể xác là hành động bạo hành sử dụng vũ lực, bao gồm đánh đập, gây thương tích, thiêu sống... gây ra thương tích cho đối tượng và có thể dẫn đến tử vong. Một dạng phổ biến của bạo hành thể xác đó là tạt axít, gây ra những vết bỏng trên cơ thể nạn nhân, thậm chí có thể dẫn tới mù nếu nạn nhân bị tạt vào mắt. Ngoài ra, bạo hành thể xác ở dạng nhẹ hơn có thể là làm cho nạn nhân thiếu ngủ hoặc thiếu các nhu cầu sinh hoạt tối thiểu khác. 4.4. Tổng hợp kiến thức bằng sơ đồ BÀI 6: CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN Các quyền tự do cơ bản của công dân Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm. Khái niệm: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân có nghĩa là không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Nội dung: : Không một ai, dù ở cương vị nào có quyền tự ý bắt và giam, giữ người vì những lí do không chính đáng hoặc do nghi ngờ không có căn cứ. Trong một số trường hợp cần thiết phải bắt, giam, giữ người thì phải theo đúng trình tự và thủ tục do Khái niệm: Quyền này có nghĩa là, công dân có quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, được bảo vệ danh dự, nhân phẩm; không ai được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác. Nội dung: Thứ nhất: Không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe của người khác. Thứ hai: Không được xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân Quyền được bảo đảm an tòan và bí mật thư tín, điện thọai, điện tín Khái niệm: Chỗ ở của công dân được Nhà nước và mọi người tôn trọng, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Chỉ trong trường hợp được pháp luật cho phép và phải có lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được khám xét chỗ ở của một người. Trong trường hợp này thì việc khám phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Nội dung: Về nguyên tắc, không ai được tự tiện vào chỗ ở của người khác. Khái niệm: Thư tín, điện thoại, điện tín, của cá nhân được đảm bảo an toàn và bí mật. Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Nội dung: Không ai được tự tiện bóc mở, thu giữ, tiêu hủy thư, điện tín của người khác; những người làm nhiệm vụ chuyển thư, điện tín phải chuyển đến tay người nhận, không được giao nhầm cho người khác, không được để mất thư, điện tín của nhân dân. Quyền tự do ngôn luận Khái niệm: Công dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước. 20 4.5. Phân biệt các quyền tự do cơ bản của công dân Các quyền tự do cơ bản Hành vi đúng Hành vi xâm phạm 1. Quyền BKXP về thân thể của công dân Bắt người trong 3 trường hợp: Trường hợp 1: bắt bị can, bị cáo. Trường hợp 2: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp. Trường hợp 3: Bắt người phạm tội quả tang hoặc người bị truy nã. Bắt, giam, giữ người không có lí do chính đáng, do nghi ngờ; không có quyết định, phê chuẩn của Tòa Án, Viện Kiểm sát. 2. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác. Nhưng trong một số trường hợp pháp luật cho phép: Xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe; danh dự và nhân phẩm của công dân nhằm mục đích thi hành công vụ. Đánh người để tự vệ trong trường hợp bất khả kháng. Xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe: hành vi cố ý hoặc vô ý làm tổn hại sức khỏe của người khác, dù là nam hay nữ, người đã thành niên hay chưa thành niên: đánh người, giết người, đe dọa giết người, làm chết người Xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm: bịa đặt điều xấu, tung tin xấu, nói xấu, xúc phạm người khác để hạ uy tín và gây thiệt hại đến danh dự cho người khác. 3. Quyền Vào nhà khi được chủ Tự tiện vào chỗ ở của người Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc đảm bảo bảo và thực hiện các quyền tự do cơ bản của công dân Trách nhiệm của Nhà nước Trách nhiệm của công dân Nội dung: Trực tiếp phát biểu ý kiến nhằm xây dựng cơ quan, trường học, địa phương mình. Viết bài gửi đăng báo, trong đó bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình. Đóng góp ý kiến, kiến nghị với các đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc viết thư cho ĐB QH. 21 BKXP về chỗ ở của công dân nhà đồng ý. Vào nhà khi có lệnh khám nhà khác khi chưa được sự đồng ý của người đó. 4. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của người khác. Thu giữ thư tín, điện tín; nghe điện thoại của người khác khi thi hành công vụ. Tự tiện bóc mở, thu giữ, tiêu hủy thư, điện tín của người khác. Không được giao nhầm cho người khác, không để mất thư, điện tín của người khác. 5. Quyền tự do ngôn luận Có 3 trường hợp sau: Một là: Phát biểu ý kiến nhằm xây dựng cơ quan, trường học.. Hai là: Viết bài gửi đăng báo, bày tỏ ý kiến về chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước Ba là: góp ý kiến, kiến nghị với các Đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân trong dịp tiếp xúc cử tri. Phát biểu ý kiến gây chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, gây hoang mang dư luận CHƯƠNG II: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ÔN THI THPT QG BÀI 6: CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN 2. 1. Đưa ra hệ thống các dạng bài tập đặc trưng của đề thi THPTQG môn GDCD Các dạng câu hỏi và bài tập trắc nghiệm theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao 2.1.1 Câu nhận biết Là câu hỏi tái hiện các định nghĩa, khái niệm, nội dung kiến thức đã học. Câu hỏi ở dạng đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu. - Ví dụ 1: Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang là nội dung của quyền A. Quyền BKXP về thân thể. B. Quyền BKXP về chỗ ở. C. Quyền được bảo hộ về tính mạng, sức khỏe D. Quyền tự do ngôn luận. 22 Ở đây chỉ là sự tái hiện lại khái niệm Quyền BKXP về thân thể của công dân. Ví dụ 2: Công dân có quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe của người khác là nội dung của quyền nào dưới đây? A. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe. B. Quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm. C. Quyền được pháp luật bảo hộ về thân thể. D. Quyền được pháp luật bảo đảm an toàn, bí mật thư tín. Ở đây là nhắc HS ghi nhớ nội dung của quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe của công dân. 2.1.2. Câu thông hiểu Câu hỏi ở mức độ cao hơn nhận thức, có độ khó hơn câu nhận biết, HS cần hiểu được kiến thức đã học - Ví dụ 1: Hành vi nào dưới đây là xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác ? A. Đánh người gây thương tích. B. Tự tiện bắt người. C. Tự tiện giam giữ người. D. Đọc trộm thư của người khác. Giải thích: Căn cứ vào kiến thức đã học về quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, HS chỉ ra được hành vi nào xâm phạm đến quyền này, hành vi nào không thuộc quyền này. Ví dụ 2: Hành vi nào dưới đây xâm phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm ? A. Phê bình bạn trong cuộc họp lớp. B. Bịa đặt, tung tin xấu về người khác trên Facebook. C. Chê bai bạn trước mặt người khác. D. Trêu chọc làm bạn bực mình. Giải thích: Hiểu được hành vi xâm phạm đến quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm là: bịa đặt, tung tin xấu, bôi nhọ, lăng mạ, sỉ nhục người khácHS dễ dàng nhận ra đáp án B ở đây. 2.1.3. Câu vận dụng Là câu hỏi yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức để nhận xét, đánh giá một hành vi, vấn đề, tình huống nào đó (tương tự như những ví dụ, tình huống đã được giáo 23 viên giảng hoặc giống trong sách giáo khoa) - Ví dụ 1: Công ty A chậm thanh toán cho ông K tiền thuê văn phòng, ông K đã khóa trái của văn phòng làm việc, nhốt 4 nhân viên của công ty đó trong 3 giờ. Ông K đã xâm phạm tới quyền nào dưới đây của công dân ? A. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng. B. Quyền được đảm bảo an toàn về sức khỏe. C. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể. D. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở Giải thích: HS căn cứ vào nội dung quyền BKXP về thân thể của công dân, là theo quy định của pháp luật, không ai được bắt người khác nếu không có quyết định, phê chuẩn của Tòa án, Viện Kiểm sát. Vậy trong trường hợp này, ông K nhốt nhân viên công ty trong phòng 3 giờ là trái quy định pháp luật về quyền BKXP về thân thể của công dân. Hs dễ chọn ra đáp án C. Vi dụ 2: P và Q có mâu thuẫn với nhau. Hai bên cãi cọ rồi đánh nhau. Kết quả là P đánh Q gây thương tích. Hành vi của P đã xâm phạm tới quyền nào dưới đây của công dân ? A. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể. B. Quyền bất khả xâm phạm về nhân thân. C. Quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe. D. Quyền được đảm bảo an toàn thân thể. Giải thích: Hành vi đánh người, giết người hay đe dọa giết người xâm phạm đến quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe của người khác. Ở đây nhận thấy có hành vi P đánh Q gây thương tích là xâm phạm đến quyền này. Từ đó HS chọn đáp án C 2.1.4. Câu vận dụng cao Là câu hỏi yêu cầu HS vận dụng kiến thức để giải quyết hoặc đưa ra phương án giải quyết một vấn đề, tình huống mới (giống với những tình huống mà HS sẽ gặp phải ngoài xã hội, không giống với những vấn đề, tình huống đã học hoặc trình bày trong sách giáo khoa. Ví dụ 1: Bà A là giám đốc, bà T là phó giám đốc, ông M và chị H là nhân viên, anh B là bảo vệ cùng làm việc tại công ty X. Trong một cuộc họp, ông M nêu ý 24 kiến trái chiều nên đã bị bà A yêu cầu dừng phát biểu. Mặc dù vậy, ông M vẫn kiên quyết trình bày quan điểm của mình. Thấy vậy, bà T ép ông M dừng lời và chỉ đạo anh B đuổi ông ra ngoài. Có mặt trong cuộc họp, chị H đã dùng điện thoại quay lại toàn bộ sự việc và chia sẻ với nhiều người. Những ai sau đây đã vi phạm quyền tự do ngôn luận của công dân? A. Bà A và chị H. B. Bà T, bà A và anh B. c. Bà T, chị H và anh B. D. Bà A và bà T. Đáp án: Đọc câu hỏi: Những ai sau đây vi phạm quyền tự do ngôn luận của công dân? Và xem xét dữ liệu: bà A yêu cầu ông M dừng phát biểu không có lí do chính đáng. Bà T ép ông M dừng lời. Vậy bà A và bà T xâm phạm quyền tự do ngôn luận của công dân. Vậy đáp án là D Ví dụ 2: Nghi ngờ cháu A lấy trộm đồ chơi tại siêu thị X, nơi mình làm quản lí, nên ông M đã chỉ đạo nhân viên bảo vệ là anh D bắt giữ cháu. Sau một ngày tìm kiếm, bố cháu A là ông B phát hiện con bị bỏ đói tại nhà kho của siêu thị X nên đã đến tìm gặp và hành hung làm cho anh D bị đa chấn thương. Những ai sau đây vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân? A. Ông M và ông B. B. Anh D và ông B. C. Ông M và anh D. D. Ông M, anh D và ông B. Đáp án: C. Câu hỏi là: Những ai vi phạm quyền BKXP về thân thể của công dân? Căn cứ: Ông M và Anh D bảo vệ bắt giữ cháu A. 2.2. Đưa ra hệ thống các phương pháp cơ bản, đặc trưng để giải các dạng bài tập đặc trưng trong đề thi THPT QG môn GDCD 2.2.1. Đối với dạng câu hỏi nhận biết và thông hiểu 2.2.1.1. Phương pháp ôn bài Nắm vững kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa: hiện tại, môn GDCD gần như là không có sự đánh đố quá cao cho học sinh nên chỉ cần nắm vững tất cả các kiến thức cơ bản trong SGK lớp 11 và 12 là sẽ có thể làm tốt được bài thi (kiến thức SGK chiếm 70%, kiến thức liên hệ thực tế chiếm 30%). Hiểu rõ và phân biệt được các thuật ngữ đặc thù, các "từ khóa" của từng nội dung để làm căn cứ chọn phương án trả lời đúng nhất. Ví dụ: Khi đề cập đến nội dung các quyền tự do cơ bản của công dân HS cần phân biệt được: Quyền BKXP về thân thể của công dân ( bất kì ai cũng không có quyền bắt người khi không có quyết định, phê chuẩn của Viện Kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang ); Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân ( không ai được phép tự ý xâm đến tính mạng, sức khỏe và, xúc phạm đến danh dự và nhân phẩm của người khác ); Quyền BKXP về chỗ ở ( không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác khi không được cho phép 25 ); Quyền đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín ( không ai được kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của người khác ); Quyền tự do ngôn luận ( Công dân có quyền phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước ) Hệ thống kiến thức bằng sơ đồ tư duy: đây được xem là phương pháp học tập đơn giản nhưng khoa học, có hệ thống và mang lại hiệu quả cao, giúp học sinh nắm vững và khắc sâu kiến thức cơ bản. Thường xuyên luyện tập trắc nghiệm để củng cố kiến thức đã học, có thể làm theo từng bài hoặc theo chủ đề. Khi luyện tập trắc nghiệm, cách h
Tài liệu đính kèm: