- Hãy bắt đầu đừng lo ngại về cách thức và ngôn ngữ. Chú trọng vào cách tư duy tập thể.
- Suy nghĩ về các câu hỏi học sinh sẽ hỏi khi bạn dạy bài này và chú trọng vào việc làm sao để cuốn hút học sinh.
- Tìm xem điều gì làm cho học sinh ghi nhớ từ bài học này trong vòng 5 năm nữa.
- Bạn có thể viết câu hỏi như một mệnh đề trước, sau đó phát triển nó thành câu hỏi.
- Nếu cần, trước hết hãy viết câu hỏi bằng ngôn ngữ “người lớn” để diễn đạt được nội dung chính, sau đó viết lại bằng ngôn ngữ “học trò”.
- Đảm bảo rằng mọi câu hỏi, kể cả các câu hỏi bài học, có nhiều hơn một câu trả lời hiển nhiên “đúng” - nhằm phát triển kỹ năng tư duy mức cao.
- Luôn hỏi lại “Vậy thì sao?” mỗi khi học sinh hỏi giáo viên.
- Sau khi làm việc tập thể, nên trao đổi các câu hỏi của mình với một số đồng nghiệp và thu thập ý kiến nhằm xem xét các câu hỏi đó.
- Liên tục xem xét và cải tiến các câu hỏi trong suốt quá trình xây dựng hồ sơ bài giảng.
iều phần để học sinh có thể trả lời từng phần. 1.3.3.2. Sử dụng câu hỏi trong giảng bài mới * Ý nghĩa: Cung cấp kiến thức mới cho học sinh. Giúp học sinh thấy được mối liên hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức mới. Vận dụng kiến thức cũ vào kiến thức mới. * Câu hỏi sử dụng khi giảng kiến thức mới - Thường sử dụng cả câu hỏi tái hiện và câu hỏi phát huy tính tích cực của học sinh. Số lượng của hai loại câu hỏi tuỳ thuộc nội dung bài. - Có thể sử dụng câu hỏi nêu vấn đề không cần học sinh trả lời. - Câu hỏi đặt ra phải thoả mãn các nguyên tắc khi xây dựng câu hỏi. 1.3.3.3. Sử dụng câu hỏi trong củng cố và hoàn thiện kiến thức * Ý nghĩa - Đây là phần không thể thiếu trong mỗi bài dạy. Kiến thức mà giáo viên cung cấp cho học sinh trong một bài dạy rất nhiều, khó có thể yêu cầu học sinh nắm rõ toàn bộ kiến thức. Do đó, muốn học sinh hiểu bài, giáo viên phải lựa chọn những kiến thức trọng tâm, những kiến thức cần nhấn mạnh cho học sinh qua hình thức củng cố bài từng phần và củng cố toàn bài. - Đây là hình thức giúp học sinh khắc sâu, nhớ lâu các kiến thức trọng tâm của bài. Giúp học sinh biết được đâu là kiến thức nhất thiết phải nắm và đâu là kiến thức mở rộng. * Câu hỏi sử dụng khi củng cố bài - Thường là câu hỏi đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ, vận dụng, tổng hợp những kiến thức vừa mới học và những kiến thức cũ để trả lời. - Nội dung câu hỏi tập trung vào kiến thức trọng tâm, đòi hỏi học sinh phải suy luận. - Câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, nêu bật trọng tâm bài. 1.3.3.4. Sử dụng câu hỏi trong kiểm tra viết * Ý nghĩa Các câu hỏi này sẽ giúp cho giáo viên kiểm tra được toàn bộ lớp học về kiến thức, về kĩ năng. Qua kết quả thu được, giáo viên tự đánh giá cách dạy của mình để kịp thời sửa đổi cho phù hợp. Giáo viên cũng phát hiện các lỗi để sửa cho học sinh và cũng là biện pháp cần thiết để nhắc nhở cho học sinh chăm chỉ, siêng năng học tập tự rèn luyện và hoàn thiện. * Câu hỏi sử dụng trong kiểm tra viết - Câu hỏi phải kiểm tra được hầu hết các vấn đề cơ bản của phần đã học. - Trong một bài kiểm tra cần có nhiều loại câu hỏi khác nhau, câu hỏi phù hợp với trình độ của học sinh, câu hỏi thông minh đòi hỏi học sinh phải tư duy sáng tạo. 1.3.4. Một số kĩ thuật khi sử dụng câu hỏi 1.3.4.1. Những điều nên làm - Dừng lại một chút sau khi đặt câu hỏi. - Nhận xét một cách khuyến khích đối với câu trả lời của học sinh. - Tạo điều kiện cho nhiều học sinh trả lời một câu hỏi. - Tạo điều kiện cho mỗi học sinh đều được trả lời câu hỏi, ít nhất là một lần trong giờ học. - Có những câu hỏi gợi mở phòng khi học sinh không trả lời được. - Yêu cầu học sinh giải thích câu trả lời của mình. - Yêu cầu học sinh liên hệ câu trả lời với những kiến thức khác. 1.3.4.2 Những điều nên tránh - Nhắc lại câu hỏi của mình. - Nhắc lại câu trả lời của học sinh. - Đặt câu hỏi rồi gọi học sinh trả lời ngay. - Gọi học sinh rồi mới đặt câu hỏi. - Tự trả lời câu hỏi minh đưa ra. 1.4. Bộ câu hỏi định hướng bài học 1.4.1. Tác dụng của bộ câu hỏi định hướng bài học - Định hướng hoạt động cho giáo viên và học sinh vào những nội dung quan trọng. Tránh được tình trạng trình bày nông cạn, hời hợt, ngoài chủ đích. - Giúp giáo viên và học sinh đạt được các mục tiêu dạy học. - Dẫn dắt học sinh đến kiến thức thông qua hệ thống câu hỏi. Giúp học sinh học tập tốt hơn, nhanh hơn, thông minh và sâu sắc hơn. - Rèn kỹ năng tổ chức và sử dụng kiến thức. - Rèn cho học sinh kỹ năng tư duy. - Khơi dậy sự chú ý của học sinh. - Kích thích hứng thú học tập. 1.4.2. Giới thiệu bộ câu hỏi định hướng bài học Câu hỏi khái quát Câu hỏi bài học Câu hỏi nội dung Đặc điểm - Có phạm vi rất rộng, là những câu hỏi mở, tập trung vào những vấn đề, mối quan tâm lớn (đã giải quyết hay còn đang tranh cãi) có ý nghĩa xuyên suốt các lĩnh vực của môn học và có khi cả các môn học khác. - Là cầu nối giữa các môn học, giữa môn học và bài học. - Không có một câu trả lời hiển nhiên “đúng”. - Không thể trả lời thoả đáng bằng một câu đơn giản. Vì vậy, học sinh được thử thách trong việc tìm ra nhiều kết quả khác nhau. Cũng là câu hỏi mở nhưng bó hẹp trong một chủ đề hoặc bài học cụ thể - Thường gắn với những nội dung bài học cụ thể. - Là cầu nối giữa môn học và bài học. - Không có một câu trả lời hiển nhiên “đúng”. - Không thể trả lời thoả đáng bằng một câu đơn giản. - Là những câu hỏi cụ thể trong một bài học. - Chú trọng vào sự kiện hơn là giải thích sự kiện. - Ít yêu cầu học sinh phải có những kỹ năng tư duy bậc cao. - Thường có những câu trả lời “đúng”, rõ ràng, chính xác. Tác dụng - Chỉ ra sự phức tạp và phong phú của vấn đề, dẫn đến những câu hỏi quan trọng khác. - Phát triển trí tưởng tượng và tạo mối liên hệ giữa các môn học, giữa môn học với kiến thức và ý tưởng của học sinh. - Khuyến khích thảo luận và nghiên cứu chuyên sâu. - Gợi mở sự nghiên cứu chứ không dẫn đến những kết luận sớm. - Đặt nền tảng cho các câu hỏi Bài học và câu hỏi Nội dung. - Giúp giáo viên tập trung vào các khía cạnh quan trọng của bài học. - Những câu hỏi bài học hướng tới các trình độ khác nhau có thể hỗ trợ và phát triển một câu hỏi khái quát. Chúng được thiết kế để làm rõ, khai thác các khía cạnh của câu hỏi khái quát thông qua chủ đề của bài học. - Đặt nền tảng cho các câu hỏi Nội dung. - Trực tiếp hỗ trợ chuẩn kiến thức và mục tiêu học tập - Nhiều câu hỏi nội dung hỗ trợ và phát triển một câu hỏi bài học hay câu hỏi khái quát. Ví dụ (bài Oxi lớp 10) - Làm thế nào để chúng ta có cuộc sống tốt đẹp hơn? - Sinh vật tồn tại và phát triển như thế nào? - Em biết gì về oxi ? - Oxi quan trọng như thế nào? - Tính chất vật lý của oxi? - Vai trò của oxi trong cuộc sống? - Oxi hay ozon có tính oxi hoá mạnh hơn? - Ứng dụng của oxi, ozon? - Ai là người đầu tiên đã phát hiện ra oxi? 1.4.3. Một số chú ý khi sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học - Sự khác nhau giữa câu hỏi Khái quát hay câu hỏi Bài học không quá rõ ràng, không phải là màu trắng với màu đen. Ngược lại chúng được xem như là một chỉnh thể thống nhất. Chúng cùng hướng đến mục đích định hướng cho việc học, khuyến khích người học liên kết đến nhiều câu hỏi cụ thể hơn, nhiều câu hỏi tổng quát hơn, hướng dẫn khám phá, khai thác những ý tưởng quan trọng. - Tuỳ thuộc vào tình huống và cách sử dụng, một câu hỏi có thể là câu hỏi Khái quát hay câu hỏi Bài học. - Câu hỏi Khái quát được hình thành một cách tự nhiên, mới xem có cảm giác là tùy tiện hoặc không liên quan. Câu hỏi Khái quát cần hấp dẫn, thích hợp với lứa tuổi và vốn ngôn ngữ của học sinh. Chú ý tránh những câu hỏi Khái quát quá tổng quát, trừu tượng, khó tiếp cận đối với học sinh. - Nhiều câu hỏi Bài học hỗ trợ một câu hỏi Khái quát. Các nhóm giáo viên của nhiều môn học khác nhau có thể sử dụng các câu hỏi Bài học của mình để hỗ trợ một câu hỏi Khái quát chung, thống nhất. - Khi xây dựng bộ câu hỏi định hướng bài dạy giáo viên cần tập trung vào các câu hỏi được các nhà khoa học quan tâm thường xuyên trong suốt quá trình phát triển của lịch sử nhân loại, các câu hỏi được học sinh quan tâm. 1.4.4. Một số cách xây dựng bộ câu hỏi định hướng bài học - Hãy bắt đầuđừng lo ngại về cách thức và ngôn ngữ. Chú trọng vào cách tư duy tập thể. - Suy nghĩ về các câu hỏi học sinh sẽ hỏi khi bạn dạy bài này và chú trọng vào việc làm sao để cuốn hút học sinh. - Tìm xem điều gì làm cho học sinh ghi nhớ từ bài học này trong vòng 5 năm nữa. - Bạn có thể viết câu hỏi như một mệnh đề trước, sau đó phát triển nó thành câu hỏi. - Nếu cần, trước hết hãy viết câu hỏi bằng ngôn ngữ “người lớn” để diễn đạt được nội dung chính, sau đó viết lại bằng ngôn ngữ “học trò”. - Đảm bảo rằng mọi câu hỏi, kể cả các câu hỏi bài học, có nhiều hơn một câu trả lời hiển nhiên “đúng” - nhằm phát triển kỹ năng tư duy mức cao. - Luôn hỏi lại “Vậy thì sao?” mỗi khi học sinh hỏi giáo viên. - Sau khi làm việc tập thể, nên trao đổi các câu hỏi của mình với một số đồng nghiệp và thu thập ý kiến nhằm xem xét các câu hỏi đó. - Liên tục xem xét và cải tiến các câu hỏi trong suốt quá trình xây dựng hồ sơ bài giảng. 1.5. Thực trạng của việc sử dụng câu hỏi trong dạy học hóa học Việc sử dụng câu hỏi trong các giờ học Hóa học là việc làm thường xuyên của mỗi giáo viên khi lên lớp. Tuy nhiên, việc sắp xếp hệ thống câu hỏi theo trình tự logic, có sự định hướng chưa thật sự được các giáo viên chú ý. Chương 2 THIẾT KẾ BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG BÀI HỌC “CHƯƠNG CACBON-SILIC” HÓA HỌC 11 VÀ “ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI” HÓA HỌC 12 CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN 2.1. Giới thiệu tổng quan về chương Cacbon-Silic 2.1.1. Mục tiêu của chương * Kiến thức - Cấu tạo nguyên tử, phân tử của cacbon, silic và cấu tạo phân tử của một số hợp chất quan trọng của nó. - Tính chất hoá học cơ bản của đơn chất cacbon, silic và hợp chất của nó. - Cách điều chế cacbon, silic và một số hợp chất quan trọng của các nguyên tố này. * Kĩ năng - Viết các phương trình hoá học dưới dạng phân tử và ion rút gọn minh họa tính chất hóa học. - Giải các bài toán hoá học liên quan tới kiến thức về cacbon, silic và các hợp chất của nó. 2.1.2. Một số điểm cần chú ý khi giảng dạy chương Cacbon-Silic * Các kiến thức liên quan - Những kiến thức về cacbon, silic và hợp chất của chúng đã được đề cập ở lớp 8, 9. Ở lớp 11, kiến thức về cacbon, silic được nâng cao hơn sau khi học lí thuyết chủ đạo về cấu tạo nguyên tử, bảng tuần hoàn, phản ứng oxi hoá–khử và sự điện li. Ngoài tính chất phi kim có chú ý tới tính oxi hoá và tính khử của mỗi nguyên tố. Đối với hợp chất : chú ý đến tính axit, tính bazơ, tính điện li, tính oxi hoá, tính khử. - Chú trọng đến các phương pháp điều chế cacbon, silic và các hợp chất quan trọng của chúng trong phòng thí nghiệm và phương pháp hiện đại trong công nghiệp. - Chú trọng đến ứng dụng cacbon, silic và các hợp chất quan trọng của chúng. Giới thiệu về ngành công nghiệp có liên quan đến cacbon, silic. * Phương pháp dạy học - Giáo viên khai thác lí thuyết chủ đạo như cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, khái niệm về độ âm điện,, đặt các câu hỏi giúp học sinh thông qua việc trả lời các câu hỏi đó có thể tự khám phá ra những kiến thức mới trên cơ sở những kiến thức đã có. - Các nguyên tố cacbon, silic và hợp chất của chúng có nhiều ứng dụng trong đời sống và sản xuất. Giáo viên nên đặt các câu hỏi thách thức, câu hỏi gợi trí tò mò nhằm khai thác khía cạnh thực tiễn giúp học sinh có những ý thức về bảo vệ môi trường sống nói chung và bảo vệ cho sức khỏe chính mình. - Gắn những kiến thức về ứng dụng và điều chế chất với tính chất vật lí, hóa học và vai trò của chúng trong tự nhiên. - Kết hợp các phương tiện dạy học nhằm tạo hứng thú cho hoc sinh. 2.2. Giới thiệu tổng quan về chương Đại cương về kim loại 2.2.1. Mục tiêu của chương * Kiến thức Học sinh biết: - Vị trí, đặc điểm về cấu tạo nguyên tử, tính chất vật lý, tính chất hóa học chung của kim loại, dãy điện hóa của kim loại. - Khái niệm về hợp kim và cấu tạo của hợp kim. - Các phương pháp điều chế kim loại. Học sinh hiểu: - Nguyên nhân gây ra các tính chất vật lý chung của kim loại. - Nguyên nhân gây ra tính chất hóa học chung của kim loại. Học sinh vận dụng: Biết cách bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn. * Kỹ năng Rèn kỹ năng: - Từ cấu tạo của nguyên tử kim loại và tinh thể kim loại suy ra tính chất. - Giải bài tập về kim loại. - Kỹ năng làm thí nghiệm đơn giản về kim loại. 2.2.2. Một số điểm cần chú ý khi giảng dạy chương Đại cương về kim loại - Nội dung chương trình chuẩn, phần hóa học kim loại lớp 12 THPT có thể chia thành hai phần: Phần thứ nhất tìm hiểu về vị trí của các kim loại trong bảng tuần hoàn, tính chất vật lý và tính chất hóa học chung của kim loại, hợp kim, sự ăn mòn kim loại và điều chế kim loại; Phần thứ hai đi sau tìm hiểu một số kim loại cụ thể quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Như vậy nội dung của phần thứ nhất rất quan trọng, nó là lý thuyết chủ đạo của sự tìm hiểu các kim loại cụ thể ở phần thứ hai. - Cần sử dụng rộng rãi phương pháp suy diễn (diễn dịch) từ vị trí của những nguyên tố kim loại trong bảng tuần hoàn, suy ra cấu tạo nguyên tử của nguyên tố kim loại và sau đó dự đoán những tính chất hóa học cơ bản của kim loại, tiếp đến là kiểm chứng những tính chất hóa học này bằng thực nghiệm và viết các phương trình hóa học. + Dựa trên cơ sở cấu tạo tinh thể của kim loại, gợi ý để học sinh có thể tự giải thích được những tính chất vật lý, hóa học chung của kim loại. + Từ cấu tạo nguyên tử của nguyên tố kim loại, suy ra được tính chất hóa học đặc trưng của kim loại là tính khử và dẫn dắt để học sinh có thể tự dẫn ra được những phản ứng hóa học minh họa dựa trên các kiến thức về kim loại đã được học ở lớp 9. - Tăng cường sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề: Tìm tòi để phát hiện hoặc vận dụng những định luật, lý thuyết đã biết để bác bỏ giả thuyết sai, khẳng định giả thuyết đúng, từ đó hình thành những kiến thức mới, những khái niệm mới. - Tăng cường sử dụng phương pháp kiến tạo và phương pháp hợp tác trong nhóm nhỏ. - Tăng cường hoạt động độc lập của học sinh dưới sự hướng dẫn, tổ chức của giáo viên như nghiên cứu sách giáo khoa, lập bảng tổng kết, làm thí nghiệm có tính chất nghiên cứu, 2.3. Nguyên tắc thiết kế và sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học 2.3.1. Nguyên tắc thiết kế * Về nội dung - Chính xác, khoa học. - Câu hỏi phải hướng vào nội dung bài học, đúng trọng tâm. - Câu hỏi phù hợp trình độ học sinh. - Kích thích khả năng tư duy của học sinh, đòi hỏi học sinh phải tìm tòi suy nghĩ, liên hệ các kiến thức đã học và khả năng suy luận để giải quyết vấn đề. - Bộ câu hỏi phải có tính logic, có sự gắn kết giữa câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học, câu hỏi nội dung, các câu hỏi này bổ sung và hỗ trợ nhau giúp học sinh hiểu bài sâu sắc hơn. - Câu hỏi phải khơi dậy sự hứng thú của học sinh, khơi dậy khả năng tự học và yêu thích bộ môn. - Có câu hỏi liên quan đến thí nghiệm hóa học vì đó là đặc trưng của bộ môn (có thể là giải thích hiện tượng, dự đoán hiện tượng, ) - Có câu hỏi ứng dụng thực tế giúp học sinh hiểu rõ ý nghĩa môn học trong cuộc sống. * Về hình thức - Câu hỏi phải đa dạng: câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học, câu hỏi nội dung. Câu hỏi khái quát mang tính thách thức cao được đưa ra đầu mỗi bài học nhằm khơi dậy sự chú ý của học sinh. Câu hỏi bài học thể hiện những nội dung chính của bài học. Câu hỏi nội dung, câu hỏi gợi mở giúp học sinh có thể trả lời câu hỏi bài học, câu hỏi khái quát. - Trong hệ thống câu hỏi của giáo viên phải có nhiều mức độ câu hỏi dành cho nhiều đối tượng học sinh: câu hỏi tái hiện, câu hỏi sáng tạo, vận dụng. - Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và trong sáng. - Số lượng vừa phải. 2.3.2. Nguyên tắc sử dụng - Phát trước bộ câu hỏi cho học sinh chuẩn bị ở nhà theo nhóm. - Tùy trình độ học sinh và điều kiện cho phép giáo viên linh hoạt sử dụng các câu hỏi cho phù hợp. - Tạo điều kiện cho học sinh thể hiện năng lực, phát huy tính sáng tạo. - Phải có thời gian chờ vừa đủ cho học sinh suy nghĩ tìm câu trả lời. - Khuyến khích học sinh nhận xét câu trả lời của các học sinh khác trong lớp. - Khuyến khích học sinh đặt câu hỏi cho thầy cô và các học sinh khác trong lớp. 2.3.3. Quy trình thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học Quy trình thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học gồm 9 bước: Bước 1: Xác định mục tiêu và trọng tâm bài học - Đây là vấn đề then chốt khi thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học vì nó quyết định nội dung, các phương pháp dạy học cùng các hoạt động của giáo viên và học sinh. - Mục tiêu của bài học là đích đặt ra cho học sinh cần đạt được sau khi học xong bài đó. - Mục tiêu của bài gồm ba thành tố: kiến thức, kĩ năng, thái độ. Khi xác định mục tiêu cần chú ý đến các kiến thức đặc biệt là các kĩ năng, thái độ ẩn chứa trong nội dung bài. Mục tiêu được thể hiện bằng các động từ có thể lượng hóa được với ba mức độ biết, hiểu, vận dụng. - Xác định rõ trọng tâm của tiết lên lớp. - Đặc biệt là phải tuân thủ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt được của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong chương trình giáo dục phổ thông. Bước 2: Xác định các kiến thức liên quan và điều kiện dạy học Đây là vấn đề khá quan trọng khi giáo viên xây dựng bộ câu hỏi định hướng bài học. Giáo viên phải biết mình đã trang bị những kiến thức, kỹ năng gì cho học sinh tránh tình trạng giáo viên tốn nhiều thời gian giải quyết vấn đề học sinh đã biết rồi. Khi đó học sinh sẽ không còn cảm thấy hứng thú với các câu hỏi của giáo viên nữa. Trên nền tảng kiến thức mà học sinh đã biết, giáo viên cần xây dựng các câu hỏi mang tính tư duy cao giúp học sinh nhớ lại và thấy được mối liên hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức mới. Từ đó các kiến thức trong chương trình học sẽ không còn quá nặng nề đối với học sinh, bước đầu giúp học sinh có cái nhìn khái quát và hệ thống về nội dung bài học, học sinh nhớ bài lâu hơn. Đối với các kiến thức khá mới, giáo viên phải tìm các kiến thức liên quan ở các bài trước hoặc kiến thức trong thực tế cuộc sống để dẫn dắt, giảng giải cho học sinh hiểu và trả lời câu hỏi. Giáo viên không nên tự trả lời câu hỏi do mình đặt ra. Điều kiện dạy và học ở mỗi trường, mỗi địa phương sẽ có rất nhiều điểm khác nhau. Tuy đây không phải là vấn đề then chốt nhưng cũng ảnh hưởng đến cách thiết kế, sử dụng câu hỏi và chất lượng giảng dạy. Nếu có điều kiện làm thí nghiệm thì giáo viên làm thí nghiệm (có thể dùng đoạn phim thí nghiệm), giáo viên yêu cầu học sinh quan sát và giải thích hiện tượng; nếu không có điều kiện trang thiết bị đầy đủ thì giáo viên có thể dùng tranh ảnh rồi mô tả thí nghiệm bằng lời sau đó yêu cầu học sinh giải thích; giáo viên phải linh hoạt trong từng tình huống cụ thể. Bước 3: Xác định đối tượng HS Hầu hết trong các trường phổ thông hiện nay có đầy đủ các đối tượng học sinh: giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Khi thiết kế bộ câu hỏi, giáo viên phải nắm rõ tình hình, đặc điểm của học sinh trong lớp mình để đưa ra bộ câu hỏi phù hợp với đa số HS trong lớp. Bên cạnh những câu hỏi tư duy, sáng tạo cho học sinh khá giỏi cần phải có những câu hỏi đơn giản cho học sinh trung bình, yếu kém. Tuy nhiên đối với lớp chọn thì trình độ học sinh khá đồng đều và đa số là học sinh khá giỏi nên giáo viên có thể đưa thêm những câu hỏi mang tính thách thức, đòi hỏi học sinh phải tư duy ở cấp độ cao, hạn chế những câu hỏi quá đơn giản nhìn vào đã biết câu trả lời. Bước 4: Xác định các phương pháp dạy học chủ yếu sẽ tiến hành Phương pháp là con đường để giáo viên đạt được mục đích dạy học. Phương pháp hiệu quả sẽ giúp giáo viên thành công trong dạy học. Việc xác định các phương pháp dạy học sao cho đơn giản, phù hợp, giúp học sinh tự học ở mức độ cao nhất để tìm tòi phát hiện kiến thức mới phù hợp với đối tượng học sinh. Không có phương pháp nào là vạn năng, mỗi phương pháp đều có những điểm mạnh và hạn chế riêng. Do đó việc lựa chọn và phối hợp các phương pháp phải dựa vào mục tiêu, nội dung bài học, trình độ học sinh, điều kiện cơ sở vật chất. Bước 5: Thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học Sau khi đã thực hiện bốn bước trên và dựa vào yêu cầu đối với câu hỏi giáo viên xây dựng bộ câu hỏi định hướng bài học. Giáo viên thực hiện theo trình tự sau: câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học, câu hỏi nội dung. Bộ câu hỏi phải tuân thủ các nguyên tắc thiết kế đã đề xuất ở trên. Bước 6: Xem xét các câu hỏi có phù hợp mục tiêu, yêu cầu đã đặt ra Khi thiết kế giáo viên đã tuân thủ các nguyên tắc nhưng không phải là không có sai sót. Do đó, sau khi thiết kế giáo viên phải đọc lại hệ thống câu hỏi mà mình đã soạn. Xem xét từng câu hỏi có phù hợp nội dung bài học không? Hình thức câu hỏi có đúng không? Cách diễn đạt có phù hợp với học sinh không? Hệ thống câu hỏi có tính logic không? Các câu hỏi có phù hợp với phương pháp dạy học không? Bước 7: Chia sẻ và tranh thủ sự góp ý của đồng nghiệp Kiến thức là vô tận, việc học là việc làm suốt đời “Học, học nữa, học mãi”. Một người không thể thấy hết mọi khía cạnh của một vấn đề. Do đó, khi chia sẻ bộ câu hỏi với đồng nghiệp đôi khi ta lại thu nhận nhiều đóng góp rất quý báu về cách đặt câu hỏi, nội dung và cách dùng từ sao cho phù hợp nhất với học sinh. Do đó trước khi sử dụng ta phải phản bi
Tài liệu đính kèm: