Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 ở trường PTDT Nội trú Eakar

Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 ở trường PTDT Nội trú Eakar

 Chuyên đề 3: Tập làm văn:

 Căn cứ vào nội dung, tính chất đề thi học sinh giỏi các năm, phần tập làm văn chiếm tỉ lệ điểm cao nhất trong thang điểm của đáp án chấm thi học sinh giỏi (khoảng 50 -60%). Điều đó cho thấy rằng phần tập làm văn là phần quan trọng nhất, là thước đo chuẩn mực, là tiêu chí tin cậy để đánh giá một cách khách quan nhất, chính xác và thuyết phục nhất về năng lực cảm thụ, sự tích luỹ kiến thức văn học, về trình độ nhận thức và khả năng trình bày một vấn đề của học sinh giỏi. Vì thế trong quá trình bồi dưỡng giáo viên phải chú ý thỏa đáng phần này. Trong chuyên đề này, tôi đã hướng dẫn học sinh tìm hiểu các nội dung như sau:

 

doc 28 trang Người đăng hungphat.hp Lượt xem 6412Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 ở trường PTDT Nội trú Eakar", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 thơ ngắn gọn, súc tích và có tính hình tượng, tính biểu cảm cao về cuộc đời và thân phận khổ đau của người phụ nữ xưa.
- Biện pháp tu từ ngữ nghĩa:
+ Ẩn dụ:
Màu thời gian không xanh
Màu thời gian tím ngắt
Hương thời gian không nồng
Hương thời gian thanh thanh.
	( Màu thời gian – Đoàn Phú Tứ)
=> Đoạn thơ có sự kết hợp giữa một khái niệm thuộc cảm giác: màu, hương với một khái niệm trừu tượng: thời gian tạo nên một ẩn dụ tượng trưng về cuộc sống.
+ Nhân hóa và vật hóa kết hợp điệp ngữ:
Khăn nhớ thương ai
Khăn rơi xuống đất?
Khăn nhớ thương ai 
Khăn vắt lên vai?
Khăn nhớ thương ai 
Khăn chùi nước mắt?
	( Cao dao)
Sầu đong càng lắc càng đầy,
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.
	( Truyện Kiều – Nguyễn Du)
=> “Sầu” là khái niệm chỉ tình cảm con người; “đong” như đong đồ vật nào đó (đong gạo, ...) cho nên gọi là vật hóa, “khăn” được lặp lại gọi là điệp ngữ, “khăn” biết thương nhớ là nhân hóa.
+ Hoán dụ: Một bên đèn sách văn chương
Một bên chèo đẩy em thương bên nào
Chữ nghĩa còn đợi giá cao
Quần nâu áo vải chân sào em thương.
(Ca dao)
=> “Đèn sách văn chương” chỉ người thư sinh, “chèo đẩy” chỉ người lái đò, “chữ nghĩa” chỉ người đi học, “quần nâu áo vải chân sào” chỉ người lái đò. Loại hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để gọi tên sự vật.
+ Điệp ngữ:	Áo em thoang thoảng hương cau
Áo em say đắm một màu nhớ thương
Áo em ngày nhớ đêm thương
Áo em chín nhớ mười thương anh chờ.
(Cao dao)
=> Sự lặp đi lặp lại hình ảnh “áo em” nhấn mạnh tình cảm đắm say của nhân vật trữ tình “anh” (điệp ngữ cách quãng).
+ Tăng cấp, liệt kê:
	Chao ôi, dì Hảo khóc. Dì khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người ta thổ, dì thổ ra nước mắt.	
 (Nam Cao)
=> Tiếng khóc của dì Hảo được Nam Cao miêu tả thật ấn tượng qua biện pháp liệt kê, tăng cấp.
+ Chơi chữ:
	Chồng chổng chồng chông
	Chồng bát chồng đĩa nuôi hông cũng chồng.
	(Ca dao)
=> Lời than thở của người phụ nữ về đức ông chồng vô tích sự (điệp âm “ch”)
+ Đảo ngữ:
“Lom khom dưới núi tiều vài chú.
Lác đác bên sông chợ mấy nhà”.
(Bà huyện Thanh Quan)
=> Đưa vị ngữ lên đầu câu đã miêu tả được cảnh thiên nhiên hoang sơ vắng vẻ hết sức ấn tượng.
...vv
	Ngay sau khi hướng dẫn học sinh nhận diện phép tu từ, tiếp tục hướng dẫn học sinh thực hiện viết bài. Trước khi viết bài, giáo viên định hướng yêu cầu của bài viết phân tích phép tu từ với mô hình TỔNG – PHÂN – HỢP. Để tránh mất thời gian, giáo viên nên ra đề cho học sinh viết ở nhà. Trong mỗi lần ra đề, giáo viên cần phải giao thời gian cụ thể và kiểm tra, sửa chữa cụ thể những lỗi chính tả, lỗi dùng từ đặt câu, ... mà học sinh mắc phải.
VÍ DỤ: Phân tích hiệu quả thẩm mỹ của các biện pháp nghệ thuật trong khổ thơ sau:
	“Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
	Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
	Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm,
	Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.” 
 (Quê hương-Tế Hanh)
 TRẢ LỜI: -Học sinh làm nổi bật được hiệu quả thẩm mỹ của các biện pháp nghệ thuật sau:
- Nghệ thuật ẩn dụ ,nhân hoá.
- Hình ảnh người dân chài được miêu tả vừa chân thực ,vừa lãng mạn và trở nên có tầm vóc phi thường qua câu: “Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
	 Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.”
Người lao động làng chài những đứa con của biển khơi:từng trải nước da ngăm nhuộm nắng, nhuộm gió,thân hình vạm vỡ săn chắc khoẻ mạnh.Những người dân chài họ như những đứa con của biển cả,thân hình họ như thấm đậm vị mặn mòi của biển cả,họ đem theo hơi thở “xa xăm” của biển cả trở về.
-Nghệ thuật nhân hoá: hình ảnh chiếc thuyền nằm im trên bến sau khi vật lộn với sóng gió trở về.Con thuyền cũng giống như người dân chài sau một chuyến ra khơi vật lộn với sóng gió bây giờ trở về nằm nghỉ ngơi trên bến và nó đang lắng nghe “chất muối” vị mặn mòicủa biển cả đang lan tỏa trong cơ thể. “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
- Nghệ thuật ẩn dụ: Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”. (chuyển đổi cảm giác từ cảm nhận bằng xúc giác sang bằng thính giác)
 Chuyên đề 2: Cảm thụ văn học:
 * Giáo viên sơ lược về lịch sử văn học Việt Nam.
 Bất kì một tác phẩm văn học nào cũng lấy chất liệu từ thực tại cuộc sống thông qua lăng kính chủ quan của người sáng tạo. Để cảm thụ một cách sâu sắc về văn học, thì nhất thiết phải hiểu đúng, hiểu rõ về văn học. Nói như vậy có nghĩa là người cảm thụ phải đặt tác phẩm trong hoàn cảnh phát sinh và môi trường tiếp nhận. Nền văn học Việt Nam được tạo nên bởi hai bộ phận.
- Văn học dân gian. Dòng văn học này là kết quả của sự đồng sáng tạo của người bình dân nhằm thể hiện tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước, con người, ... (ca dao, dân ca); đúc rút kinh nghiệm về thiên nhiên, lao động sản xuất cùng cong người và xã hội, ...vv
- Văn học viết. Dòng văn học này có:
+ Văn học phong kiến ra đời và phát triển từ thế kỉ X đến hết thể kỉ XIX , được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. Văn học viết từ thế kỉ X đến hết thể kỉ XIX có bốn giai đoạn, mỗi giai đọn có một âm hưởng chủ đạo. 
. Giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XV có nội dung chính là khẳng định dân tộc. Ví dụ: “Tụng giá hoàng kinh sư” (Trần Quang Khải), ... . 
. Giai đoạn từ thế kỉ XVI đến nửa đầu thế kỉ XVIII có nội dung chính là ca ngợi cuộc sống ẩn dật, đề cao thuyết giáo. Ví dụ: “Truyền kì mạn lục” (Nguyễn Dữ), “Côn Sơn ca” (Nguyễn Trãi), ... . 
. Giai đoạn từ nửa cuối thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX có nội dung chính là phê phán thế lực phong kiến và khẳng định quyền sống của con người. Ví dụ: “Sau phút chia ly” (Đoàn Thị Điểm, Đặng Trần Côn), “Bánh trôi nước “ (Hồ Xuân Hương), “Truyện Kiều” (Nguyễn Du), ... 
. Giai đoạn từ nửa cuối thế kỉ XIX có nội dung chính là đã kích cái lố lăng hủ bại đương thời và cổ vũ tinh thần yêu nước chống ngoại xâm. Ví dụ: các sáng tác của Nguyễn Khuyến và Nguyễn Đình Chiểu, ...
+ Văn học Việt Nam hiện đại, gồm có:
. Thơ văn hai mươi năm đầu của thế kỉ XX là những sáng tác thể hiện tinh thần bất khuất, ý chí chiến đấu son sắt của những nhà Nho, sĩ phu yêu nước bị bắt giam trong nhà tù thực dân Pháp: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, ...
. Văn học giai đoạn từ 1932 đến 1945 gồm có nhiều khuynh hướng trào lưu: văn học hiện thực phê phán có “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn, “Đồng hào có ma” của Nguyễn Công Hoan, “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, “Lão Hạc” của Nam Cao,... Phong trào thơ Mới có “Nhớ rừng” của Thế Lữ, “Ông đồ” của Vũ đình Liên, ...thơ văn của những chiến sĩ cách mạng ở trong tù có “Khi con tu hú” của Tố Hữu, “Lấy củi” của Sóng Hồng, “Nhật kí trong tù” của Hồ Chí Minh, ...
. Văn học từ sau cách mạng tháng Tám đến năm 1975. Thời kì này lại được chia ra nhiều giai đoạn. Văn học chống Pháp (1946 – 1954) có “Đồng chí” của Chính Hữu”, “Làng” của Kim Lân, ...; văn học xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc ( 1955 – 1964) có “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận, ...; văn học chống Mĩ (1965 – 1975) có “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật, “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm, “Bếp lửa” của Bằng Việt, “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, “Lặng lẽ SaPa” của Nguyễn Thành Long, “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê,...
. Văn học sau năm 1975 phát triển trong một hoàn cảnh mới nên cũng có sự thay đổi về đề tài, chủ đề, hình thức thể hiện. Văn học sau năm 1975 tập trung thể hiện con người trong đời sống hằng ngày, trong lao động và sinh hoạt, trong đời sống riêng chung... nên có thêm chiều sâu về tư tưởng như: “Ánh trăng” của Nguyễn Duy, “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải, “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương, “Sang thu” của Hữu Thỉnh, ...
* Ngoài những tác phẩm trong chương trình, giáo viên nên chủ động cung cấp và hướng dẫn học sinh tìm hiểu thêm một số câu, đoạn, bài thơ – văn hay giúp học sinh vừa có thêm tư liệu văn học và hiểu được cái hay của văn chương, vừa tạo chất văn cho bài viết. 
Đặc trưng của văn chương là nhận thức và tái hiện cuộc sống bằng hình tượng. Để hiểu được ý nghĩa của văn chương, ngoài trí tuệ thì người đọc cần phải phát huy cao độ trí tưởng tượng sáng tạo, suy nghĩ, cảm xúc bằng hình tượng. 
Ví dụ: 
 1) Cối xay tre, nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
	(Cây tre Việt Nam – Thép Mới)
=> Bằng việc dùng dấu phẩy tác giả không chỉ tạo cho câu văn có nhạc điệu mà còn thể hiện được cái nhọc nhằn cơ cực trong vòng quay đều đặn, nhẫn nại của cối xay, của chính nhịp lao động nặng nhọc, nhẫn nại của người nông dân.
 2) “...Ông Giáo nói phải! Kiếp chó là kiếp khổ thì ta hóa kiếp cho nó làm kiếp người, may ra nó sung sướng hơn một chút ... Kiếp người như kiếp tôi chẳng hạn!...”
	(Lão Hạc – Nam Cao)
=> Với việc dùng dấu cảm thán và đặc biệt là dùng dấu chấm lửng trong câu văn có tác dụng như một phép lặng tu từ. Dấu chấm lửng diễn tả được tâm trạng ngập ngừng, nghẹn ngào đau xót khi lão Hạc nói về cuộc sống của lão.
 3) Đến nay tháng sáu
	 Chợt nghe tin nhà
	 Ra thế
	 Lượm ơi!	(Lượm – Tố Hữu)
=> Câu thơ thứ ba được ngắt làm đôi làm hai dòng đã thể hiện được sự bàng hoàng, nghẹn ngào, đau đớn tột cùng của nhà thơ khi hay tin Lượm hi sinh.
 4) Ngày em mở cửa ra
Một trời xanh vẫy đợi
Cánh buồm là tiếng gọi
Mặt biển và dòng sông
Nắng vườn trưa mênh mông
Bướm bay như lời hát
Con tàu là đất nước
Đưa ta đến bến xa.	
(Ngày em vào đội - Xuân Quỳnh)
=> Cái thành công của bài thơ là sử dụng một hệ thống hình ảnh có tính biểu tượng.
+ Các hình ảnh: trời xanh, mặt biển, dòng sông không chỉ gợi tả khung cảnh thiên nhiên khoáng đạt, tươi đẹp mà còn thể hiện được một tương lai tươi đẹp đang vẫy gọi đang chờ đợi nhân vật trữ tình “em”
+ Các hình ảnh động và đẹp: cánh buồm, bướm bay, con tàu cùng với các hình ảnh kêu gọi: vẫy đợi, tiếng gọi, đất nước bến xa có ý nghĩa như một lời vẫy gọi, khích lệ “em” đến với chân trời tươi đẹp, đầy mơ ước
...vv
* Bên cạnh đó, giáo viên cung cấp cho học sinh và yêu cầu học sinh sưu tầm ghi chép những lời nhận định, đánh giá sắc nét, độc đáo của các nhà văn, nhà thơ, nhà nghiên cứu lý luận phê bình văn học nhằm hỗ trợ cho việc cảm nhận văn học được dễ dàng hơn. 
Ví dụ:
- Đọc là để cho tâm hồn viễn du qua các tuyệt phẩm.
 ( A. France)
- Cảm hứng là sức mạnh của tâm hồn tự thể hiện trong chính nó, là nội dung chủ yếu của lý tính và ý chí tự do.
( Hegel)
- Nghệ thuật không chỉ nhận thức cuộc sống, mà nó còn là câu hỏi và câu trả lời về cuộc sống.
(Belinxki)
- Câu tuy ngắn nhưng ý thì dài, lời tuy gần nhưng nghĩa lại xa.
 (Nguyễn Dữ)
- Trong tác phẩm nghệ thuật, tư tưởng và hình thức phải hòa hợp với nhau một cách hữu cơ như là tâm hồn và thể xác, nếu hủy diệt hình thức thì cũng có nghĩa là hủy diệt tư tưởng và ngược lại cũng vậy. (Belinxki)
- Nhân vật sẽ là có tính cách, nếu trong lời nói và hành động bộc lộ một khuynh hướng ý chí nào đó, bất kể nó tốt xấu thế nào.
 (Arittốt)
- Nhà văn là người cho máu. Nhà văn là thư kí trung thành của thời đại. 	
(Elsa Troilet)
- Văn chương chẳng là gì nếu không vì cuộc đời mà có. Cuộc đời là điểm xuất phát và cũng là đích đến của văn học. 
(Tố Hữu)
- Cuộc sống là mảnh đất màu mỡ để cho thơ bén rễ sinh sôi”
 ( PusKin)
- Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.
	(L. Tônxtôi)
- Thơ trước hết là cuộc đời, sau đó mới là nghệ thuật
 ( Biêlinxki)
- Văn chương không dung nạp những người thợ khéo tay làm theo một vài kiểu mẫu đem cho, mà chỉ dung nạp những người biết khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có.
 (Nam Cao)
- Văn học và đời sống là hai vòng tròn đồng tâm mà tâm điểm là con người. Mỗi tác phẩm văn học chỉ là một lát cắt, một tờ biên bản của chặng đời sống con người ta trên con đường dài dằng dặc đi tìm cõi hòan thiện.
 (Nguyễn Minh Châu)
- Nghệ sĩ là con người biết khai thác ấn tượng riêng chủ quan của mình, tìm thấy trong những ấn tượng đó cái giá trị khái quát và biết làm cho những ấn tượng đó có được hình thức riêng” ( M. Gorki)
 Chuyên đề 3: Tập làm văn:
	Căn cứ vào nội dung, tính chất đề thi học sinh giỏi các năm, phần tập làm văn chiếm tỉ lệ điểm cao nhất trong thang điểm của đáp án chấm thi học sinh giỏi (khoảng 50 -60%). Điều đó cho thấy rằng phần tập làm văn là phần quan trọng nhất, là thước đo chuẩn mực, là tiêu chí tin cậy để đánh giá một cách khách quan nhất, chính xác và thuyết phục nhất về năng lực cảm thụ, sự tích luỹ kiến thức văn học, về trình độ nhận thức và khả năng trình bày một vấn đề của học sinh giỏi. Vì thế trong quá trình bồi dưỡng giáo viên phải chú ý thỏa đáng phần này. Trong chuyên đề này, tôi đã hướng dẫn học sinh tìm hiểu các nội dung như sau:
 * Giáo viên cung cấp cho học sinh các dạng đề văn thường gặp nhằm giúp học sinh viết đúng yêu cầu về phạm vi nội dung và yêu cầu về hình thức thể hiện của một bài văn cụ thể.
Loại đề
Phạm vi và nội dung cần làm rõ
Hình thức thao tác, thể hiện
Tự sự
- Kể chuyện đời thường
- Kể chuyện tưởng tượng 
- Hư cấu, liên tưởng, tưởng tượng và đóng vai 
Thuyết minh
- Thuyết minh về cây cối
- Thuyết minh về đồ vật
- Thuyết minh về một loài vật
- Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh
- Thuyết minh về một phương pháp (cách làm)
- Giải thích
- Trình bày
- Giới thiệu
Nghị luận
Xã hội
- Một vấn đề đạo đức nhân sinh
- Một vấn đề chính trị
- Một vấn đề văn hóa tư tưởng
- Một vấn đề kinh tế
- Một vấn đề lịch sử
- Một vấn đề địa lý, môi trường
- Chứng minh
- Giải thích
- Bình luận
- So sánh, đối chiếu
Nghị luận
Văn học
- Phân tích một bài thơ
- Phân tích một đoạn thơ
- Phân tích một hình ảnh hay một hình tượng
- Phân tích nhân vật
- Phân tích một tác phẩm truyện hoặc một đoạn trích
- Phân tích tổng hợp
- Phân tích
- Giải thích
- Chứng minh
- Bình luận
- So sánh, đối chiếu
 * Giáo viên cụ thể hóa khung đề cương cho bài văn nhằm giúp học sinh trình bày bài văn có bố cục cân đối, mạch lạc, chặt chẽ.
 Có thể nói một bài văn hay, có chất lượng thì không thể không có một đề cương, một dàn ý. Ngay cả những nhà văn tài năng luôn phải có đề cương trước khi viết. Có đề cương giúp các em viết bài được thoải mái, dễ dàng, linh hoạt và phát huy tốt yếu tố cảm xúc cũng như mạch văn theo đúng yêu cầu của đề. Vì vậy, dù là dạng văn nào thì các em cũng phải nắm chắc dàn ý cơ bản sau:
Mở bài: Nêu khái quát vấn đề của bài viết. Vấn đề đó sẽ được lý giải cụ thể trong phần thân bài.
Thân bài: Nêu các nội dung lớn để triển khai làm rõ vấn đề đã nêu khái quát ở mở bài.
Kết bài: Nêu ý khái quát từ các ý đã trình bày trong bài.
Từ đó, giáo viện hướng dẫn học sinh làm lập dàn ý qua một số đề bài cụ thể.
 * Giáo viên cung cấp cho học sinh một số quy tắc tìm luận cứ.	 
- Quy tắc tìm dẫn chứng:
 Ai, cái gì ? + Mặt nào? + Lúc nào? + Ở đâu?
Ví dụ: 
Nhân vật chị Dậu trong hai đoạn trích “Con có thương thầy thương u”, “Tức nước vỡ bờ” (Trích tiểu thuyết “Tắt đèn” - Ngô Tất Tố) là tiêu biểu cho vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Áp dụng quy tắc trên, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm dẫn chứng cho đề bài trên: 
 Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật chị Dậu được thể hiện ở những mặt nào? (đảm đang, tháo vát; thương yêu chồng con; sức sống mạnh mẽ tiềm tàng)
 Mỗi vẻ đẹp tâm hồn trên của nhân vật thể hiện lúc nào, ở đâu? ( khi chạy vạy ngược xuôi kiếm tiền cứu anh Dậu: dẫn chứng; khi phải bán cái Tí: dẫn chứng ; Khi đối phó với tên cai lệ và người nhà lí trưởng: dẫn chứng )
- Quy tắc tìm lí lẽ: 
Thế nào? + Tại sao? + Cảm xúc suy nghĩ?
 	Ví dụ: 
Em hiểu như thế nào về câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
Áp dụng quy tắc trên, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm tìm lí lẽ: 
 “Ăn quả và kẻ trồng cây” có nghĩa đen và nghĩa bóng như thế nào? (nghĩa đen: Ăn quả: ăn những trái cây chín, thơm, ngọt, bùi; kẻ trồng cây: người trồng, vun xới, chăm bón cây, trái. Nghĩa bóng: hưởng thụ thành quả của những người đi trước đã tạo ra)
 Tại sao ăn quả phải nhớ kẻ trồng cây? ( thể hiện được truyền thống đạo lí tốt đẹp của cha ông ta và là nền tảng để hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách con người; mọi thành quả không tự nhiên mà có)
 Nhớ kẻ trồng cây, ta phải làm như thế nào? (có những hành động và việc làm đúng đắn với những người đã tạo ra thành quả: ông bà, tổ tiên, cha mẹ, người nông dân, người công nhân, thầy cô, các anh hùng liệt sĩ)
 Em có cảm xúc, suy nghĩ gì về lời dạy của câu tục ngữ trên? 
 * Giáo viên tập trung phần lớn thời gian cho dạng văn nghị luận
 Kiểu bài văn nghị luận là đơn vị kiến thức khá trọng tâm trong chương trình tập làm văn lớp 9. Nghị luận trong chương trình ngữ văn 9 có hai loại :
	- Nghị luận xã hội.
	- Nghị luận văn học.
+ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI:
 - Nghị luận về tư tưởng đạo lí
	 Đề tài: 
	 - Về nhận thức (lí tưởng, mục đích sống, mục đích học tập...).
	 - Về tâm hồn, tính cách (lòng yêu nước, lòng nhân ái, lòng vị tha, thái độ vô cảm, lòng bao dung, lòng độ lượng; tính trung thực, tính cương quyết, tính hoà nhã, tính khiêm tốn, tính ích kỉ, tình thương và hạnh phúc...).
	 - Về quan hệ gia đình (tình mẫu tử, tình anh em...).
	 - Về quan hệ xã hội (tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn, tình yêu quê hương đất nước...).
	Dàn ý lí thuyết nghị luận tư tưởng đạo lí:
	 a. Mở bài : Gợi – Đưa- Báo
Gợi : Là gợi ý ra vấn đề cần nghị luận.
Đưa : Sau khi gợi là đưa vấn đề nghị luận ra.
Báo : Báo là phải làm gì về vấn đề đưa ra nghị luận (Có tính chuyển ý )
	 b. Thân bài : Giải – Phân – Bác – Đánh.
 Giải: Giải thích các tư tưởng đạo lí tác động đến hoàn cảnh xung quanh, giải thích từ , giải thích khái niệm.
 Phân : Phân tích các mặt đúng của nội dung tư tưởng đạo lí (Dùng luận cứ từ cuộc sống và xã hội để chứng minh).
 Bác : Bác bỏ những biểu hiện sai lệch liên quan đến tư tưởng đạo lí ( dùng dẫn chứng từ trong cuộc sống và văn học để chứng minh)
 Đánh : Đánh giá ý ngĩa tư tưởng, đạo lí đã nghị luận.
	 c. Kết bài : Tóm – Rút – Phấn
 Tóm: Tóm tắt, khái quát vấn đề nghị luận.
 Rút : Rút ra ý nghĩa , từ bài học hiện tượng đời sống.
 Phấn : Phấn đấu, bày tỏ thái độ của bản thân về hiện tượng đời sống đã nghị luận.
	Một số đề tham khảo .
 	 - Đề 1:Suy nghĩ về thái độ vô cảm của giới trẻ hiện nay.
 - Đề 2: Em có cảm nhận gì về lòng nhân ái.
 - Đề 3 : Suy nghĩ của em về câu thơ “ Ôi sống đẹp là thế nào hỡi bạn” ( Một khúc ca – Tố Hữu)
 - Đề 4 : Tình thương là hạnh phúc của con người.
 - Đề 5 : Em có suy nghĩ về lòng trung thực.
 - Đề 6 : “Nơi lạnh nhất không phải là bắc cực mà là nơi không có tình yêu thương”, em cảm nhận câu này như thế nào ?
 - Đề 7 : Thất bại là mẹ thành công.
Ví dụ:
 Đề 1: Trong buổi giao lưu, trò chuyện với các thủ khoa tốt nghiệp xuất sắc của các trường đại học, học viện tại Hà Nội, Giáo sư Ngô Bảo Châu đã chia sẻ:
“Tôi luôn tin rằng, trong mỗi thất bại luôn có mầm mống của sự thành công”.
Trình bày suy nghĩ của em về quan niệm trên.
Gợi ý: 1. Giải thích
+ Thất bại nghĩa là không đạt được kết quả, mục đích như dự định.
+ Thành công là đạt được kết quả, mục đích như dự định.
+ Mầm mống được hiểu là những dấu hiệu, là bài học kinh nghiệm bổ ích mà ta nhận ra được từ sự thất bại đó, làm cơ sở giúp ta giành được thành công.
Đây là quan niệm sống tích cực, thể hiện niềm lạc quan, sự dũng cảm đối mặt với khó khăn thách thức cửa cuộc sống.
2. Bàn luận
- Chứng minh tính đúng đắn: Trong cuộc sống, mỗi người đều có những thành công nhưng cũng có khi thất bại. Sự thất bại do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhiều mức độ khác nhau song đều làm cho chúng ta không đạt được kết quả tốt đẹp (học sinh lấy dẫn chứng trong các lĩnh vực của cuộc sống để chứng minh, bình luận)
- Nếu gục ngã, buông xuôi trước một thất bại thì con người sẽ trở thành hèn yếu, thiếu ý chí, thiếu nghị lực và khó có thể đi tới thành công.
- Nhưng nếu thất bại mà không tìm hiểu rõ nguyên nhân, không đúc rút được kinh nghiệm và không có giải pháp khắc phục thì ta lại tiếp tục gặp phải những thất bại nặng nề khác.(dẫn chứng)
3. Giải pháp
- Con người cần cố gắng rèn luyện, sáng tạo, chuẩn bị chu đáo trước khi thực hiện bất cứ một công việc nào để có được những thành công cho mình và cho xã hội.
- Biết chấp nhận thất bại và đúc rút kinh nghiệm
- Phê phán những người thiếu niềm tin, thiếu động lực v

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ngu_van.doc