Sáng kiến kinh nghiệm Áp dụng phương pháp hợp tác trong giờ thực hành môn Tin học

Sáng kiến kinh nghiệm Áp dụng phương pháp hợp tác trong giờ thực hành môn Tin học

Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhằm hình thành ở học sinh khả năng giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp bằng miệng, khả năng hợp tác, khả năng thích ứng và khả năng độc lập suy nghĩ. Học sinh phải trao đổi với nhau, chia sẻ kinh nghiệm để hình thành kiến thức, kĩ năng đặc biệt là thực hành trên máy tính.

Mỗi thành viên đều được hoạt động tích cực, không thể ỷ lại vào một vài thành viên năng động và nổi trội khác. Tuy nhiên, giáo viên cần phải lưu ý, học sinh thường coi thảo luận trong nhóm như một hình thức cạnh tranh mà trong đó họ chiến thắng bằng cách đánh bại ý kiến của người khác, nhóm khác. Do đó, cần khuyến khích tính hợp tác của các em trong cùng một nhóm và giữa các nhóm với nhau, thi đua nhưng không cạnh tranh.

Như vậy, phương pháp hợp tác trong nhóm cho phép các thành viên trong nhóm chia sẻ những suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới. Bằng cách nói ra những điều mình đang nghĩ, mỗi người có thể nhận thức rõ trình độ hểu biết của mình về vấn đề học tập được nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành sự học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Thành công của lớp học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên. Vì vậy, phương pháp này còn gọi là phương pháp huy động mọi người cùng tham gia.

Theo phương pháp này, học sinh dễ hiểu, dễ nhớ hơn vì họ được tham gia trao đổi, trình bày vấn đề nêu ra, cảm thấy hào hứng khi được đóng góp một phần công sức của mình trong sự thành công chung của lớp. Điều này thực sự có ý nghĩa khi phương pháp này được thực hiện trong các giờ thực hành vì kết quả và sản phẩm làm việc sẻ được thấy rõ.

Khi hợp tác làm việc với nhau sẽ hình thành cho học sinh một số kĩ năng và thái độ cần thiết.

- Về kĩ năng:

+ Kĩ năng tìm kiếm thông tin.

+ Kĩ năng trao đổi thông tin: trình bày và tiếp nhận thông tin

+ Kĩ năng làm việc trong môi trường hợp tác.

+ Khả năng phối hợp với người khác cùng hoàn thành công việc.

+ Biết kết hợp sử dụng thành quả của người khác để hoàn thành công việc của mình.

+ Có ý thức và có khả năng tổ chức người khác cùng hợp tác làm việc. Biết chỉ huy điều hành công việc.

- Về thái độ:

+ Ý thức hợp tác trong công việc.

+ Ý thức chịu trách nhiệ trong nhóm.

+ Ý thức tôn trọng thành quả lao động của người khác.

+ Ý thức cùng người khác hướng tới mục đích hoạt động chung.

 

doc 9 trang Người đăng Bằng Khánh Ngày đăng 09/01/2025 Lượt xem 38Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Áp dụng phương pháp hợp tác trong giờ thực hành môn Tin học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
46
64,8
0
0
5
69
23
33,3
46
66,7
0
0
Tổng cộng
214
78
36,4
136
63,6
0
0
* Thuận lợi:
Được sự quan tâm của các ban ngành cấp trên, phòng máy tính được trang bị 13 máy hoạt động tốt và hệ thống mạng. 
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã xác định rõ trọng tâm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh qua từng bộ môn, từng thời điểm, từng giai đoạn. Từng bước nâng cao chất lượng giáo dục chung của nhà trường.
Các em học sinh đoàn kết giúp đở lẫn nhau, cùng nhau phấn đấu vươn lên trong học tập.
* Khó khăn:
Trường Tiểu học Tứ Yên ở xa trung tâm huyện, trường thuộc xã đặc biệt khó khăn. Đời sống dân cư còn gặp nhiều khó khăn và trình độ dân trí chưa cao, nhiều phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con em. Đa số các em cũng không có điều kiện tiếp xúc nhiều với máy tính, nên chưa có kỹ năng sử dụng máy tính, do đó học sinh chưa có định hướng cho suy nghĩ tìm tòi và tư duy, sáng tạo cho bộ môn.
Trình độ nhận thức của một số học sinh còn thấp chưa xác định được mục đích, động cơ học tập, không có sự phấn đấu vươn lên trong học tập, có thói quen lười suy nghĩ, ỉ lại hay dựa vào giáo viên, bạn bè. Khác với môn học khác, môn Tin học đòi hỏi phải có sự tư duy, thao tác, kỹ năng sử dụng máy tính ở các em đều thiếu.
Số tiết thực hành trong chương trình sách giáo khoa còn chưa đủ,học sinh chưa kịp làm quen với thao tác thực hành máy tính thì thời lượng giành cho tiết thực hành đã hết, nên chưa đáp ứng được yêu cầu về kỹ.
7.1.1. Áp dụng phương pháp hợp tác trong giờ thực hành môn tin học: 
a) Thành lập nhóm học hợp tác :
* Xác định số lượng học sinh trong nhóm hợp tác:
 Sau khi các mục tiêu của bài thực hành. Tôi quyết định số lượng học sinh mỗi nhóm. Số lượng học sinh trong nhóm phụ thuộc vào nội dung bài học cũng như số lượng máy. Đối với những yêu cầu dễ, tôi cho học sinh làm việc theo nhóm đôi (mỗi nhóm 2 học sinh), yêu cầu khó tôi cho học sinh thảo luận nhóm lớn (mỗi nhóm 4 - 5 học sinh)
* Lựa chọn các thành viên vào nhóm hợp tác:
Tôi sắp xếp các thành viên vào một nhóm, sao cho các thành viên nhóm càng đa dạng càng tốt. Nhóm hoạt động có hiệu quả là nhóm gồm các thành viên có năng lực đa dạng: khả năng nhận thức cao, trung bình và thấp, đa dạng về thành
phần xuất thân, điều kiện kinh tế, môi trường sống ... Với nhóm như vậy, mỗi một vấn đề cần giải quyết sẽ chứa đựng sự cân nhắc, toàn diện hơn.
* Xác định thời gian duy trì nhóm hợp tác :
Cần duy trì hoạt động nhóm đến thời điểm đủ độ ổn định và có thể thành công. Khi các nhóm cũ có vấn đề và hoạt động kém hiệu quả tôi giải tán nhóm và thành lập nhóm mới. Nếu không lập nhóm mới học sinh sẽ không học được các kĩ năng cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, trong quá trình hợp tác với bè bạn. Việc học sinh lần lượt được hoạt động cùng nhóm với tất cả các bạn trong lớp, sau một học kì hay năm học, là điều hết sức có ý nghĩa. Nó giúp cho việc xây dựng trong các em cảm nhận tích cực và lành mạnh về sự hợp tác, mang lại cho các em nhiều cơ hội để thực hành các kĩ năng cần thiết cho việc hoạt động trong các nhóm mới. Học sinh có cơ hội giao tiếp với nhiều nét tính cách riêng, khác nhau ... Điều đó, làm tăng ý nghĩa giao lưu, giao tiếp, mở rộng và nâng cao kiến thức năm học. Tránh việc đánh giá thấp sức mạnh của các nhóm học tập đa dạng trong việc nâng cao chất lượng học tập, sự phong phú và tính tích cực tham gia của mọi thành viên.
b) Hợp tác theo nhóm:
Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhằm hình thành ở học sinh khả năng giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp bằng miệng, khả năng hợp tác, khả năng thích ứng và khả năng độc lập suy nghĩ. Học sinh phải trao đổi với nhau, chia sẻ kinh nghiệm để hình thành kiến thức, kĩ năng đặc biệt là thực hành trên máy tính.
Mỗi thành viên đều được hoạt động tích cực, không thể ỷ lại vào một vài thành viên năng động và nổi trội khác. Tuy nhiên, giáo viên cần phải lưu ý, học sinh thường coi thảo luận trong nhóm như một hình thức cạnh tranh mà trong đó họ chiến thắng bằng cách đánh bại ý kiến của người khác, nhóm khác. Do đó, cần khuyến khích tính hợp tác của các em trong cùng một nhóm và giữa các nhóm với nhau, thi đua nhưng không cạnh tranh.
Như vậy, phương pháp hợp tác trong nhóm cho phép các thành viên trong nhóm chia sẻ những suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới. Bằng cách nói ra những điều mình đang nghĩ, mỗi người có thể nhận thức rõ trình độ hểu biết của mình về vấn đề học tập được nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành sự học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Thành công của lớp học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên. Vì vậy, phương pháp này còn gọi là phương pháp huy động mọi người cùng tham gia.
Theo phương pháp này, học sinh dễ hiểu, dễ nhớ hơn vì họ được tham gia trao đổi, trình bày vấn đề nêu ra, cảm thấy hào hứng khi được đóng góp một phần công sức của mình trong sự thành công chung của lớp. Điều này thực sự có ý nghĩa khi phương pháp này được thực hiện trong các giờ thực hành vì kết quả và sản phẩm làm việc sẻ được thấy rõ.
Khi hợp tác làm việc với nhau sẽ hình thành cho học sinh một số kĩ năng và thái độ cần thiết.
- Về kĩ năng:
+ Kĩ năng tìm kiếm thông tin.
+ Kĩ năng trao đổi thông tin: trình bày và tiếp nhận thông tin
+ Kĩ năng làm việc trong môi trường hợp tác.
+ Khả năng phối hợp với người khác cùng hoàn thành công việc.
+ Biết kết hợp sử dụng thành quả của người khác để hoàn thành công việc của mình.
+ Có ý thức và có khả năng tổ chức người khác cùng hợp tác làm việc. Biết chỉ huy điều hành công việc.
- Về thái độ:
+ Ý thức hợp tác trong công việc.
+ Ý thức chịu trách nhiệ trong nhóm.
+ Ý thức tôn trọng thành quả lao động của người khác.
+ Ý thức cùng người khác hướng tới mục đích hoạt động chung.
c) Đánh giá kết quả hoạt động nhóm hợp tác:
Tổng kết đánh giá là khâu cuối cùng của hoạt động. Sự đánh giá và kết luận của giáo viên cũng tác động không nhỏ đến chất lượng làm việc nhóm. Sau khi các nhóm làm việc cho ra các sản phẩm, nếu giáo viên đánh giá chi tiết mặt tốt, chưa tốt của sản phẩm, so sánh các sản phẩm của các nhóm với nhau để học sinh nhận ra được những ưu, khuyết của mình, sau đó giáo viên nêu lên kết luận (đưa ra chân lý khoa học) thì học sinh sẽ hiểu sâu sắc và nắm vững vấn đề; đồng thời học sinh sẽ quyết tâm hơn trong lần làm bài tiếp theo. Ngược lại, nếu giáo viên không đánh giá sản phẩm và sự làm việc của sinh viên sẽ khiến học sinh mất đi hứng thú và động lực làm việc và như vậy hoạt động nhóm hợp tác sẽ không thể có hiệu quả.
- Các nhóm đánh giá kết quả làm việc của nhau: 
Hãy để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau, đây là một kênh để đảm bảo cho học sinh phát huy khả năng tổng kết đánh giá. Và đồng thời cũng giúp cho giáo viên có 
thể đưa ra kết quả cuối cùng phù hợp nhất.
- Giáo viên đánh giá, nhận xét kết quả làm việc của các nhóm hợp tác:
Công việc này có thể tiến hành song song hoặc sau khi đã có sự đánh giá giữa các nhóm với nhau. Đánh giá khả làm việc của nhóm: Các nhóm làm việc có khoa học hay không. Những ai tích cực, những ai lười biếng hay làm chuyện riêng, cần rút kinh nghiệm gì, Giáo viên nên nhận xét cụ thể, khách quan và tốt nhất nên cho điểm để khích lệ tinh thần học tập của sinh viên.
d) Kết hợp sử dụng phần mềm Netop School trong thực hành:
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và qua thực tế giảng dạy nhiều năm tôi mạnh dạn đưa phần mềm NETOP SCHOOL vào ứng dụng giảng dạy trong trường học.
Tôi đã sắp xếp lại phòng máy một cách có trật tự và khoa học, đặt tên cho các máy, kiểm tra sự thông mạng nội bộ và tiến hành Download và cài đặt phần mềm quản lý dạy học NetOp School phiên bản mới nhất. Chọn máy có cấu hình mạnh làm máy Teacher còn lại dùng cho máy student. Tôi đánh số máy, phân máy cụ thể cho từng học sinh trong từng thời điểm năm học. Điều này để dễ theo dõi, quản lí, tránh được sự tranh dành máy móc gây mất trật tự và bảo vệ máy được tốt. Sau đó tổ chức cho học sinh học tập môn Tin học thông qua phần mềm NETOP SCHOOL:
- Tại máy chủ người giáo viên có thể chiếu bài giảng xuống một hay toàn bộ các máy Student. Toàn bộ các máy Student sẽ nhìn thấy máy của Teacher chỉ xem mà không sử dụng chuột phím được. Từ đó người giáo viên sẽ hướng dẫn bài học xuống các máy của học sinh ngồi một cách trực quan
- Khi đã giảng xong bài giáo viên sẽ tắt chế độ chiếu bài giảng để học sinh thực hành. Tại máy teacher giáo viên theo dõi các máy student đang thực hành để từ đó có thể giúp đỡ các em trong quá trình thực hành hoặc phát hiện những máy vi phạm: Chơi game hoặc làm việc khác.
- Teacher giúp đỡ một máy student trong quá trình thực hành nếu nhóm đó đề nghị giúp đỡ hoặc qua máy chủ người giáo viên phát hiện nhóm đó vẫn chưa làm bài được.
- Trong quá trình theo dõi học sinh thực hành người giáo viên sẽ phát hiện được các máy chơi game hoặc thực hành không đúng nội dung bài học. Từ đó người giáo viên ra lời cảnh báo đến máy vi phạm thông qua hệ thống chat qua phần mềm. Nếu em đó cố tình vi phạm thì giáo viên có thể khóa máy hoặc mời em đó ra khỏi phòng máy và báo về thầy cô chủ nhiệm lớp để có biện pháp giáo dục
- Khóa các máy student hoặc một số máy nghịch ngợm.
- Ngoài ra người giáo viên còn gửi bài tập đến các máy học sinh và thu bài về chấm điểm..
- Giáo viên có thể chiếu bài giảng đến từng máy để học sinh quan sát, làm mẫu cho các học sinh quan sát.
- Có thể chiếu bài mẫu của 1 học sinh nào đó cho tất cả các máy khác theo dõi.
- Đưa kết quả, các lỗi hay mắc phải của một máy nào đó đến các máy khác cùng xem để rút kinh nghiệm. Đặc biệt giáo viên từ xa có thể giúp học sinh cùng điều khiển chuột và bàn phím để tăng kỹ năng thực hành cho các em mà không phải xuống tận máy cầm tay giúp học sinh cùng làm.
- Cùng một lúc quản lý được nhiều máy tính, giám sát hoạt động của các máy.
- Có thể gửi bài tập, văn bản cho tất cả các máy của học sinh và nhận bài từ các máy của học sinh.
- Trong quá trình giáo viên giảng giải thì giáo viên có thể khóa chuột và bàn ph

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ap_dung_phuong_phap_hop_tac_trong_gio.doc