Năm học 2010 - 2011đến nay, tôi được phân công dạy khối 4, 5 và trực tiếp giảng dạy phân môn Lịch sử. Trình độ học lực của các em tương đối đồng đều, có nhiều em đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện ở các môn Toán, tiếng Việt, tiếng Anh. Tuy nhiên với các em lớp 4 thì lịch sử lại là một phân môn mới và tương đối khó. Cho nên, khi dạy đến phân môn Lịch sử ở những tuần đầu, học sinh lúng túng trong quá trình tham gia xây dựng và tìm hiểu bài. Hơn thế nữa, tiết dạy mà không khai thác kênh hình sách giáo khoa thì chỉ có khoảng 25% số học sinh tích cực tham gia xây dựng bài, số còn lại hầu như tiếp thu bài một cách thụ động. Trao đổi với các động nghiệp trong tổ, tôi nhận thấy:
* Về phía giáo viên:
- Giáo viên giảng giải, thuyết minh quá nhiều nhằm mô tả lại các sự kiện lịch sử mà giờ dạy vẫn chưa đem lại hiệu quả cao.
- Giáo viên chưa thấy hết vai trò quan trọng của hình ảnh minh họa, đôi khi còn ngại sử dụng. Do đó còn nhiều hạn chế, bất cập trong khai thác và sử dụng kênh hình ở tiết dạy Lịch sử.
- Còn nhiều lúng túng trong các tiết dạy về lịch sử địa phương.
* Về phía học sinh:
- Một số em có suy nghĩ không đúng về mục tiêu của môn lịch sử, không thích học lịch sử, coi lịch sử là môn “phụ”.
- Học sinh ghi nhớ các sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử một cách máy móc, chóng quên, không hứng thú dẫn đến việc các em bị nhầm lẫn giữa sự kiện này với các sự kiện khác, thậm chí còn nhầm lẫn tên nhân vật lịch sử trong các giai đoạn lịch sử quan trọng.
Đáp án: Lý Thường Kiệt (triều Lý, đánh quân Tống xâm lược lần thứ 2) - Các em thuật lại diễn biến của các cuộc kháng chiến, các trận đánh chưa đầy đủ các chi tiết quan trong, chưa hay. Số lượng học sinh biết thuật lại diễn biến của các cuộc kháng chiến là rất ít, chiếm khoảng 15 - 16 % tổng số học sinh của lớp. - Chưa có ý thức tìm tòi, khám phá thêm về một số thông tin hình ảnh, tư liệu khác có liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử đã và đang học. 3. Giải pháp, biện pháp 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Việc khai thác kênh hình trong giảng dạy phân môn Lịch sử là một việc làm có hiệu quả nhằm gây hứng thú cho học sinh. Các kênh hình về bản đồ lịch sử, về nhân vật lịch sử với ưu thế của nó: rõ ràng, sinh động, dễ nhớ, dễ ấn tượng, dễ đi vào lòng người sẽ là một thế mạnh trong việc hỗ trợ đắc lực cho việc truyền thụ kiến thức lịch sử, thông qua đó các em biết được cội nguồn của tổ tiên, cha ông, cội nguồn của dân tộc mình. Biết được tổ tiên, cha ông ta đã sống, chiến đấu, lao động như thế nào trong quá khứ để tạo nên đất nước hôm nay. Giúp học sinh phát triển các kĩ năng: tường thuật, miêu tả, kể chuyện, hoặc nêu đặc điểm của nhân vật lịch sử.... Từ đó các em biết yêu quý những gì mình đang có, biết ơn những người đã đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho chúng ta và tự hào về truyền thống dân tộc, cũng như biết mình phải có trách nhiệm là cần phải làm gì cho Tổ quốc thân yêu. 3.2 Nội dung, điều kiện và cách thực hiện biện pháp, giải pháp 3.2.1 Phân định dạng bài và các nhóm kênh hình trong sách giáo khoa đối với phân môn Lịch sử lớp 4,5 * Dạng bài: Chương trình Lịch sử lớp 4, 5 được chia thành 3 dạng cơ bản sau: - Dạng 1: Cung cấp kiến thức về nhân vật lịch sử, các sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước.( Từ buổi đầu dựng nước đến Hoàn thành thống nhất đất nước) - Dạng 2: Ôn tập - Kiểm tra. - Dạng 3: Tìm hiểu lịch sử địa phương (Phần này không có trong SGK, SGV). Giáo viên tự tìm hiểu và tái hiện lại cho học sinh biết được qua trình hình thành và phát triển của địa phương nơi em ở như thế nào,... * Các dạng kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử: Trong sách giáo khoa phân môn Lịch sử lớp 4, 5 có thể kể đến một số dạng kênh hình cơ bản sau: - Bản đồ hành chính. - Lược đồ địa phận các vùng miền, lược đồ các trận đánh, các chiến dịch, biểu đồ. - Tranh, ảnh minh họa một số di vật, di tích, nhân vật lịch sử tiêu biểu hoặc mô phỏng một số nét chính về hình thái, kinh tế, chính trị xã hội trong các thời kỳ dựng nước. 3.2.2. Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình sách giáo khoa theo quy trình Do đặc trưng của phân môn Lịch sử là “Con người không thể tri giác trực tiếp những gì thuộc về quá khứ”, muốn học sinh của mình hiểu và nhớ lâu những kiến thức lịch sử ấy thì tranh ảnh, lược đồ, bản đồ là phương tiện hữu ích nhất giúp giáo viên khai thác nội dung bài. Trong chương trình của phân môn lịch sử lớp 4 -5 các bài học về các sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu, phản ánh những dấu ấn về sự phát triển của các giai đoạn lịch sử, những thành tựu nổi bật trong sự nghiệp dựng nước (kinh tế, chính trị, văn hóa) và giữ nước (Chống giặc ngoại xâm) từ buổi đầu dựng nước cho tới những năm xây dựng nhà máy thủy điện Hoà Bình. Khi dạy những kiểu bài này tôi thường sử dụng và khai thác các các nhóm kênh hình theo từng bước sau: Bước 1: Nắm vững mục tiêu cần đạt của bài học, xây dựng hệ thống đồ dùng dạy học cần có và chú ý xắp sếp chúng theo từng hoạt động của bài dạy trong thiết kế bài dạy của mình. Ví dụ: Bài 17 “Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ” (Lịch sử lớp 5) * Mục tiêu bài học: Học xong bài này, học sinh biết: + Kiến thức: Biết được tầm quan trọng của chiến dịch Điện Biên Phủ. Biết sơ lược diến biến và ý nghĩa của chiến dịch Điện Biên Phủ. + Kĩ năng: Nêu được sơ lược diến biến và ý nghĩa của chiến dịch Điện Biên Phủ: là mốc son chói lọi đóng góp vào kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. + Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước, tự hào về tinh thần chiến đấu của quân và dân ta. Tiêu biểu là anh Phan Đình Giót lấy thân mình lấp lỗ châu mai. * Đồ dùng dạy học: + Hình 1: Bức ảnh được sử dụng để dạy học về cuộc họp của Trung ương Đảng và Bác Hồ mùa đông năm 1953..... + Hình 2: Bức ảnh được sử dụng để dạy học về việc chuẩn bị của quân dân ta cho chiến dịch Điện Biên Phủ. + Hình 3: Lược đồ chiến dịch Điện Biên Phủ được sử dụng để dạy học về diễn biến của chiến dịch Điện Biên Phủ. + Hình 4: Ảnh Cờ chiến thắng trên nóc hầm tướng Đờ Ca-xtơ- ri được sử dụng để minh họa cho kết quả của chiến dịch Điện Biên Phủ + Hình 5: (Sưu tầm) Những kỷ vật của anh hùng liệt sĩ Phan Đình Giót đang lưu giữ tại nhà lưu niệm của Nghĩa trang liệt sĩ xã Cẩm Quan, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh. Được sử dụng khi giới thiệu tấm gương hy sinh anh dũng của Phan Đình Giót. Bước 2: Xác định nội dung trọng tâm của bài học sinh cần phải hiểu thông qua kênh hình. Bước 3: Giáo viên phải nói rõ mục đích, yêu cầu cách thức tìm kiếm thông tin trên kênh hình để học sinh không bị phân tán sự chú ý sang nội dung khác, điều này giáo viên càng phải đặc biệt quan tâm trong những bài có nhiều tranh ảnh minh họa trong sách giáo khoa. Ví dụ: Bài 17 “Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ” (Lịch sử lớp 5) Hình 2: Đoàn xe thồ phục vụ chiến dịch Điện Biên Phủ. Khi khai thác hình này nếu giáo viên không nêu rõ mục đích, yêu cầu khi quan sát thì học sinh rất dễ chăm chú quan sát xem các chú dân công chở cái gì, hoặc cùng một lúc sẽ quan sát và bàn tán với nhau về nhiều bức ảnh khác bên cạnh đó. Vì vậy, giáo viên cần giới thiệu khái quát bức ảnh: “Bức ảnh là cảnh một đội xe thồ đang chở lương thực phục vụ tiền tuyến, xe nào cũng cắm lá cây ngụy trang để tránh máy bay địch ném bom. Những ngày Tết năm Giáp Ngọ(1954), trời rét thấu xương, mưa phùn lất phất nhưng những chiến sĩ dân công với những chiếc xe thồ chở nặng vẫn lên đường. Càng đến gần mặt trận, càng gian nan vất vả. Ròng rã hàng tháng trời mới tới địa điểm giao hàng gần Điện Biên Phủ. Khi xe đạp hỏng, họ vận chuyển bằng đôi vai. Những chiếc xe thồ chở lương thực, thực phẩm nối tiếp nhau lên Điện Biên Phủ cung cấp gạo, thức ăn để bộ đội ta ăn no, đánh thắng”. Sau đó, hướng dẫn học sinh quan sát rồi nêu câu hỏi để học sinh trao đổi: - Quan sát hình 2 em thấy những gì? - Dân công ta chở lương thực ra tiền tuyến bằng những phương tiện gì? - Trong điều kiện đường đi như thế nào? - Qua bức tranh, em có nhận xét gì về tinh thần của dân công ta? Chốt: Hình ảnh này minh chứng cho việc quân và dân ta một lòng, một dạ dốc toàn bộ sức ngưới, sức của cho tiền tuyến thân yêu. - Rừng núi, đoàn người điều khiển xe đạp thồ,.. - Xe đạp thồ, quang gánh,... - Xuyên rừng, núi, đường rất khó đi - Tinh thần đoàn kết, vượt khó của dân công. Bước 4: Đưa ra hệ thống câu hỏi để khai thác hết các khía cạnh tích cực của hình ảnh. Hệ thống câu hỏi và các “góc” khai thác của giáo viên có tác dụng định hướng để học sinh tư duy, làm việc tích cực với đồ dùng, chủ động nắm bắt và ghi nhớ kiến thức lịch sử theo đúng mục đích cần đạt của bài học. Đặc biệt phải luôn có phương án điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp với các đối tượng học sinh trong lớp, đảm bảo tính vừa sức vừa đảm bảo tính phát triển. Vì vậy, để học sinh làm việc với bản đồ, lược đồ một cách có hiệu quả, tôi chú ý hướng dẫn các em một số kiến thức, kĩ năng cần thiết như: Thứ nhất, phải giúp học sinh biết xác định phương hướng trên bản đồ, lược đồ: theo quy ước đơn giản phía trên là hướng Bắc, phía dưới là hướng Nam, bên phải là hướng Đông, bên trái là hướng Tây. Ở bài Làm quen với bản đồ trong sách Lịch sử và Địa lí lớp 4 các em đã được học nhưng giáo viên cũng cần củng cố thường xuyên kĩ năng này. Chẳng hạn khi học sinh xác định được phương hướng trên bản đồ, lược đồ thì các em có thể tự biết được tại sao gọi là giặc phong kiến phương Bắc, hoặc cụ thể như trong bài “Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai (1075-1077)”. Khi yêu cầu thuật lại cuộc chiến đấu trên sông Như Nguyệt thì học sinh dễ dàng xác định được vị trí phòng tuyến của quân ta là ở bờ Nam, quân giặc là ở bờ Bắc sông Như Nguyệt. Thứ hai, hướng dẫn học sinh đọc chú giải để hiểu được ý nghĩa biểu thị của các kí hiệu trên lược đồ: Khi nắm được ý nghĩa biểu thị của các kí hiệu, các em sẽ làm tốt các bài tập yêu cầu thuật lại diễn biến cuộc chiến đấu hoặc cuộc khởi nghĩa. Ví dụ: Dựa vào lược đồ, em hãy trình bày lại trận chiến tại phòng tuyến sông Như Nguyệt (bài Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai (1075-1077) trang 34, SGK Lịch sử và Địa lí 4), tôi hướng dẫn như sau: - Yêu cầu học sinh quan sát lược đồ trong SGK trang 35, xem bảng chú giải biết các kí hiệu thể hiện trên lược đồ để các em phân biệt được mũi tên biểu thị quân ta và mũi tên biểu thị giặc Tống. Cụ thể; + Mũi tên màu đen là biểu thị quân Tống tiến công + Mũi tên màu đỏ nhà Lý chặn đánh. Sau khi HD xem chú giải, đọc thông tin trong SGK bằng hệ thống câu hỏi như sau: + Lý Thường Kiệt cho xây dựng phòng tuyến ở đâu ? + Lực lượng của quân Tống như thế nào ? Do ai chỉ huy ? + Chỉ vị trí trận tuyến quân Tống trên lược đồ ? + Chỉ trên lược đồ vị trí mà quân nhà Lý phòng ngự, chặn đánh, tiến công, đường rút chạy của giặc ? Từ việc trả lời các câu hỏi theo gợi ý của giáo viên, học sinh nắm được diễn biến chính của trận chiến đấu. Các em sẽ dựa vào lược đồ thuật lại rất tốt kể cả đối tượng học sinh trung bình mà không cần nhớ từng câu chữ trong sách giáo khoa. Ngoài việc rèn cho học sinh kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ thì giáo viên cần chú ý hướng dẫn khai thác kiến thức từ tranh ảnh bởi lịch sử là việc đã xảy ra, có thật và tồn tại khách quan. Nhận thức lịch sử là phải thông qua các “dấu vết” của quá khứ, những chứng cứ về sự tồn tại của các sự kiện, hiện tượng đã diễn ra, do đó việc đầu tiên, tất yếu không thể bỏ qua là cho học sinh tiếp xúc với tranh ảnh. *Khai thác ở khía cạnh thứ nhất: Hệ thống câu hỏi khai thác kiến thức từ bản đồ: Ví dụ: Bài 11. “Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ 2 (1075-1077)” Lịch sử lớp 4 * Mục tiêu: + Kiến thức: Nắm được mốc thời gian, nguyên nhân, diễn biến và kết quả của cuộc kháng chiến chống quân Tống dưới thời nhà Lý. Ta thắng được quân Tống bởi tinh thần dũng cảm và trí thông minh của quân dân ta. Người anh hùng tiêu biểu của cuộc kháng chiến này là Lý Thường Kiệt. + Kỹ năng: Biết tường thuật sinh động trận quyết chiến trên phòng tuyến sông Cầu. + Thái độ: Tự hào về truyền thống anh hùng bất khuất của của cha ông ta thời xưa. * Đồ dùng dạy học: - Bản đồ hành chính - Lược đồ trận chiến tại phòng tuyến sông Như Nguyệt. * Xác định kiến thức trong bài mà học sinh cần nắm được qua khai thác đồ dùng; - Nhận biết được vị trí của sông Như Nguyệt trên bản đồ hành chính và tầm quan trọng của phòng tuyến sông Như Nguyệt tại khu vực này. - Nắm chắc vị trí phòng tuyến sông Như Nguyệt, vị trí trận tuyến của quân địch, vị trí quân nhà Lý phòng ngự, các mũi tiến công và chặn đánh của ta; mũi tiến công và đường rút chạy của địch. - Thấy được trí thông minh, tài thao lược trong xây dựng phòng tuyến và việc chỉ huy nghĩa quân của Lý Thường Kiệt. - Sông Như Nguyệt nằm ở vị trí nào của đất nước? - Sông Như Nguyệt là một đoạn của con sông nào ? - Vị trí của phòng tuyến sông Như Nguyệt có tầm quan trọng như thế nào đối với kinh thành Thăng Long? - Chỉ trên bản đồ vị trí phòng ngự của quân nhà Lý? Các hướng tiến công và chặn đánh của quân ta, đường tiến công và rút chạy của quân Tống ? - Tại sao quân ta chọn và chủ động xây dựng phòng tuyến này? Tại sao Lý Thường Kiệt lại cho quân chủ động đánh úp quân giặc trong đêm khuya? (HS Khá - Giỏi) - Bài thơ được cất lên trong đêm khuya có tác dụng gì? - Dựa vào lược đồ, hãy tường thuật lại cuộc chiến đấu bảo vệ phòng tuyến trên bờ phía Nam sông như Nguyệt của quân ta? - Sông Như Nguyệt nằm ở phía Bắc của đất nước. - Sông Như Nguyệt là một khúc của con sông Cầu. - Phòng tuyến sông Như Nguyệt được coi như một tấm lá chắn vững chắc cho kinh thành Thăng Long. - Học sinh chỉ - Phòng tuyến sông Như Nguyệt được coi như một tấm lá chắn vững chắc cho kinh thành Thăng Long; đánh úp quân giặc vào đêm khuya làm cho giặc trở tay không kịp - Kích động lòng quân sĩ, làm hoang mang ý trí của kẻ thù. - Học sinh thuật lại Từ việc khai thác lược đồ theo theo hệ thống các câu hỏi như trên, đã có nhiều học sinh tham gia xây dựng bài, số lượng học sinh biết tường thuật lại trận đánh tăng lên. Điều đó chứng tỏ rằng kiến thức lịch sử tại bài học này đã được các em ghi nhớ sâu sắc. * Khai thác ở khía cạnh thứ 2: Kỹ năng đọc và làm việc với tranh ảnh, lược đồ, bản đồ. Ví dụ: Bài 24: “Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không” Lịch sử lớp 5 Hình 2 trong sách giáo khoa: Máy bay Mỹ bị bắn rơi ở ngoại thành Hà Nội Minh họa cho sự kiện: Trong 12 ngày đêm lịch sử quân và dân Hà Nội đã hạ gục nhiều máy bay hiện đại của Mỹ, trong đó có 34 chiếc máy bay B52 (Loại máy bay tối tân nhất lúc bấy giờ của Mỹ) và có nhiều chiếc bị bắn rơi ngay tại bầu trời Hà Nội. Bức ảnh được sử dụng để dạy học về chiến thắng của quân dân Hà Nội trong chiến đấu chống lại cuộc tập kích bằng máy bay B52 của đế quốc Mĩ ( kết quả chiến đấu của quân dân ta). Giáo viên hướng dẫn quan sát ảnh và gợi ý các câu hỏi để học sinh trả lời: - Quan sát bức ảnh, em thấy những hình ảnh gì? - Việc máy bay Mĩ bị bắn rơi ở Hà Nội nói lên điều gì? Chốt: Bên cạnh xác chiếc máy bay là hình ảnh một người nữ chiến sĩ vừa bước ra khỏi trận đánh với nụ cười bình dị hồn nhiên như họ chưa từng tham gia trận đánh khốc liệt ấy. Đó là nụ cười của chiến thắng, một chiến thắng của chính nghĩa. Tiếp đó, cho học sinh thảo luận câu hỏi: Ý nghĩa của chiến thắng Điện Biên Phủ trên không là gì? - Cô dân quân và xác chiếc máy bay. - Tinh thần chiến đấu và thành tích chiến đấu của quân dân Hà Nội. - Buộc địch phải kí hiệp định Pa-ri Bước 5: Dựa trên hệ thống câu hỏi, tổ chức để học sinh được trình bày ý kiến của mình với nhóm bạn hoặc với lớp trước khi giáo viên đưa ra kết luận cuối cùng. Điều này hết sức quan trọng trong việc tạo niềm tin cho học sinh, giúp học sinh mạnh dạn trong việc trình bày những kiến thức lịch sử mà mình nắm được. Từ đó giúp giáo viên có được những điều chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh Bước 6: Đối với kiểu bài trình bày tương đối toàn diện về một triều đại hay một giai đoạn lịch sử nào đó có thể sắp xếp các tranh ảnh minh họa trong bài theo một kịch bản và dạy học sinh theo kịch bản bằng tranh ảnh đó. Ví dụ: Bài 1 “Nước Văn Lang” - Lịch sử lớp 4 Với bài này giáo viên vẽ đường trục phân biệt các hướng Bắc, Nam, Đông, Tây lên bảng. Yêu cầu HS dựa vào đường trục, kênh hình, chữ ghi trên lược đồ và SGK để trả lời các câu hỏi: Nước Văn Lang nằm trên địa phận nào trên lược đồ? ( Địa phận Bắc bộ và Bắc Trung Bộ) Sau khi trao đổi GV kẻ tiếp trục thời gian lên bảng để phân biệt năm công nguyên và năm trước công nguyên, sau công nguyên, yêu cầu HS xác định thời điểm ra đời của nước Văn Lang. 2015 CN 0 700 nước Văn Lang Hình 2: Lăng vua Hùng Được sử dụng khi giới thiệu về người đứng đầu nhà nước và tình hình xã hội nước Văn Lang. Yêu cầu học sinh quan sát và trả lời: Lăng vua Hùng được xây dựng ở đâu? Nhân dân ta xây dựng lăng để làm gì? Chốt: Dù ai đi ngược về xuôi, nhớ ngày giỗ Tổ mồng 10 tháng 3 và ngày nay đã trở thành ngày Quốc giỗ của dân tộc. Hình 3: Lưỡi cày đồng Hình lưỡi cày đồng được sử dụng khi miêu tả về đời sống sản xuất của người Văn Lang. Yêu cầu học sinh quan sát hình trả lời câu hỏi: - Hình dáng của lưỡi cày như thế nào? - Lưỡi cày dùng để làm gì? - Việc chế tạo lưỡi cày đồng chứng tỏ điều gì? Kết hợp với hình 7(cảnh giã gạo) để giới thiệu những sản vật mà người Văn Lang sản suất được. Hình 4: Rìu lưỡi xéo bằng Đồng Được sử dụng khi dạy về cuộc sống của người Văn Lang. Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: - Hình dáng của lưỡi rìu thế nào? - Rìu dùng để làm gì? Hình 5: Muôi ( vá, môi) bằng đồng Sử dụng mô tả đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người Văn Lang. Câu hỏi thảo luận: - Hình dáng của chiếc muôi như thế nào? - Muôi dùng để làm gì? Hình 8: Vòng trang sức bằng đồng Sử dụng khi giới thiệu đời sống vật chất của người Văn Lang. Hình 10: Cảnh người nhảy múa trên thuyền Sử dụng khi dạy về đời sống ăn mặc, vui chơi. Câu hỏi: - Hình nhà sàn thể hiện người Lạc Việt ở như thế nào? - Cảnh giã gạo của đôi nam nữ chứng tỏ người Lạc Việt ăn bằng gì? - Hình 10 thể hiện người Lạc Việt đang làm gì? Kết hợp các hình 3, 4, 5, 6 nêu câu hỏi: Trống đồng Mũi tên đồng - Người Lạc Việt biết làm những công cụ và vũ khí gì để phục vụ và bảo vệ cuộc sống? - Việc chế tạo ra lưỡi cày, rìu, muôi, vòng trang sức,... bằng đồng chứng tỏ người Lạc Việt đã biết làm nghề gì? ( nghề đúc đồng) Hình 9: Đồ gốm thời Hùng Vương Sử dụng khi trình bày về các nghề thủ công của người Lạc Việt. Câu hỏi: - Hình dáng đồ gốm trong ảnh như thế nào? - Đồ gốm được làm từ chất liệu gì? - Chúng được dùng để làm gì? * Qua những công cụ đó và cả cách trang trí trên trống đồng, em hình dung như thế nào đời sống của người Lạc Việt ? ( HS đã có nhiều ý kiến như: Đồ dùng của họ khác với ngày nay/ Đồ dùng phục vụ cuộc sống còn đơn giản/ Từ xưa họ đã có tục lệ đua thuyền, và còn biết đeo cả trang sức để làm đẹp,) Như vậy, từ việc khai thác tranh ảnh đó, học sinh có thể hình dung phần nào về đời sống, vật chất và tinh thần của người Lạc Việt dưới thời vua Hùng Bước 7: Xác định vị trí đặt đồ dùng cho cân đối, đúng tầm nhìn của học sinh. Sử dụng vào thời điểm cần thiết nhất để cung cấp kiến thức và khai thác thông tin, hơn nữa thời gian trưng bày đồ dùng phải ăn khớp nhịp nhàng với hoạt động khai thác. Ví dụ: Bài 5 “Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo” Lịch sử lớp 4. Hình 1: Trận Bạch Đằng năm 938 Sử dụng bức tranh khi dạy về diễn biến trận chiến trên sông Bạch Đằng. Khi trình bày chi tiết thuyền giặc bị bãi cọc chặn lại, quân mai phục của ta đổ ra đánh quyết liệt thì kết hợp sử dụng bức tranh. Giáo viên hướng dẫn quan sát bức tranh, chỉ cho học sinh thuyền của ta, của giặc và đặt câu hỏi: - Em thấy thuyền của ta thế nào? - Thuyền của giặc như thế nào? - Thuyền của ta nhỏ, nhẹ có lợi như thế nào? - Điều gì sẽ xảy ra với thuyền của địch khi triều rút? Ví dụ: Bài 25: “Quang Trung đại phá quân Thanh (năm 1798)” - Lịch sử lớp 4. Hình 1: Lược đồ Quang Trung đại phá quân Thanh Sử dụng khi dạy về diễn biến trận Quang Trung đánh tan quân Thanh xâm lược. Câu hỏi: - Ngày 20 tháng chạp năm Mậu Thân, khi hành quân ra đến Tam Điệp, Quang Trung đã làm gì? - Quang Trung chia quân làm 5 đạo do những ai chỉ huy? - Ngày mồng 3 Tết Kỉ Dậu ta đánh đồn nào? - Sáng mồng 5 Tết ta tấn công đồn nào? - Cùng lúc đánh tàn quân Ngọc Hồi bỏ chạy về Thăng Long, ta tấn công đồn nào? - Kết quả của trận chiến là gì? Hình 2: Gò Đống Đa Sử dụng khi trình bày kết quả của sự kiện Quang Trung đại phá quân Thanh. Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bức ảnh và giới thiệu: Từ Nam Đồng đến Thịnh Quang, xác giặc la liệt. Nhân dân ở đây đã thu nhặt xác đem chôn vào các hố và đắp cao lên thành gò. Tướng giặc là Sầm Nghi Đống treo cổ tự tử cùng mấy trăm thân binh trên gò Đống Đa. Với lòng khoan dung và giữ mối bang giao hữu hảo với nhà Thanh, vua Quang Trung đã cho lập đền thờ Sầm Nghi Đống ngay tại gò Đống Đa. Hình 3: Tượng vua Quang Trung Sử dụng khi dạy về công lao của Quang Trung – Nguyễn Huệ. Câu hỏi: - Em có suy nghĩ gì về công lao của Quang Trung? ( đánh tan quân Thanh bảo vệ đất nước.) - Vì sao nhân dân ta lại dựng tượng Quang Trung? ( để ghi nhớ công lao của ông) Chốt: Hằng năm, cứ đến ngày mông 5 Tết, ở Gò Đống Đa nhân dân ta lại tổ chức giỗ trận để tưởng nhớ ngày Quang Trung đại phá quân Thanh. 3.2.3 Cung cấp một số tư liệu, kênh hình ngoài sách giáo khoa Đối với những dạng bài cung cấp kiến thức về nhân vật lịch sử, các sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước và dạng bài tìm hiểu lịch sử địa phương thì giáo viên cần cung cấp thêm tư liệu, kênh hình ngoài sách giáo khoa nhằm khắc sâu kiến thức bài dạy, liên hệ giáo dục đạo đức, lòng tự hào dân tộc. Những t
Tài liệu đính kèm: