Một số kinh nghiệm nâng cao năng lực đọc hiểu môn Tiếng Anh cho học sinh bậc THCS

Một số kinh nghiệm nâng cao năng lực đọc hiểu môn Tiếng Anh cho học sinh bậc THCS

Bài tập từ vựng:

 Trong bước này có thể sử dụng các thủ thuật giới thiệu và dạy từ vựng, cấu trúc theo các bước: eliciting ( khám phá), modeling ( minh họa), repeatation ( nhắc lại), checking pronunciation ( kiểm tra phát âm), copying ( sao chép), checking stress ( kiểm tra trọng âm), meaning ( nghĩa) hoặc bằng các thủ thuật: visual aids ( tranh ảnh), realias ( vật thật), body language ( ngôn ngữ hình thể), synonym/ antonym ( từ đồng nghĩa/ từ trái nghĩa), translation (dịch).Sau khi dạy từ mới để ôn luyện từ vựng, gây hứng thú cho học sinh nên sử dụng 1 số thủ thuật như: words square ( trò chơi ô chữ), noughts and crosses ( chơi cờ ca rô) . gap - filling ( điền vào chỗ trống), slap the board ( trò chơi vỗ bảng), what and where ( trò chơi cái gì và ở đâu) như thế sẽ giúp học sinh nhớ từ nhanh hơn và dễ dàng hơn.

 

doc 18 trang Người đăng hungphat.hp Lượt xem 5907Lượt tải 10 Download
Bạn đang xem tài liệu "Một số kinh nghiệm nâng cao năng lực đọc hiểu môn Tiếng Anh cho học sinh bậc THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 thông tin, chúng ta thường đọc thầm, tức là nhìn vào chữ và nhận biết thông tin trong óc. Trong giảng dạy ngoại ngữ việc đọc thầm có tác dụng phát triển kỹ năng đọc hiểu của học sinh.
b. Đọc phân tích và đọc tổng hợp ( Intensive Reading - Extensive Reading )
- Đọc phân tích và đọc tổng hợp có những mục đích đọc sau:
	+ Đọc giải trí (Reading for pleasure)
	+ Đọc lấy thông tin (Scanning for specific information)
	+ Đọc lấy ý chính (Skimming for main idea)
	+ Đọc phân tích để hiểu nội dung chi tiết (Reading for detail information)
	+ Đọc phân tích để học (Reading for study)
c. Kỹ năng đọc
	Bài đọc được dùng trong giảng dạy ngoại ngữ có hai loại cơ bản: Bài đọc dùng để dạy tiếng và bài đọc dùng để dạy kỹ năng đọc hiểu.
Trong những năm trước đây việc dạy đọc thường chỉ hạn chế trong phạm vi những kỹ năng cơ bản như:
	- Nhận biết mặt chữ và nghĩa của từ đã học
	- Đọc và hiểu những câu đã học
Hiện nay các kỹ năng đó chưa đủ để đảm bảo cho học sinh có được những kỹ năng đọc hiểu thông thạo. Khi đọc người đọc cần có những kỹ năng khác như:
	- Kỹ năng đọc để lấy thông tin (Scaning for specific information)
	- Kỹ năng đọc để lấy nội dung chung (Skimming for main ideas)
	- Kỹ năng phán đoán trước khi đọc và trong quá trình đọc (Predicting)
	- Kỹ năng đoán từ qua ngữ cảnh (Guessing meaning from the context)
Để khai thác và rèn kỹ năng đọc bài khoá cho học sinh tôi xin đề cập đến loại bài đọc dùng để dạy kỹ năng đọc hiểu cho học sinh.
 2. Thực trạng giảng dạy môn Tiếng Anh cho học sinh bậc THCS ở trường THCS Thanh Ba 
a, Ưu điểm 
Mặc dù có những yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng trực tiếp trong quá trình giảng dạy nhưng bản thân tôi đã biết khắc phục vượt lên những khó khăn trước mắt, từng bước nâng cao chất lượng giờ dạy của mình nhằm đáp ứng mục đích chương trình, SGK. 
* Về phía giáo viên:
- Bước đầu đã nắm vững được cách tổ chức một bài dạy đọc hiểu cho học sinh.
- Đã quen và chủ động với cách thức tổ chức một bài dạy đọc hiểu trong chương trình. 
- Phối hợp khá linh hoạt giữa các phần trong bài đọc hiểu tạo được hứng thú học tập cho học sinh.
- Sáng tạo ra nhiều đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung các tiết dạy, vì vậy nhiều tiết dạy trở nên sinh động, có sức lôi cuốn và đạt hiệu quả cao. 
- Sử dụng vận hành các trang thiết bị dạy học hiện đại phục vụ tốt cho quá trình dạy kĩ năng hiểu: máy chiếu, tranh ảnh.
* Về phía học sinh:
- Một số học sinh đã biết vận dụng các cách đọc khác nhau cho từng mục đích, yêu cầu của bài
- Một số học sinh đã hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong học tập.
b, Tồn tại:
	* Giáo viên:
	- Giáo viên chưa chú ý nhiều đến việc gây hứng thú học tập cho học sinh, chưa hướng dẫn các em hoạt động một cách hiệu quả, đôi khi giáo viên còn coi nhẹ việc rèn luyện kỹ năng đọc hiểu. Còn sử dụng phương pháp truyền thống, thiên về diễn giải lý thuyết, dạy chay, không có thiết bị và phương tiện trực quan, coi nhẹ thực hành rèn luyện kỹ năng của học sinh. Bên cạnh đó giáo viên chưa nắm được cách thức tổ chức quá trình dạy học theo quan điểm giao tiếp, chưa thiết kế những hoạt động cần thiết để động viên, kích thích nhiều học sinh tham gia vào việc giải quyết các nhiệm vụ của bài tập. Do vậy không khí học tập trong lớp thường buồn tẻ, thiếu sinh động, kém hứng thú.
	- Trong dạy học giáo viên chưa thể hiện được vai trò tổ chức hướng dẫn của mình; vai trò chủ động, tích cực hoạt động của học sinh không được đề cao, coi trọng. Vấn đề này dẫn đến thực tế là giáo viên làm việc quá nhiều, giảng giải liên miên, thậm chí làm thay cho học sinh, còn học sinh thì tiếp thu bài một cách thụ động, ỷ lại, không chịu làm việc.
	* Học sinh: 
	- Học sinh bị ngay một cảm giác “choáng” khi gặp một loạt các từ mới xuất hiện trong mỗi bài khóa. Số lượng từ nhiều và thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. 
	- Hầu hết học sinh không chỉ lo lắng về số lượng từ vựng mới mà còn cấu trúc ngữ pháp mới xuất hiện trong bài khoá. 
	- Một điều còn tệ hơn là sau khi đã tra được hết nghĩa của từ mới rồi nhưng các em vẫn không thể hiểu hết nhiều câu trong bài. Nguyên nhân là do các em không hiểu kết cấu của câu, không nắm được các mối liên kết văn bản. 
* Phương tiện đồ dùng dạy học: 
- Đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giảng dạy còn quá hạn chế: tranh, ảnh, video.
- Trường chưa có phòng nghe nhìn riêng nên mỗi khi sử dụng máy chiếu mất nhiều thời gian trong khâu lắp đặt nhất là các giáo viên nữ.
* Điều tra cụ thể:
Bản thân tôi đảm nhận giảng dạy môn Tiếng Anh trong trường THCS Thanh Ba Với ý thức vừa nghiên cứu đặc điểm tình hình học tập bộ môn của học sinh vừa tiến hành rút kinh nghiệm. Ngay từ đầu năm học tôi đã định hướng xây dựng cho mình kế hoạch, phương pháp cụ thể để chủ động điều tra tình hình học tập của học sinh và tiến hành thử nghiệm một số kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực đọc hiểu cho học sinh vào giảng dạy đặc biệt trong hai khối lớp 8 và 9 . Qua điều tra, tôi đã nhận ra rằng đối tượng học sinh ở trường THCS Thanh Ba phần lớn các em mới bắt đầu được học Tiếng Anh; có một số ít học sinh cũng đã được học Tiếng Anh qua anh chị, bố mẹ mình nhưng cũng chỉ dừng lại ở mức độ làm quen nên hầu như các em không có những kiến thức tối thiểu về môn tiếng Anh. 
Kết quả điều tra cụ thể như sau: 
Khối
TSHS
Giỏi
Khá
T.Bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8
80
9 9
92
3. Một số giải pháp thực tế đã tiến hành để nâng cao năng lực đọc hiểu cho học sinh bậc THCS.
	3.1. Các giai đoạn để tiến hành dạy một tiết dạy đọc hiểu: 
	Thông thường dạy một bài đọc thường được tiến hành ba giai đoạn cơ bản: Trước khi đọc - Trong khi đọc - Sau khi đọc.
	Giai đoạn 1: Trước khi đọc ( Pre- reading )
	Giáo viên cần tạo tâm thế đọc bằng cách cuốn hút học sinh vào nội dung hoặc chủ đề của bài đọc, gây hứng thú cho học sinh đối với bài sắp đọc, huy động các kiến thức có sẵn của học sinh về chủ đề bài đọc, giúp học sinh có thể sử dụng kiến thức đó để đọc hiểu dễ dàng hơn, tạo điều kiện cho học sinh giúp đỡ nhau trong bài học. 
	Giáo viên có thể giải quyết trước một số khó khăn mà học sinh có thể gặp phải trong bài đọc như khó khăn về kiến thức văn hoá, về ngôn ngữ như từ, cấu trúc .
	Giáo viên cần đặt mục đích học sinh đọc để làm gì? đọc và tiến hành các loại bài tập gì?...
	Giai đoạn 2: Trong khi đọc ( While- reading )
	Trong giai đoạn này học sinh đọc và thực hiện một số yêu cầu bài tập nhằm luyện tập và hiểu kỹ năng đọc nhất định như đọc lấy nội dung chính, lấy thông tin chi tiết, hiểu được ý định, thái độ, quan điểm của tác giả, đọc và sử dụng ngữ cảnh để đoán nghĩa từ mới, hiểu được cấu trúc của bài. Các bài tập thông thường gồm: trả lời câu hỏi, sắp xếp trật tự câu hoặc ý, xác định câu đúng/ sai, lựa chọn câu trả lời đúng được tổ chức theo hình thức cá nhân, hoạt động nhóm hoặc cặp đôi chia sẻ. Các hình thức này có thể được nối kết với nhau trong suốt tiến trình của bài học đọc hiểu.
	Giai đoạn 3: Sau khi đọc ( Post- reading)
	Trong giai đoạn này học sinh sử dụng những thông tin đã đọc để củng cố, khắc sâu và mở rộng kiến thức mà mình tiếp thu được trong giai đoạn 2. Thông thường giai đoạn này tạo cơ hội để học sinh thảo luận và phân tích những vấn đề được giới thiệu trong bài khóa nêu quan điểm của mình về các vấn đề đó, hoặc kể về những kinh nghiệm bản thân tương tự như những điều mình vừa đọc được.
	3.2. Thực hiện tốt tiến trình một bài dạy đọc hiểu:
Cũng giống như các tiết dạy các kỹ năng khác, tôi thực hiện tiến trình một bài dạy đọc hiểu như sau:
1. Warm up ( Khởi động)
- Ổn định tổ chức lớp.
- Gây hứng thú trong học sinh với giờ học.
- Xoá đi cảm giác lo sợ, tự ti trong học sinh .
- Kết nối, dẫn dắt vào nội dung chủ đề của bài.
Chính vì với những mục đích trên, nên trong phần warm - up của các tiết học Reading tôi luôn có những hình thức Minigames( các trò chơi nhỏ)
- Tìm từ qua các trò chơi như:
	+ Hangman ( treo cổ)
	+ Hot seat ( ghế nóng)
	+ Describe the picture ( miêu tả bức tranh)
	+ Picture guessing ( phỏng đoán qua bức tranh)
	+ Matching ( nối)
	+ Bingo ( chiến thắng)
	Các em bị lôi cuốn vào trò chơi, rất phấn khởi khi bản thân em đã tìm ra được từ chìa khoá, hoặc đội em đã là đội chiến thắng trong cuộc chơi. Từ đó để dẫn dắt các em đi các bước tiếp theo dễ dàng hơn nhiều. Các em tự tin bước vào cuộc chơi mới, thử thách mới.
2. Before you read ( Trước khi đọc)
	Gây hứng thú cho học sinh, hướng học sinh vào chủ đề, chủ điểm mà học sinh sắp đọc, thiết lập tình huống, giải quyết trước một số khó khăn về ngôn ngữ mà học sinh sẽ gặp phải trong bài đọc. Một vài hoạt động trước khi đọc như sau:
a. Học sinh có thể tiên đoán tự do: 
Giáo viên nêu chủ đề - học sinh tự do đoán nội dung của bài đọc sẽ như thế nào.
VD: English 9 - Unit 5: The media
Học sinh có thể tiên đoán những lợi ích và tác hại của Internet ( Advantages and disadvantages of the internet)
VD: English 8 - Unit 6: The young pioneers club
 Học sinh có thể dự đoán được các hoạt động của đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh sẽ được đề cập đến trong bài.
b. Đoán xem các nhận định về bài đọc đúng hay sai (True or False prediction)
Giáo viên chuẩn bị 4 - 5 câu về nội dung trong bài. Trong đó 1 số câu đúng, 1 số câu sai. Học sinh đoán xem câu nào đúng, câu nào sai:
VD: English 8 - Unit 3: At home
T
F
1. It is safe to leave chemicals and drugs around the house.
¨
¨
2. Chemicals can look like drink and drugs can look like candy.
¨
¨
3. A kitchen is a suitable place to play.
¨
¨
4. Putting anything into an electrical socket is dangerous.
¨
¨
5. You have to keep all dangerous objects out of children's reach.
¨
¨
c. Sắp xếp lại câu hoặc tranh vẽ theo đúng trật tự của bài (Re-order statements)
Giáo viên cho học sinh xem một số bức tranh hoặc đọc một số câu và yêu cầu học sinh sắp xếp lại theo trật tự đúng (thường dùng trong bài kể câu chuyện, bức thư hoặc quy trình)
Giáo viên vẽ 1 hoặc 2 điểm trước, đọc chính tả, học sinh nghe rồi vẽ theo, sau đó mở bài đọc ra đối chiếu.
VD: English 8 - Unit 1: My friends – Describe your friends
Eg: He has short black hair, around face, a big nose
e. Trả lời câu hỏi: ( Answer questions)
Giáo viên đặt một số câu hỏi về chủ đề bài đọc. Học sinh vận dụng những kiến thức có sẵn để trả lời những câu hỏi đó, sau đó kiểm tra lại thông tin trong bài.
VD: English 8 - Unit 5: Study habits
1. Can you tell me some ways to learn new words in English ?
2. What ways do you usually use to learn new words in English ?
3. Do they bring many effects for you?
f. Bài tập từ vựng:
	Trong bước này có thể sử dụng các thủ thuật giới thiệu và dạy từ vựng, cấu trúc theo các bước: eliciting ( khám phá), modeling ( minh họa), repeatation ( nhắc lại), checking pronunciation ( kiểm tra phát âm), copying ( sao chép), checking stress ( kiểm tra trọng âm), meaning ( nghĩa) hoặc bằng các thủ thuật: visual aids ( tranh ảnh), realias ( vật thật), body language ( ngôn ngữ hình thể), synonym/ antonym ( từ đồng nghĩa/ từ trái nghĩa), translation (dịch).Sau khi dạy từ mới để ôn luyện từ vựng, gây hứng thú cho học sinh nên sử dụng 1 số thủ thuật như: words square ( trò chơi ô chữ), noughts and crosses ( chơi cờ ca rô) . gap - filling ( điền vào chỗ trống), slap the board ( trò chơi vỗ bảng), what and where ( trò chơi cái gì và ở đâu) như thế sẽ giúp học sinh nhớ từ nhanh hơn và dễ dàng hơn.
3. While you read ( Khi đọc)
Trước khi cho học sinh bắt đầu đọc cần cho học sinh biết được nhiệm vụ của bài đọc. Các bài tập luyện kĩ năng đọc thường là để kiểm tra lại thông tin các em đã dự đoán qua các dạng bài tập như:
a. Read and Tick ( đọc và tích)
VD: English 8- Unit 7: My neighborhood
 Yêu cầu học sinh đọc lại bài khoá và xác định trung tâm thương mại có những gì và nó có thuận lợi gì.
b. Answer the Pre- Questions ( Trả lời các câu hỏi)
VD: English 8- Unit 7: My neighborhood
Học sinh phải xem lại bài khoá, kiểm tra thông tin mình đưa ra trước khi đọc có chính xác không, điều đó sẽ giúp các em nhớ được thông tin trong bài.
c. Having a quick check: ( Kiểm tra nhanh)
VD: English 8- Unit 7: My neighborhood
	Yêu cầu học sinh đọc lại bài khoá, kiểm tra xem trung tâm thương mại có những gì và nó có thuận lợi gì và có trùng khớp với nhận định của mình không.
d. True or False
Học sinh đọc bài khoá, tìn thông tin trong bài xem đúng hay sai so với dự đoán của mình.
VD: English 9 - Unit 1: A visit from a pen pal
VD: English 9 - Unit 1: A visit from a pen pal
Ngoài ra còn có thể sử dụng nhiều dạng bài tập khác để giúp các em xác định được cách đọc như thế nào để tìm được ý chính hoặc tìm chi tiết của bài đọc. 
e. Wh- question (Comprehension questions: Câu hỏi tổng hợp)
	Sử dụng các từ để hỏi what, where, when, who, ... để kiểm tra mức độ hiểu chi tiết của học sinh. 
 VD:English 9- Unit 3: A trip to the countryside
	A Vietnamese boy named Van is living with the Parker family in the American state of Ohio. Mr. Parker is a farmer and Mrs. Parker works part-time at a grocery store in a nearby town. They have two children, Peter and Sam. Van offer does chorus after school. Sometimes, he also helps on the farm. The family relaxes on Saturday afternoon and they watch Peter play baseball. Van likes the Parkers, and he enjoy being a member of their family.
Questions 
1. Who is living with the Parker family ?
.............................................................................................................................
2. How many people are there in the Parker family ?
...........................................................................................................................
3. What do Mr. Parker and Mrs. Parker do ?
............................................................................................................................
4. How does Van feel when he lives with Parker family ?
...........................................................................................................................
f. Multiple choice
Giáo viên đưa ra một số câu hỏi và đáp án, học sinh tìm thông tin trong bài và chọn phương án trả lời đúng với nội dung trong bài.
	VD: English 8 - Unit 2: Making arrangements
Alexander Gramham Bell was born ...........(1) Edinburgh. He was a Scotsman and then he emigrated to ................( 2) in the 1870s.In America, he worked with deaf - mutes at Boston ............(3). Bell .............(4) experimenting with ways of transmitting speech over a long distance. He and his ...........(5) conducted many experiments and finally came ..........(6) with the ............(7).
 1. A. in 	B. at 	 	C. on 	 	D. during
 2. A. Japan 	B. China 	 	C.the USA 	 	D. Thailand
 3. A. School	B. University	C. Hospital	D. Police station
4. A. finished	 	B. ended 	C. made 	 	D. started
5. A. assistant 	B. shopkeeper 	C. nurse 	D. doctor
6. A. before 	B up 	C. on 	D. after
7. A. fax machine 	B. mobile phone 	C. answering machine D. telephone
g. Grids or forms. (Điền vào bảng hoặc mẫu) 
Để kiểm tra việc hiểu ý chính, phân loại thông tin, giáo viên đưa ra một mẫu hoặc 1 bảng ghi một số thông tin, yêu cầu học sinh đọc bài và điền câu trả lời vào phần còn trống. 
	Trên đây là một số hoạt động trong lúc đọc, các hoạt động này chính là cái cớ, lý do để học sinh đọc. Học sinh phải đọc kĩ bài đọc, đọc đi đọc lại bài khoá mới có thể trả lời đáp ứng được yêu cầu của hoạt động. Như vậy mục đích chính là tạo cho mọi học sinh đều phải tham gia đọc bài khoá một cách nhiệt tình, tích cực. Tuy nhiên để giờ học không bị nhàm chán, học sinh không cảm thấy bị áp lực chúng ta nên thực hiện các nhiệm vụ trên thông qua các hoạt động trò chơi.. VD chơi:"Lucky number - Con số may mắn" để học sinh mong muốn trả lời các câu hỏi có liên quan đến nội dung bài đọc. Hoặc có thể chơi " Matching game" để thúc đẩy học sinh làm việc nhanh không chây ì. Hoặc có thể tạo các luật chơi trong dạy bài tập :" Grids or form"....Các em sẽ đua nhau làm việc, sẽ tạo được không khí tích cực trong các giờ học. 
4. After you read ( Sau khi đọc)
	Sau khi học sinh đọc và làm bài tập theo các yêu cầu, học sinh cần tóm tắt lại bài đọc. Đây là việc làm vừa để củng cố vừa giúp học sinh luyện tập được những kiến thức và ngôn ngữ vừa được tìm hiểu trong bài. Nhưng tránh tổng kết chung chung mà phải cụ thể hoá bằng những hoạt động cụ thể như:
a. Đóng vai/ Phỏng vấn (Role play/ Interview)
	Hoạt động này tương đối đa dạng và phong phú. Học sinh có thể đóng vai nhân vật trong bài, hoặc chuyển những nội dung trong bài thành bài hội thoại. Như thế đã chuyển hoá được kỹ năng từ đọc sang nói. Hoạt động này khiến học rất phấn khởi, các em được thể hiện mình qua hoạt động giao tiếp với bạn bè, đồng thời giúp các em tự tin hơn trong cuộc sống, các em có thể nói Tiếng Anh lưu loát hơn.
b. Thảo luận (Discussion)
	Thảo luận nhóm giúp các em trao đổi về cảm tưởng, ý kiến của bản thân về vấn đề đã được đọc. Hoạt động này chuyển nội dung bài đọc sang những nội dung mang tính thực tế sát với học sinh. Hạn chế của hoạt động này là các em không có đủ vốn từ để diễn đạt ý tưởng của mình nên giáo viên phải hỗ trợ rất nhiều.
c. Viết lại (Rewrite)
Hoạt động này yêu cầu các em dựa vào bài đọc, viết lại sang một kiểu khác. Thông qua hoạt động này, học sinh có thể viết 1 vấn đề tương tự với bản thân.
VD: Sau khi đọc bài Tết, học sinh liên hệ với bản thân về những hoạt động trong Tết năm trước của mình và kể lại
d. Nói lại (Speak it up)
Hoạt động này giúp học sinh nhớ kĩ hơn về nội dung, chi tiết của bài và phát triển khả năng phản xạ nhanh cho học sinh. Hoạt động này giáo viên nên đưa một số gợi ý về đoạn văn và học sinh đặt câu với những từ có liên quan đến nội dung bài.
e. Play game: Lucky number ( Con số may mắn)
Học sinh trả lời những câu hỏi về nội dung bài khoá trong mỗi ô số theo đội của mình. Hoạt động này giúp học sinh thoải mái hơn sau một giờ học và nhớ bài kĩ hơn, tạo khả năng phản xạ cho chính mình.
* Vận dụng các kinh nghiệm đọc hiểu vào từng bài cụ thể
Lớp 8
( Trong tiết 50 của bài 8 lớp 8 tôi đã áp dụng thủ thuật phỏng đoán chủ đề của bài học qua bức tranh trong phần warm- up và phỏng đoán từ mới trong phần trước khi đọc, phần trong khi đọc tôi đã áp dụng thủ thuật Matching ( kết nối) nhằm giảm đi độ khó của bài tập 2 và trong phần sau khi đọc tôi đã áp dụng thủ thuật Speak it up( nói lại) nhằm giúp học sinh hiểu bài đọc hơn)
UNIT 8 : COUNTRY LIFE AND CITY LIFE
Period 50: READ
A. Objectives:
- At the end of the lesson, Ss can 
	+ Understand the differences between the country life and city life.
	+ Understand about farmers’life in the country.
	+ Know the cause to lead overcrowd in the city.
- Contents:
	+ Vocaburary: rural, struggle,typhoon ,flood ,drought ,overcrowd,strain,urban ,tragedy ,migrant 
	+ Grammar: Review present progressive tense.
- Skills:
	+ Reading and summarize the passage.
	+ Find out synomy words.
	+ Good Ss to find out the difficulties of farmer’s life.
B. Teaching aids: 
- Projector.
C. Teaching procedures: 
Activities.
Contents.
I. Organization:(1’)
 - Ask Ss some free questions.
II. Checking the old lesson (3’)
- Call one student to say something about the differences between the city and the country.
- Correct mistakes.
- Ask Ss to look at the picture in slide 1 and guess answering the question 
Why is the population in the cities increasing ?
- Answer the question.
- Introduce new lesson. 
III. New lesson: (38’)
1. Pre-reading 
- Read the text and ask Ss to look at the pictures from slide 2 to slide 8,Ss find newwords.
- Guide Ss to read new words
- Some Ss read new words again.
- Correct mistakes.
- Give the examples and explain in slide 9.
- Ask Ss to repeat the present progressive tense means future.
- Repeat the present progressive tense
- Correct mistakes.
2. While- reading 
- Read the text and ask Ss to listen.
- Ask Ss to read the text in silence.
- Ask Ss to work in pairs to complete the summary (2’)
- Some Ss give the answers
- Correct mistakes
- Call some Ss to read the summary again.
- Read out the summary in slide 10.
- Correct mistakes.
- Guide Ss how to do this exercise
- Work in silence (2)
- Some 

Tài liệu đính kèm:

  • docmot_so_kinh_nghiem_nang_cao_nang_luc_doc_hieu_7892.doc