1. Yêu cầu chung:
- Nội dung chương trình phải đảm bảo đúng với đường lối, quan điểm của Đảng; Nhà nước, bám sát vào nội dung chương trình sách giáo khoa, khoa học, rõ ràng và thể hiện “Tính vừa sức” đối với các em.
- Hình thức tổ chức cần khoa học, gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý “Học mà chơi, chơi mà học” của các em học sinh.
- Đồ dùng cần thiết phục vụ chương trình phải đảm bảo về mặt thẩm mỹ, gây ấn tượng đối với các em.
- Thời gian thực hiện chương trình vừa phải, không nên dài quá dễ gây mệt mỏi cho các em.
n toàn diện. Đảng ta từng nhấn mạnh: “Tiền đồ rạng rỡ của Tổ quốc Việt Nam XHCN nằm trong tay thanh niên, thiếu niên và nhi đồng”. Chương trình giáo dục phổ thông nhằm tạo ra những con người Việt Nam phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, có những phẩm chất cao đẹp, có các năng lực chung và phát huy tiềm năng của bản thân, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời. Điều cần thiết là chúng ta phải biết dùng những hình thức phong phú của hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) để tác động, giáo dục tuổi thơ: Một buổi cắm trại, một hội thi vui”, ngày chủ nhật xanh”, một lần đi thực tế đều tạo nên bầu không khí trong lành, ý nghĩa cho các em. Tính kỷ luật, tình bạn, tình đồng đội, lòng yêu quê hương và những nét đẹp của con người dần kết tụ, chung đúc trong tâm hồn các em. Từ những hoạt động tưởng chừng chỉ để vui chơi, các em sẽ lớn dần lên, vươn tới cái đẹp. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các năng lực tâm lý – xã hội...; giúp học sinh tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng được sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Hình thành phẩm chất và phát triển năng lực của học sinh trong các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường THCS” Phần B– NỘI DUNG I- CƠ SỞ LÝ LUẬN: Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của một con người. Do vậy, trong mọi thời đại, các chương trình giáo dục được áp dụng, tuy có khác nhau về cấu trúc, phương pháp và nội dung giáo dục... nhưng đều hướng tới mục tiêu nhân cách. Trong đó việc hình thành phẩm chất và năng lực con người (đức, tài) được quan tâm nhấn mạnh. Ngày 05/8/2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra một chương trình tổng thể gồm ba phẩm chất và tám năng lực như sau: - Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật. Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục. - Năng lực: Những phẩm chất và năng lực cần hình thành cho học sinh. Ba phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ, sống trách nhiệm. - Sống yêu thương gồm: Yêu tổ quốc, giữ gìn phát huy truyền thống, di sản quê hương đất nước, tôn trọng các nền văn hóa trên thế giới, nhân ái, khoan dung, yêu thiên nhiên. - Sống tự chủ gồm: Sống trung thực; tự trọng; tự lực; chăm chỉ; vượt khó; tự hoàn thiện. - Sống trách nhiệm gồm: Tự nguyện; chấp hành kỷ luật; tuân thủ pháp luật; bảo vệ nội quy, pháp luật. b. Tám năng lực: Gồm có năng lực tự học, năng lực tự gỉai quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. 2- Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của môn học đó tạo nên. 3- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau. 4. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo đến việc hình thành phẩm chất và năng lực của học sinh. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) nhằm định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học sinh. Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân, mỗi học sinh vừa là người tham gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình nên học sinh không những biết cách tích cực hoá bản thân, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân mà còn biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. II- CƠ SỞ THỰC TIỄN: 1. tích cực: Giáo viên nhà trường đã mạnh dạn nghiên cứu vấn đề và tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện. Thông qua việc tổ chức HĐTNST cho học sinh, nhà trường đã xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với phụ huynh học sinh và cộng đồng. Đồng thời, còn huy động sự tham gia của cộng đồng vào công tác giáo dục, chăm sóc học sinh, nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phù hợp với nhiệm vụ, yêu cầu của nhà trường. Đây cũng là nội dung thực hiện đúng vai trò của cha mẹ học sinh tham gia đánh giá học sinh cùng với nhà trường theo hướng dẫn của Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT. Đối với học sinh được tham gia HĐTNST, các em phấn khởi, mạnh dạn, tự tin, tự giải quyết vấn đề và có nhiều sáng tạo mới trong học tập và sinh hoạt hàng ngày. 2. Hạn chế... 3. CÁC HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN Bác Hồ đã dạy: “Cách dạy trẻ cần làm cho chúng biết yêu Tổ quốc, thương đồng bào, biết giữ gìn vệ sinh, giữ gìn kỷ luật, học văn hóa đồng thời phải giữ được tính vui vẻ hoạt bát, tự nhiên , tự động, trẻ trung, chớ nên làm cho chúng hoá ra già. Trong lúc học cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, trong trường, trong xã hội chúng đều vui, đều họcTrẻ em cần được dạy dỗ thông qua những việc làm có ý nghĩa chứ không phải chỉ là những lời lẽ giáo huấn.” Lời dạy của Bác cho đến nay vẫn rất gần và sống động trong thực tiễn công tác Đội và phong trào thiếu nhi, là kim chỉ nam cho hoạt động Đội- nghĩa là bên cạnh việc dạy chữ cần tổ chức cho các em vui chơi- phải kết hợp cả bốn yếu tố đức, trí, thể , mĩ, tạo cho các em sự vui vẻ, hoạt bát, hồn nhiên, kéo gần kiến thức sách vở với cuộc sống thực tại. Từ bài học, học sinh được tham quan thực tế, hành vi và nhận thức của các em có sự chuyển biến, có tác động rõ ràng hơn. Chẳng hạn, khi được nhà trường tổ chức đến tham quan những di tích lịch sử văn hóa, nhận thức của các em về lịch sử cũng thay đổi. Học sinh nắm chắc hơn kiến thức lịch sử, đồng thời, kích thích được các em ham học hỏi, tò mò, muốn mở rộng tầm hiểu biết lịch sử quê hương, của dân tộc mình. Trong bài viết này, tôi trình bày một số hình thức tổ chức các HĐTNST mà trường THCS Thọ Sơn đã thực hiện. 1. Yêu cầu chung: - Nội dung chương trình phải đảm bảo đúng với đường lối, quan điểm của Đảng; Nhà nước, bám sát vào nội dung chương trình sách giáo khoa, khoa học, rõ ràng và thể hiện “Tính vừa sức” đối với các em. - Hình thức tổ chức cần khoa học, gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý “Học mà chơi, chơi mà học” của các em học sinh. - Đồ dùng cần thiết phục vụ chương trình phải đảm bảo về mặt thẩm mỹ, gây ấn tượng đối với các em. - Thời gian thực hiện chương trình vừa phải, không nên dài quá dễ gây mệt mỏi cho các em. 2. Xây dựng kế hoạch chương trình: - Căn cứ vào nội dung chương trình năm học của trường, của Đội, tôi đã xây dựng theo chủ điểm từng đợt thi đua gắn với hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp. 3.Tổ chức thực hiện: Qua các đợt tập huấn về cách tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, bằng sự tìm tòi học hỏi, qua các kênh thông tin chương trình giải trí trên truyền hình, sách báo, Internet tôi tham khảo và tổ chức các hình thức phù hợp với HS của liên đội mình. 3.1. Hình thức: “Hội vui học tập” * Mục đích: Để giúp các em học sinh ôn lại kiến thức của các môn học thì việc tổ chức cho các em tham gia vào “Hội vui học tập” là điều cần thiết. Hình thức này tuy có mất nhiều thời gian hơn so với các hình thức khác nhưng lại giúp các em ôn lại kiến thức một cách có hệ thống, rèn luyện phản xạ nhanh, tinh thần đoàn kết của tập thể. Tôi sử dụng hình thức này trong những tháng thi đua cao điểm. *. Cách thức tổ chức: Được tổ chức từ các tập thể lớp, chi đội đến liên đội với các phần thi: Phần 1: Màn chào hỏi Phần 2: Thi kiến thức (Môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh, lịch sử, âm nhạc, hội họa). Phần 3: Dành cho khán giả. Đợt thi đua thứ nhất với chủ đề “ Thầy cô nâng cánh ước mơ” Đây là tháng cao điểm thi đua học tập chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 tôi triển khai cho các em tham gia hội học theo tập thể lớp. Sau đó lựa chọn mỗi khối 3 em xuất sắc nhất ( 4 khối) chia thành 3 đội ( Mỗi đội 4 em) để tham gia hội thi.Dưới đây tôi xin giới thiệu chương trình hội vui học tập dành cho toàn liên đội: CHƯƠNG TRìNH “ HỘI VUI HỌC TẬP” Chủ đề : “Chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam” 1. Giới thiệu 3 đội chơi đại diện cho 4 khối( mỗi đội đều có học sinh lớp 6, 7, 8, 9) 2. Giới thiệu thành phần ban giám khảo: Đại diện BGH, đại diện tổ chuyên môn . 3. Giới thiệu luật chơi: - Mỗi đội có một trống con, khi mỗi câu hỏi đưa ra thì các đội đánh trống để dành quyền trả lời. Nếu đội nào đánh trống sớm nhất thì đội đó dành quyền trả lời đầu tiên. Nếu trả lời không chính xác thì cơ hội đó dành cho hai đội còn lại. Cả 3 đội không trả lời được, câu trả lời sẽ dành cho khán giả.(Trước khi vào phần thi chính dành cho 3 đội, người dẫn chương trình tạo không khí cổ vũ từ phía khán giả dành cho 3 đội). 4. Ba đội thực hiện phần thi thứ nhất theo môn học: Môn Ngữ văn Câu1: Mỗi một dữ kiện, người dẫn chương trình đưa cách nhau 10 giây, nếu trả lời được ở dữ kiện thứ nhất được 30 điểm, ở dữ kiện thứ hai được 20 điểm, ở dữ kiện thứ ba được 10 điểm. TÌM MỘT CÂU TỤC NGỮ: Dữ kiện thứ nhất: đề cao tính kiên trì Dữ kiện thứ hai: Quan sát bức tranh Dữ kiện thứ ba: Liên quan đến một đồ vật dùng để khâu vá Đáp án: “Có công mài sắt có ngày nên kim” Câu 2: Có 3 câu hỏi, mỗi câu được 10 điểm, nếu trả lời được 3 câu được 30 điểm. Cho đoạn thơ sau: “Mai về miền Nam thương trào nước mắt. Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây. Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này” Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ nào? (10đ) Hãy nêu tên tác giả của bài thơ? (10đ) Bạn hãy trình bày bài thơ đó? (10đ) Đáp án: Bài thơ “Viếng lăng Bác ”, tác giả Viễn Phương. Người dẫn chương trình : Bài thơ đã được phổ nhạc thành bài hát “Viếng lăng Bác”... Câu 3: Tìm một từ có thể điền vào tất cả các chỗ trống trong những câu thành ngữ, tục ngữ, danh ngôn sau: - Muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải........ - Đi một ngày đàng .......một sàng khôn - .......Thầy không tày........bạn. - ...........đi đôi với hành. - ........, .........nữa ........mãi. Đáp án: Từ học MÔN Toán Một nhóm học sinh đi học. Em đi trước đi trước 4 em Em đi sau đi sau 4 em Hỏi nhóm học sinh đó có bao nhiêu em? Đáp án: 5 em học sinh ( Người dẫn chương trình cộng điểm phần thi môn Ngữ văn và Toán). MÔN LỊCH SỬ Câu 1: Em hãy cho biết tên của lễ hội được tổ chức với quy mô lớn nhất ở tỉnh Ninh Bình ? Đáp án: Lễ hội truyền thống Cố đô Hoa Lư Câu 2: Chùa Nhất Trụ được xây dựng từ thời nào, ở đâu? Đáp án: Xây dựng thời tiền Lê ở Trường Yên (Hoa Lư- Ninh Bình). MÔN Hát nhạc Nghe nhạc đoán tên bài hát . Hãy trình bày một trong các bài hát mà đội chơi đoán được. Đáp án: +Bài: “Mái trường mến yêu” + Bài: “Bụi phấn” + Bài: “Thầy cô cho em mùa xuân”. MÔN Mỹ thuật Trong vòng 5 phút các đội chơi vẽ xong bức tranh trên bảng phooc với chủ đề: “THẦY CÔ VÀ MÁI TRUỜNG”. ( Các đội thi vẽ trên nền nhạc bài “Thầy cô cho em mùa xuân”, “Bụi phấn” , “Mái trường mến yêu”) 5. Kết thúc phần thi dành cho 3 đội, trong khi chờ đợi BGK đánh giá, tiếp đến là phần chơi dành cho khán giả. 1.Trò chơi âm nhạc: Trò chơi âm nhạc mang tên: Gắn tên bài hát đúng với dân ca các miền ( Mỗi đội 5 em). Cách chơi: Hai đội xếp thành hai hàng dọc, em đứng đầu lên gắn trở về vị trí, tiếp đến em thứ 2.cho đến em cuối cùng. Đáp án: + Lý cây xanh – Dân ca Nam Bộ + Ru em – Dân ca Xê Đăng +Trống cơm – Dân ca Quan họ Bắc Ninh + Cò lả - Dân ca Bác bộ + Quê hương tươi đẹp – Dân ca Nùng * Kết thúc trò chơi: Công bố dành chiến thắng và trao phần thưởng 6. Tổng kết hội thi: Người dẫn chương trình tổng kết điểm của BGK của các đội chơi, mời đại biểu về dự phát biểu ý kiến và trao thưởng cho các đội chơi. * Ý nghĩa: Thông qua hoạt động trải nghiệm này, các em phát huy được tính sáng tạo, tính năng động, tự chủ của mình, được hoà mình vào tập thể, được giao lưu học tập, được tìm hiểu các kiến thức có nội dung phong phú để từ đó hướng các em tới những chuẩn mực về đạo đức, những hiểu biết về văn hoá mà các cấp, các ngành làm công tác giáo dục mong muốn. 3.2. Hình thức: “Hội vui học” Hội vui học là hình thức thi giữa các tập thể với nhau, giữa các cá nhân với nhau. Hội thi kích thích sự tìm tòi học hỏi, sự thể hiện mình một cách rõ ràng, chân thật, sự phấn đấu vươn lên đạt mục đích, tạo ra sự đoàn kết trong tổ, nhóm, từ đó giáo dục tính cộng đồng trách nhiệm cao, giáo dục tinh thần đoàn kết giao lưu giữa bạn bè. Hội thi vui thường mang lại niềm vui cho các em, mang lại nụ cười thắng cuộc, nhưng cũng không ít nước mắt của đội thua, bởi các em dễ bộc lộ cảm xúc của mình. Để hội vui mang đầy đủ ý nghĩa trọn vẹn của nó- “Hội vui”, tôi luôn động viên khuyến khích, chuẩn bị tâm lí cho các em. Khi tổng kết nhận xét, trao giải phải thật tế nhị để gây hứng thú cho những lần tổ chức hội thi vui sau này. **. Ví dụ cụ thể: Ví dụ 1: Đợt thi đua thứ hai với chủ điểm “Mừng tỉnh Ninh Bình đón Bằng của UNESCO ghi danh Quần thể danh thắng Tràng An là Di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới ( 23/1/2015 tại Trung tâm hội nghị chùa Bái Đính.) Tôi triển khai cho các em tham gia hội thi vui theo tập thể lớp sau đó chọn mỗi khối 5 em xuất sắc nhất ( 4 khối chia thành hai nhóm, nhóm lớp 8, 9 và nhóm lớp 6, 7 sinh hoạt theo hai buổi sáng, chiều) để thi cấp Liên đội..Mỗi nhóm tôi chia thành hai đội là đội Hoa Lư và đội Tràng An.Thời gian thi cấp liên đội là ngày 26 tháng 3 năm 2015. Hình thức thi: đánh trống nhanh để trả lời các câu hỏi. Cách tính điểm; Mỗi câu hỏi cho 10 điểm, sau khi người dẫn chương trình đọc câu hỏi 5 giây thì mới đánh trống trả lời. Nếu phạm luật thì mất quyền trả lời. Nếu trả lời sai trừ 4 điểm/ câu. Ban giám khảo: Là các thầy cô đại diện BGH và các tổ chuyên môn. Phần thưởng giành cho các đội chơi và khán giả là những tràng vỗ tay, lời động viên, lời chúc mừng và những đồ dùng học tập. Ban tổ chức cuộc thi đề ra những câu hỏi theo từng môn học như sau: *Hiểu biết về Cố đô Hoa Lư: 1. Hãy kể tên 5 làng nghề truyền thống của Ninh Bình. 2. Hãy đọc 5 câu ca dao, tục ngữ nói về Hoa Lư- Ninh Bình 3.Hãy kể 5 di tích lịch sử nổi tiếng của Hoa Lư- Ninh Bình 4.Hãy cho biết Ninh Bình trở thành Cố đô khi nào? 5. : Em hãy cho biết Lễ hội truyền thống Cố đô Hoa Lư được tổ chức ở đâu? diễn ra sự kiện gì? Đáp án: *Hiểu biết về văn học: 1. Hãy cho biết đoạn thơ sau nói về ai? 2.Hãy thể hiện hiểu biết của mình về ĐBL ( trình bày không quá hai phút). * Hiểu biết về khoa học- xã hội: 1.Hãy cho biết Ninh Bình được tổ chức UNESCO trao tặng danh hiệu Quần thể danh thắng Tràng An là Di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới ...” vào năm nào? 2. Muốn môi trường trong sạch thì chúng ta phải làm gì? *Hiểu biết về âm nhạc. 1.Nghe đoạn nhạc đoán tên bài hát và tên tác giả ( cho hai đội nghe 1 đoạn nhạc bài “NAHCL”). 2. Hãy hát một bài hát có từ Hoa Lư- Ninh Bình, ĐBL, ... * Một phần không thể thiếu trong bất kỳ một hội thi vui nào cấp liên đội đó là phần thi giành riêng cho khán giả. Câu hỏi giành cho khán giả: 1.Hãy hát một bài hát về Đinh Bộ Lĩnh,... Ninh Bình ( khác bài hát mà hai đội chơi đã thể hiện). 2. Hãy cho biết tên ngôi chùa lớn nhất, đẹp nhất Việt Nam toạ lạc tại Ninh Bình ? 3.3. Hình thức: “Trò chơi ô chữ”: Đây là hình thức luôn thu hút các em tham gia nhiệt tình nhất. ở hình thức này các em học sinh tham gia tìm hiểu những ô chữ kỳ diệu theo từng chủ điểm giúp các em rèn luyện khả năng tư duy, óc phán đoán khi tìm tiếng, từ. Từ đó các em được lĩnh hội, bổ sung thêm nhiều kiến thức trong học tập. 3.3.1. Cách thức tổ chức: * Đoán từ hàng ngang ra từ hàng dọc. * Đoán từ hàng ngang tìm từ chìa khoá. Với mỗi câu trả lời đúng từ hàng ngang, các em sẽ được nhận phần thưởng là 1 quyển vở, (thước kẻ, bút chỡ, cục tẩy) tìm ra chìa khoá (hay từ hàng dọc) sẽ được nhận phần thưởng là 2 quyển vở. 3.3.2. Đồ dùng phục vụ: Bảng di động được kẻ ô sẵn theo nội dung câu hỏi hàng ngang và hàng dọc, phấn màu để điền chữ ( Phấn mầu trắng hàng ngang, Phấn màu đỏ chữ hàng dọc) 3.3.3. Ví dụ cụ thể: 1. Chủ điểm tháng 4: Âm vang trống hội Cố đô (Hoa Lư) *) Mục đích, ý nghĩa: Giúp các em hiểu sơ lược về Lễ hội Cố đô Hoa Lư và sự nghiệp dựng nước của Đinh Bộ Lĩnh. Tự hào là con Lạc cháu Hồng, các em phấn đấu rèn luyện, học tập tốt, biết giữ gìn và phát huy truyền thống. *. Luật chơi: Có 9 ô hàng ngang và 1 ô hàng dọc. Chia lớp làm 2 đội HOA LƯ- TRÀNG AN, mỗi đội lần lượt chọn ô chữ hàng ngang. Trong vòng 10 giây nếu trả lời đúng ghi được 10 điểm, nếu trả lời sai quyền trả lời giành lại cho khán giả. Đội nào đoán được ô chữ̃ hàng dọc ghi được 30 điểm, nếu sai trò chơi sẽ tiếp tục cho đến khi tìm ra hết các từ hàng ngang. Đội nào ghi được nhiều điểm hơn sẽ giành chiến thắng. *) Gợi ý tìm từ: câu hỏi... Máy chiếu. *) Nội dung ô chữ: Máy chiếu. 2. Chủ điểm tháng 5 – Mừng sinh nhật Bác. *) Mục đích, ý nghĩa: Giúp các em hiểu sơ lược về cuộc đời và sự nghiệp của Bác Hồ. Tự hào là cháu ngoan của Bác, các em phấn đấu rèn luyện, học tập tốt để trở thành Đội viên tốt, cháu ngoan Bác Hồ, chủ nhân tương lai của đất nước. *) Gợi ý tìm từ: câu hỏi... *) Nội dung ô chữ: (1) V Ă N B A (2) L Ê N I N (3) K I M Đ Ô N G (4) Q U A N G T R U N G (5) H Ô Q U A N G (6) H A I B A T R Ư N G (7) T R A N G A N (8) H Ô N G (9) N G Ô Q U Y Ê N (10) H A N G N G A N G Trên đây là một số hình thức tổ chức hoạt động TNST của liên đội tôi, hoạt động này đã thu hút 100% các em trong liên đội tham gia, nó tạo cho các em sự thoải mái, tự tin, chủ động học mà chơi không nhàm chán, còn giúp các em chăm chỉ, hăng say, phấn đấu, rèn luyện học tập trở thành con người phát triển toàn diện xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước. Phần III - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận: Qua một năm thực hiện đưa các hoạt động đội vào nhà trường, đặc biệt là hoạt động TNST, tôi thấy đây chính là sân chơi lành mạnh cho học sinh. Qua đó các em phát huy được tính chủ động, sáng tạo, lĩnh hội, bổ sung thêm nhiều kiến thức mới, nâng cao ý thức kỷ luật và thúc đẩy động cơ học tập cho mình. Như vậy hoạt động TNST đã phần nào giúp các em học sinh ở trường THCS Yên Sơn có những chuẩn mực về đạo đức, biết ý thức kỷ luật,tích luỹ thêm kĩ năng sống. 2. Kết quả cụ thể: Bằng những biện pháp trên cùng sự lỗ lực với phong trào của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm nói riêng, giáo viên trong trường nói chung và có sự kết hợp hài hoà giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Trong năm học vừa qua kết quả xếp loại đạo đức của các em trong trường so với năm học trước như sau: Năm học Tổng số học sinh Xếp loại hạnh kiểm Tốt Khá Trung bình 2014-2015 323 72, 3% 19,2% 8, 5% 2015-2016 297 76, 6% 17, 4% 6% 3. Khuyến nghị: * Nhà trường: cần tạo điều kiện thêm về thời gian và cơ sở vật chất cho hoạt động đội. * Hội Đồng Đội các cấp: + Nâng cao vai trò Tổng phụ trách và tổ c
Tài liệu đính kèm: