Đề tài Một số phương pháp toán cho phần điện học Vật lý 9

Đề tài Một số phương pháp toán cho phần điện học Vật lý 9

Thuận lợi và khó khăn .

Một số thuận lợi:

- Đa phần học sinh trong trường là học sinh từ trung bình trở lên, có nền tảng kiến thức tốt, đặc biệt là các lớp chọn và cận chọn.

- Các kiến thức toán đa phần học sinh đã được học từ lớp 6 đến lớp 9, các giáo viên phần đa đều có kinh nghiệm dạy học lâu năm. Truyền đạt những kiến thức trọng tâm về toán học để học sinh lĩnh hội dễ dàng và logic.

- Đây là dịp phát huy tư duy trừu tượng, tính tích cực, tự lực cho HS rất có hiệu quả, nếu tận dụng được thời gian để cho HS làm các loại bài tập khác nhau.

 Một số khó khăn:

GV cần tìm ra qui trình giải bài toán và các cách định hướng giải các bài tập Điện học vì SGK không giới thiệu.

 Kiến thức của HS còn thiếu tính hệ thống.

 HS chưa phát triển được kỹ năng tư duy bậc cao, khả năng diễn đạt còn yếu.

 2.2 Thành công – Hạn chế.

 Thành công.

 - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản, cần thiết trong quá trình giải bài tập.

- Phát huy tư duy trừu tượng, tính tích cực, tự lực cho HS rất có hiệu quả, tận dụng được thời gian để cho HS làm các loại bài tập khác nhau.

- Xây dựng mối quan hệ giữa toán học và vật lý, vận dụng các kiến thức toán học cho vật lý, rèn luyện tư duy và tính logic khi làm bài.

 

doc 21 trang Người đăng honghanh96 Lượt xem 2420Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một số phương pháp toán cho phần điện học Vật lý 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 vật lý có tầm quan trọng đặc biệt, để việc thực hiện tốt chương trình sách giáo khoa mới và dạy học theo phương pháp đổi mới có hiệu quả thì việc hướng dẫn học sinh biết phân loại, nắm vững phương pháp và làm tốt các bài tập trong chương trình sách giáo khoa đã góp phần không nhỏ trong việc thực hiện thành công công tác dạy học theo phương pháp đổi mới. 
Quyết định 404 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình – SGK giáo dục phổ thông cũng nêu rõ, một trong những định hướng xây dựng CT mới, SGK mới là: CT mới, SGK mới được xây dựng, biên soạn theo hướng tích hợp ở các lớp học, cấp học dưới, thực hiện lồng ghép, kết hợp các nội dung liên quan với nhau ở mức độ hợp lý để tạo thành các môn học tích hợp, thực hiện giảm hợp lý số môn học, tránh chồng chéo nội dung và những kiến thức không hoặc chưa cần thiết đối với học sinh
Phần “Điện học” vật lý 9 là một trong những phần quan trọng của chương trình vật lý lớp 9. Để thực hiện tốt các bài tập vật lý phần này đòi hỏi các em phải có nền tảng kiến thức vật lý – toán học vững vàng, một tư duy logic và biết vận dụng một cách linh hoạt các kiến thức đã học trong môn toán như: Nguyên lý Cô si, giải phương trình bậc hai một ẩn, giải HPT bằng phương pháp thế - cộng, đồ thị hàm số.vv..v để hoàn thành tốt các bài tập vật lý 9 phần điện học. Chính vì thế tôi đã chọn đề tài" MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TOÁN CHO PHẦN ĐIỆN HỌC VẬT LÝ 9 " làm đề tài Sáng kiến Kinh Nghiệm để giúp các em học sinh có cái nhìn sâu, rộng hơn về bộ môn vật lý nói chung và phần điện học 9 nói riêng.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
Phân tích một cách logic các kiến thức toán học áp dụng cho môn vật lý phần điện học, giúp học sinh liên kết các kiến thức giữa các môn để giải quyết các bài toán điện học.
 	3. Đối tượng nghiên cứu 
Khách thể nghiên cứu của đề tài: Hướng dẫn học sinh vận dụng logic, lý luận chạt chẽ để giải bài tập. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 9 
 	4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
	Nội dung nghiên cứu : phương pháp toán cho vật lý 9 phần điện học. Địa bàn nghiên cứu: Trường THCS Lương thế vinh, thị trấn buôn trấp, huyện Krông ana, tỉnh Đắk Lắk.
5. Phương pháp nghiên cứu :
 Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp sau :
Phương pháp điều tra giáo dục.
Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh.
Phương pháp vật lý.
II .Phần Nội Dung
1 Cơ Sở Lý Luận
 Phương pháp dạy học là một bộ phận hợp thành của quá trình sư phạm nhằm đào tạo thế hệ trẻ có tri thức khoa học, về thế giới quan và nhân sinh quan, thói quen và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tế.
Phương pháp dạy học có mối liên hệ biện chứng với các nhân tố khác của quá trình dạy học. Những phương pháp dạy học phải thống nhất biện chứng giữa việc giảng dạy của giáo viên với việc học tập của học sinh. Đồng thời góp phần có hiệu quả vào việc thực hiện tốt các khâu của quá trình dạy học. Xác định kế hoạch giáo dục, giáo dưỡng, phát triển bộ môn một cách nhịp nhàng, cụ thể hoá nhiệm vụ dạy học trên cơ sở đặc điểm của học sinh, điều chỉnh kế hoạch dạy học cho sát với diễn biến thực tế, tổ chức và hướng dẫn học sinh học tập ở trên lớp cũng như ở nhà phù hợp với dự định sư phạm.
Đối với môn vật lý ở trường phổ thông, bài tập vật lý đóng một vai trò hết sức quan trọng, việc hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý là một hoạt động dạy học, là một công việc khó khăn, ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của người giáo viên vật lý trong việc hướng dẫn hoạt động trí tuệ của học sinh, vì thế đòi hỏi người giáo viên và cả học sinh phải học tập và lao động không ngừng. Bài tập vật lý sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn những qui luật vật lý, những hiện tượng vật lý. Thông qua các bài tập ở các dạng khác nhau tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt những kiến thức để tự lực giải quyết thành công những tình huống cụ thể khác nhau thì những kiến thức đó mới trở nên sâu sắc hoàn thiện và trở thành vốn riêng của học sinh. Trong quá trình giải quyết các vấn đề, tình huống cụ thể do bài tập đề ra học sinh phải vận dụng các thao tác tư duy như so sánh phân tích, tổng hợp khái quát hoá....để giải quyết vấn đề, từ đó sẽ giúp giải quyết giúp phát triển tư duy và sáng tạo, óc tưởng tượng, tính độc lập trong suy nghĩ, suy luận.... Nên bài tập vật lý gây hứng thú học tập cho học sinh.
Thực Trạng
2.1 Thuận lợi và khó khăn .
Một số thuận lợi: 
- Đa phần học sinh trong trường là học sinh từ trung bình trở lên, có nền tảng kiến thức tốt, đặc biệt là các lớp chọn và cận chọn.
- Các kiến thức toán đa phần học sinh đã được học từ lớp 6 đến lớp 9, các giáo viên phần đa đều có kinh nghiệm dạy học lâu năm. Truyền đạt những kiến thức trọng tâm về toán học để học sinh lĩnh hội dễ dàng và logic.
- Đây là dịp phát huy tư duy trừu tượng, tính tích cực, tự lực cho HS rất có hiệu quả, nếu tận dụng được thời gian để cho HS làm các loại bài tập khác nhau.
 Một số khó khăn: 
GV cần tìm ra qui trình giải bài toán và các cách định hướng giải các bài tập Điện học vì SGK không giới thiệu.
 Kiến thức của HS còn thiếu tính hệ thống.
 HS chưa phát triển được kỹ năng tư duy bậc cao, khả năng diễn đạt còn yếu.
 	2.2 Thành công – Hạn chế.
 	Thành công.
	- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản, cần thiết trong quá trình giải bài tập.	
- Phát huy tư duy trừu tượng, tính tích cực, tự lực cho HS rất có hiệu quả, tận dụng được thời gian để cho HS làm các loại bài tập khác nhau.
- Xây dựng mối quan hệ giữa toán học và vật lý, vận dụng các kiến thức toán học cho vật lý, rèn luyện tư duy và tính logic khi làm bài.
Hạn chế.
- Cách giải bài tập giữa các giáo viên chưa có sự đồng bộ về phương pháp nên các em học sinh khó khăn trong việc thích nghi.
	- HS gặp khó khăn khi giải các bài toán liên quan đến bất đẳng thức Cô si, Kiến thức của HS còn thiếu tính hệ thống. HS chưa phát triển được kỹ năng tư duy bậc cao, khả năng diễn đạt còn yếu.
2.3 Mặt mạnh – Mặt yếu.
 Mặt mạnh.
	- GV đã biết cách kích thích khả năng tư duy và những liên quan mật thiết giữa hai môn học trong học sinh.
	- Đa phần các em học sinh đều chăm – ngoan trong học tập.
	- Phần đa các em học sinh có tư duy logic và am hiểu về hiện tượng vật lý, vận dụng tốt các kỹ năng toán học khi giải bài tập.
 Mặt yếu.
	- Vẫn còn một số ít học sinh con lơ là trong học tập, chưa xác định được vai trò của kiến thức đối với cuộc sống.
	- Phạm vi áp dụng của đề tài còn hẹp, chưa kiểm chứng trên diện rộng ở các trường THCS trên địa bàn khác.
	2. 4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động của những khó khăn, sai lầm khi dạy cho HS vận dụng kiến thức Toán để giải bài tập phần “Điện Học” – Vật Lí 9 và phương hướng khắc phục.
- Về nội dung kiến thức: Nội dung bài tập phần điện học rất đa dạng và phong phú, thời gian giải bài tập trên lớp ít nên không đáp ứng đủ mục tiêu dạy học
- Về phương pháp dạy học của GV: GV thường hay sử dụng phương pháp thuyết giảng truyền thống theo lối áp đặt đối với HS vẫn còn tồn tại. Chưa thể hiện rõ mối quan hệ giữa kiến thức Toán và Vật lý cho HS dễ hiểu và vận dụng.
- Về phương pháp học của HS: HS quen học tập thụ động, ghi nhớ máy móc, ít tự lực suy nghĩ tìm giải pháp để giải quyết vấn đề nên không hiểu kĩ, chóng quên. HS chưa có phương pháp khoa học để giải bài tập Vật Lý và chưa biết cách vận dụng kiến thức toán học vào vật lý. 
 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra.
 Trong chương I : Điện học vật lý lớp 9 yêu cầu đối với học sinh về kiến thức là : nắm vững định luật ôm, điện trở của một dây dẫn hoàn toàn xác định và được tính bằng thương số giữa hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn và cường độ dòng điện chạy qua nó. Đặc điểm của cường độ dòng điện và hiệu điện thế đối với đoạn mạch mắc nối tiếp và đoạn mạch mắc song song, mối quan hệ giữa điện trở của dây dẫn với chiều dài tiết diện và vật liệu làm dây dẫn. Biến trở và điện trở trong kỹ thuật- ý nghĩa của các con số ghi trên các thiết bị tiêu thụ điện. Viết công thức tính công suất điện và điện năng tiêu thụ điện của một đoạn mạch, xây dựng công thức Q = I2Rt - phát biểu định luật Junlenơ.
Về kỹ năng học sinh biết tiến hành các thí nghiệm kiểm tra hay thí nghiệm nghiên cứu để rút ra kiến thức, vận dụng được các công thức để giải bài tập. Giải thích được một số hiện tượng về đoản mạch và một số hiện tượng có liên quan đến định luật Junlenxơ....
Trong quá trình giảng dạy môn vật lý giáo viên thường sử dụng phương pháp chia nhóm để học sinh thảo luận và tìm ra kết quả cho câu hỏi và giáo viên thường kết luận đúng, sai và không hướng dẫn gì thêm, việc giảng dạy vật lý nhất là bài tập vật lý như thế sẽ không đạt được kết quả cao, vì trong lớp có các đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém nên khả năng tư duy của các em rất khác nhau, đối với học sinh yếu, kém hay trung bình không thể tư duy kịp và nhanh như học sinh khá, giỏi nên khi thảo luận các em chưa thể kịp hiểu ra vấn đề. 
Đặc biệt sau khi hiểu về hiện tương vật lý, việc vận dụng các kiến thức toán để tiến hành giải các bài tập vật lý cũng rất khó khăn. Vì mỗi dạng bài tập Vật lý lại sử dụng một kiến thức Toán để tìm ra kết quả nhanh nhất, đúng nhất và hiệu quả nhất đối với các em học sinh còn rất nhiều hạn chế. Vì thế nếu giáo viên không chú trọng đến việc hướng dẫn học sinh vận dụng các kiến thức Toán cho Vật lý khi giải các bài tập Điện Học Vật lý 9, thì các em học sinh rất khó khăn trong việc giải bài tập, đối với các em học sinh khá, giỏi việc hiểu về bản chất vật lý đã là một sự cố gắng, chăm chỉ vượt bậc. Vậy để tìm ra kết quả thì các em cần có cái nhìn sâu, rộng và thật hiểu biết về môn Toán và môn Vật lý.
 Thực tế về trình độ học tập của học sinh qua khảo sát đầu năm môn vật lý ở hai lớp 9A1,9A2 như sau:
Số liệu
Lớp
Số bài kiểm tra
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9A1
39
5
13,1
13
33,3
17
43,5
3
7,6
1
2,5
9A2
39
2
5,4
10
25,6
18
46,1
6
15,3
3
7,6
 3. Giải pháp, biện pháp.
Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.
Trong SKKN này chúng tôi đã trình bày những kiến thức toán cần áp dụng cho vật lý mà học sinh ít gặp và vận dụng. Ở mỗi giải pháp thực hiện đều xây dựng cách áp dụng giải theo trình tự logic, dễ hiểu giúp các em hiểu hơn về bài toán vật lý khi áp dụng các phương pháp đã được học ở bộ môn Toán. Xây dựng hệ thống học tập gồm 4 kiến thức Toán phổ biến, trong mỗi kiến thức chúng tôi đã trình bày các bài tập định tính hoặc định lượng cùng các định hướng cho HS biết cách vận dụng các kiến thức đã học về toán để giải quyết các bài tập vật lý từ khó đến dễ.
Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
Một số bài toán liên quan đến giải hệ phương trình.
Giả sử rằng ban đầu ta có hệ phương trình với các hằng số a,b,c,d,e,f và hai ẩn số cần tìm là x và y:
ax+by=cdx+ey=f
Ở đây ta có hai phương pháp giải đặc trưng đó là phương pháp thế và phương pháp cộng và dùng máy tính để giải quyết.
VD: Giải hệ phương trình:x+3y=72x+y=4
PP thế: x+3y=72x+y=4 ó x=7-3y2(7-3y)+y=4óx=7-3y14-6y+y=4
 óx=7-3y14-4=5yóx=7-3yy=2óx=1y=2
PP Cộng : x+3y=72x+y=4ó2x+6y=142x+y=4ó5y=102x+y=4 óy=22x+2=4
 óy=2x=1
PP sử dụng máy tính các loại fx 500ES hoặc fx750ES
Ấn mode -> chọn 5 -> chọn 1 và điền các giá trị a1=1, b1=3, c1=7, a2=2, b2=1, c2=4 và ấn dấu bằng ta sẽ có các nghiệm x= 1 và y= 2.
Các phương pháp giải trên đều giải bài toán ra cùng một kết quả, nhưng khi ứng dụng vào giải các bài toán về điện học ta thường sử dụng các phương pháp thế và phương pháp cộng.
Vận dụng giải bài tập điện học:
VD: Mạch điện có điện trở R1 nối tiếp R2 và mắc nối tiếp với ampe kế. Khi mắc mạch điện vào hiệu điện thế không đổi U= 6V thì ampe kế chỉ 0,5A và biết rằng hiệu giữa hai điện trở là 4Ω . Xác định giá trị R1 và R2(R2 > R1).
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-GV: Quan sát hình vẽ và xác định điện trở tương đương là bao nhiêu?
-GV: Dựa vào điều kiện đề bài hãy xác định hiệu giữa hai điện trở là gì?
-GV: Rút ra HPT và lập luận giải theo phương pháp cộng.
-GV: Rút ra kết luận.
HS: R1 + R2=R =UI=12 (1)
HS: Vì R2 > R1 nên ta có R2 – R1= 4
 (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trìnhR1+R2=12R2-R1=4
ó 2R2=16R2-R1=4
ó R2=8Ω8-R1=4
ó R2=8ΩR1=4Ω
Ta thấy R2=8Ω > R1=4Ω thỏa mãn yêu cầu của đề bài.
Một số bài toán liên quan đến giải phương trình bậc hai.
Giả sử ta có bài toán phương trình bậc hai một ẩn “x” với các hằng số a, b, c và phương trình bậc hai có dạng : ax2 + bx + c = 0 (a ≠ 0)
Cách giải :
Phương pháp giải bằng công thức
Tính biệt số : 𝛥 = b2 – 4ac
Nếu 𝛥 < 0 thì phương trình (2) vô nghiệm.
Nếu 𝛥 = 0 thì phương trình (2) có nghiệm kép : 
 Nếu 𝛥 > 0 thì phương trình (2) có 2 nghiệm phân biệt : 
Phương pháp sử dụng máy tính các loại fx 500ES hoặc fx750ES
Ấn mode -> chọn 5 -> chọn 3 và điền các giá trị a, b, c và ấn dấu bằng ta sẽ có các nghiệm x.
Vận dụng giải bài tập điện học:
VD: Cho hai điện trở R1 và R2 mắc nối tiếp với ampe kế và được mắc vào mạch điện có hiệu điện thế không đổi U= 9V. Nếu R1 nối tiếp R2 thì ampe kế chỉ 1A, còn khi R1 song song R2 thì ampe kế chỉ 4,5A. Xác định giá trị R1 và R2(R1 > R2).
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-GV: Quan sát hình vẽ và xác định điện trở tương đương là bao nhiêu?
-GV: Quan sát hình vẽ và xác định điện trở tương đương là bao nhiêu?
-GV: Rút ra HPT và lập luận giải theo phương pháp thế.
GV: Sử dụng điều kiện đầu bài để rút ra kết quả:
HS: R1 + R2=R =UI=9 (1)
HS: R1.R2R1+R2=R =UI=2 (2)
-HS: Thay (1) vào (2) ta có R1.R29=2=>R1.R2=18 (3)
Từ (1) và (3) ta có hệ phương trìnhR1+R2=9R1.R2=18
ó R1=9-R2(9-R2).R2=18
ó R1=9-R29R2-R22=18
ó R1=9-R2 (4)R22-9R2+18=0 
Phương trình R22-9R2+18=0 là phương trình bậc 2 một ẩn R2.
=> 𝛥 = b2 – 4ac= (-9)2-4.1.18= 9>0
Vậy có hai nghiệm phân biệt là: R2=3R2=6 (5)
Thay các giá trị của (5) vào (4)ta được hai nghiệm R1: R1=6R1=3 
HS: Vì R1 > R2 nên ta chọ giá trị khi R1 = 6Ω thì R2=3Ω thỏa mãn bài toán.
 Một số bài toán liên quan đến bất đẳng thức Côsi(Cauchy).
Với hai số thực không âm x và y ta luôn có:
x+y2≥x.y
Và dấu bằng xảy ra khi x = y => x+y2=x.y nghĩa là vế trái có giá trị nhỏ nhất khi vế trái bằng vế phải x+y2=x.y
Vận dụng giải bài tập điện học:
VD: Cho mạch điện như hình vẽ, biết R = 4Ω, bong đèn Đ:6V – 3w và R2 là một biến trở và hiệu điện thế UMN = 10V không đổi. Xác định R2 để công suất tiêu thụ trên R2 là cực đại, tính giá trị đó.
Giải
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-GV: Xác định giá trị điện trở của Đ
-GV: Xác định điện trở tương đương của mạch.
-GV: Áp dụng định luật Ohm để tìm CĐDĐ ở hai đầu mạch:
- GV: HĐT của mạch mắc song song R2//Rđ có đặc điểm gì:
- GV: Lập luận khi phân số đạt cực đại(max) thì mẫu số như thế nào?
- GV: Sử dụng bất đẳng thức Cô Si để rút ra kết quả:
- GV: Dấu = xảy ra khi nào?
HS: Ta có điện trở của đèn Rđ=12Ω
HS: Mà R2//Rđ nên ta có:
 R2đ=R2.RđR2+Rđ=12.R212+R2
Mặt khác ta lại có RntR2đ:
 RMN= R + R2đ= 4+ 12.R212+R2
 = 48+16.R212+R2
HS: Và áp dụng định luât Ohm ta có: 
I= I2đ = UMNRMN=1048+16.R212+R2=10.(12+R2)48+16.R2
HS: Vì R2//Rđ nên ta có U2đ= U2= I2đ.R2đ
 = 10.(12+R2)48+16.R2. 12.R212+R2=120.R248+16.R2
Mà ta biết công thức tính công suất tiêu thụ trên R2 là: 
P2=U22R2=120.R2248+16.R22.R2=1202.R248+16.R22
=1202482R2+162.R2+2.48.16
- HS: Vậy để 
[P2]max=>[482R2+162.R2+2.48.16]min
Mà [482R2+162.R2+2.48.16]min khi [482R2+162.R2]min
- HS: Áp dụng bất đẳng thức Cô si ta có:
482R2+162.R2≥2.482R2.162.R2≥2.48.16
Vậy khi [482R2+162.R2] đạt giá trị nhỏ nhất thì 482R2+162.R2= 2.48.16
=>P2max=12022.48.16=9,375W
- HS: Mà để dấu = xảy ra tức là: 
482R2+162.R2= 2.48.16 khi và chỉ khi 482R2=162.R2 => R2= 3Ω
Một số bài toán liên quan đến đồ thị hàm số.
Đồ thị của hàm số y = ax + b (a ≠ 0) là một đường thẳng :
Cắt trục tung tại điểm có tung độ là b, b gọi là tung độ góc.
Song song đồ thị của hàm số y = ax.
Ví dụ : vẽ đồ thị của hàm số  y = x + 2
Giải.
TXD : R
Ta có  : a = 1 > 0 : hàm số đồng biến.
Bảng giá trị :
x
1
2
y = x + 2
3
4
đồ thị của hàm số  y = x + 2 là đường thẳng đi qua hai điểm A(1 ; 3) và B(2 ; 4).
Vận dụng giải bài tập điện học:
Đó là những bài tập mà trong dữ kiện đã cho của đề bài và trong tiến trình giải có sử dụng về đồ thị. Loại bài tập này có tác dụng trước hết giúp học sinh nắm được phương pháp quan trọng biểu diễn mối quan hệ giữa số và các đại lượng vật lý, tạo điều kiện làm sáng tỏ một cách sâu sắc bản chất vật lý.
Hình 4
Trong chương I vật lý 9 bài tập đồ thị tuy không nhiều nhưng hướng dẫn loại bài tập này giúp học sinh nắm được phương pháp đồ thị trong việc xác định số liệu để trả lời các câu hỏi.
Ví dụ 9: Trên hình 4 vẽ đồ thị kiểu biểu diễn
sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu 
điện thế của hai dây dẫn khác nhau.
a, Từ đồ thị hãy xác định giá trị cường độ dòng 
điện chạy qua mỗi dây dẫn khi hiệu điện thế 
đặt giừa hai đầu dây dẫn là 3V.
b, Dây dẫn nào có điện trở lớn nhất? Nhỏ nhất?
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-GV: Quan sát đồ thị chỉ ra trên đồ thị có mấy đường biểu diễn điện trở?
-GV: Xác định cường độ dòng điện chạy qua 
mỗi điện trở khi hiệu điện thế hai đầu dây là 3V
-GV: Điện trở nào có giá trị lớn nhất? Nhỏ nhất?
-HS: 3 đường: R1,R2,R3
-HS: Từ trục hành biểu diễn hiệu điện thế U tại vị trí 3V ta gióng đường thẳng song song với trục tung biểu diễn I ta có:
I1=5mA; I2=2mA; I3=1mA
-HS: R1=
 R2=
 R3=
 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp.
	- Trường THCS Lương Thế Vinh là một trong những trường hàng năm có tỉ lệ học sinh khá, giỏi cao trong huyện. Học sinh có ý thức học tập tốt, nền tảng kiến thức của các em vững vàng, đặc biệt là các lớp chọn và cận chọn, nên khi tiếp thu kiến thức về bộ môn Toán và Vật lý là tương đối tốt. chính vì thế khi hướng dẫn các em vận dụng các kiến thức toán cho vật lý, phần đa các em tiếp thu nhanh, nhớ lâu, các em đã hiểu được bản chất của các hiện tượng vật lý và biết vận dụng các công thức toán đại vào giải bài tập, tư duy logic để hoàn thành tốt các bài tập vật lý phần điện học 9 từ dễ đến khó.
3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
	- Các cách giải và công thức toán vận dụng để giải quyết bài tập vật lý 9 phần điên học đều có mối quan hệ chặt chẽ đối với từng đối tượng học sinh Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, kém. Với mục tiêu xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa Toán và Vật Lý. Vì khi giải quyết các dạng bài tập vật lý đòi hỏi các em phải hiểu hiện tượng vật lý và bản chất vật lý, sau đó biết lựa chọn, vận dụng các kiến thức Toán đã học để giải quyết vấn đề đặt ra.
3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Kết quả khảo sát chất lượng môn vật lý 9 đầu năm:
Số liệu
Lớp
Số bài kiểm tra
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9A1
39
5
13,1
13
33,3
17
43,5
3
7,6
1
2,5
9A2
39
2
5,4
10
25,6
18
46,1
6
15,3
3
7,6
- Sau khi tiến hành nghiên cứu trên lớp 9A1 còn lớp 9A2 để đối chứng, khi kiểm tra kết thúc chương I tôi đã thu được kết quả sau:
Số liệu
Lớp
Số bài kiểm tra
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9A1
39
6
15,5
17
43,5
16
41
0
0
0
0
9A2
39
4
10,4
14
35,8
19
48,7
2
5,1
0
0
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Sau khi kết thúc chương I tôi đã thu được kết quả với tỉ lệ học sinh hiểu bài và biết vận dụng công thức Toán học để giải quyết các bài tập Vật lý từ dễ đến khó tăng lên tương đối cao so lúc đầu.
Số liệu
Lớp
Số bài kiểm tra
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9A1
39
6
15,5
17
43,5
16
41
0
0
0
0
9A2
39
4
10,4
14
35,8
19
48,7
2
5,1
0
0
Thông qua tiến hành nghiên cứu trên lớp 9A1, 9A2 với đề tài "PHƯƠNG PHÁP TOÁN CHO VẬT LÝ 9 PHẦN ĐIỆN HỌC", tôi đã thu được một số kết quả đó là học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của chương, biết cách làm các bài tập khi vận dụng các công thức Toán để tìm ra kết quả.
Phần kết luận, kiến nghị.
1 Kết luận.
 Đối với giáo viên đề tài này giúp cho việc phân loại một số dạng bài tập trong chương I: “ Điện học” của chương trình vật lý 9 được dễ dàng và hướng dẫn học sinh

Tài liệu đính kèm:

  • docthcs_8_1407_2010904.doc