Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2, 3 tại trường Tiểu học Tình Thương

Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2, 3 tại trường Tiểu học Tình Thương

Họp tổ khối để cùng phân tích nguyên nhân, bàn kế hoạch khắc phục học sinh yếu và đề xuất với nhà trường các giải pháp thực hiện.

- Lập kế hoạch cụ thể và phân công nhiệm vụ cho từng giáo viên. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm các lớp chủ động gặp phụ huynh trao đổi về việc học tập của học sinh, cùng với phụ huynh tìm biện pháp khắc phục.Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của giáo viên và báo cáo về nhà trường.

-Hàng tháng sinh hoạt chuyên môn để cập nhật tiến độ tiếp thu của học sinh, phân tích nguyên nhân và bàn bạc điều chỉnh các biện pháp phù hợp hơn.

-Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với trình độ của từng đối tượng học sinh. Không nhất thiết chỉ dạy những vấn đề hoặc kiến thức của lớp em đang học mà có thể dạy lại kiến thức của lớp dưới, hổng kiến thức ở đâu thì có kế hoạch ôn tập, bổ sung ở đó. Cụ thể, giáo viên cần thực hiện tốt các biện pháp sau:

+ Thực hiện chương trình theo hướng dẫn của các công văn 9832, 9890, 896; các văn bản hướng dẫn giảng dạy các môn học cho các vùng miền. Chú ý tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong tất cả các môn học. Trong giảng dạy luôn chú ý đến các phong tục tập quán của người dân tộc thiểu số tại địa phương, không yêu cầu quá cao đối với các em, chú trọng đọc thông viết thạo.

+ Vận dụng phương pháp dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện học tập của học sinh, tạo nhiều cơ hội cho học sinh luyện tập thực hành, trao đổi và rút kinh nghiệm. Khi tổ chức các hoạt động, cần đưa ra những hướng dẫn rõ ràng, lặp lại các hướng dẫn và làm mẫu rồi mới giao việc cho các em, chú ý giao việc vừa sức và phù hợp với từng đối tượng học sinh. Đánh giá đúng mức việc làm của các em, khen ngợi kịp thời những tiến bộ dù rất nhỏ của các em. Điều này sẽ giúp các em thêm tự tin trong học tập. Để làm được điều đó, cần chú trọng công tác lập kế hoạch bài dạy, nghiên cứu xây dựng hệ hống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt phù hợp đối tượng học sinh. Có kế hoạch dạy học cụ thể cho học sinh yếu.

 

docx 22 trang Người đăng honghanh96 Lượt xem 1538Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh khối 2, 3 tại trường Tiểu học Tình Thương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch những giáo viên có sáng tạo trong công tác dạy học. Động viên, khen thưởng kịp thời những giáo viên, học sinh đạt thành tích cao trong dạy học. Huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường, phối hợp với cha mẹ học sinh cùng tham gia vào việc giáo dục học sinh. Tổ chức cho học sinh học tập lẫn nhau thông qua các nhóm học tập, đôi bạn cùng tiến. Phát động đọc sách, báo tại thư viện của trường, của lớp; tổ chức các tiết hoạt động tập thể theo khối, lớp. Tuy nhiên, hoạt động của Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên chưa thật sự chú trọng vào các hoạt động học của học sinh, chưa tổ chức được nhiều cuộc thi, giao lưu trao đổi kinh nghiệm về học tập cho học sinh giữa các lớp với nhau. Chính vì vậy học sinh chưa thật sự nỗ lực hết sức của bản thân, ít có sự thi đua trong các phong trào học tập. Mặc dù, hàng năm trường có tổ chức giao lưu tiếng Việt của chúng em, thi tìm hiểu về môi trường, tìm hiểu về các tệ nạn xã hội,nhưng mức độ tham gia của học sinh còn hạn chế, phần nhiều học sinh còn đứng ngoài các phong trào này. Vì vậy, cần có sự phối hợp tốt giữa tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiêm, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên để các phong trào học tập trong học sinh phát triển hơn.
3. Giải pháp, biện pháp
3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Các giải pháp, biện pháp giúp giáo viên trong tổ nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lí hoạt động học của học sinh. Mỗi giáo viên có kế hoạch quản lí hoạt động học của học sinh đạt hiệu quả. Cụ thể là giáo dục học sinh có tinh thần, thái độ, động cơ học tập đúng đắn. Hình thành được nền nếp học tập cho học sinh, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh và giúp các em thực hiện các hoạt động học tập ngày càng có chất lượng hơn.
3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
* Nắm bắt về tình hình lớp 
Vào đầu năm học, chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp tiến hành điều tra cơ bản về tình hình lớp. Cụ thể là tìm hiểu về đặc điểm tâm lý, tư tưởng, đạo đức, năng lực, sức khỏe, khả năng học tập và hoàn cảnh gia đình của từng em. Qua đó giáo viên sẽ thấy được mặt mạnh, mặt yếu của từng em và dự đoán chiều hướng phát triển của từng học sinh cũng như tập thể lớp.  Đồng thời xây dựng các phương thức tác động đến từng cá nhân học sinh, tập thể lớp. Hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm vận dụng một số phương pháp tìm hiểu sau:
+ Giáo viên chủ nhiệm lớp nhận bàn giao lớp mình từ giáo viên chủ nhiệm năm học trước để nắm rõ tình hình phấn đấu, rèn luyện và học tập của từng em trong lớp.
+ Kiểm tra học lực đầu năm theo kế hoạch của chuyên môn và tổng kết kết quả kiểm tra của học sinh.
+ Quan sát hoạt động của học sinh trong trường, trong giờ học, giờ chơi, trò chuyện với học sinh 
+ Trong các buổi họp cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm trao đổi các nội dung cần tìm hiểu (có thể lập phiếu hỏi những nội dung cần tìm hiểu).
+ Phối hợp với giáo viên bộ môn tạo ra tình huống và xem học sinh tự giải quyết tình huống như thế nào.
	Từ những thông tin thu được, giáo viên có cơ sở để xây dựng kế hoạch xử lý khoa học, hiệu quả trong các tình huống sư phạm và tác động một cách tích cực tới từng cá nhân, tập thể lớp. 
* Giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập 
Động cơ học tập không có sẵn hay tự phát, mà được hình thành dần dần trong quá trình học tập của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Tính tò mò và ham hiểu biết là đặc điểm rõ nét nhất trong tình cảm trí tuệ của học sinh tiểu học. Các em có khuynh hướng so sánh những điều hiểu biết trong sách vở, lời giảng của thầy cô giáo với những điều thu nhận được trong thực tế cuộc sống, do đó nảy sinh nhiều thắc mắc muốn tìm hiểu những điều sâu sắc hơn. Các em muốn được giải đáp đầy đủ vấn đề thắc mắc nên thường hay hỏi, hay đặt ra vấn đề để tìm hiểu. Đó là chỗ dựa cơ bản cho việc truyền đạt những kiến thức khoa học cho các em, tổ chức cho các em tìm tòi, thu họach những tri thức sinh động trong sách vở và đời sống thực tế. Và đó cũng là cơ sở để giáo viên xây dựng động cơ học tập cho học sinh.
Trước hết, chỉ đạo giáo viên thường xuyên trau dồi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm trong dạy học, bồi dưỡng trình độ chuyên môn bằng nhiều hình thức như thao giảng, dự giờ, tham gia sinh hoạt chuyên đề, tập huấn nghiệp vụ, nghiên cứu chương trình và tài liệu hướng dẫn đối với vùng miền để vận dụng tổ chức những tiết học thật nhẹ nhàng, hấp dẫn tạo được sự hứng thú học tập cho học sinh. Cụ thể, người giáo viên cần phải tăng hứng thú học tập cho học sinh bằng cách chuẩn bị giáo án thật tốt, các phương tiện dạy học phải hấp dẫn như lời nói nhẹ nhàng, lối cuốn, hình ảnh trực quan sinh động...Ví dụ như môn Tiếng Việt chẳng hạn, kết quả môn Tiếng Việt của các học sinh ở các trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số thường không cao. Tại sao vậy ? Học sinh dân tộc học tiếng Việt bằng ngôn ngữ thứ hai, môi trường giao tiếp hàng ngày của các em không phải là tiếng Việt. Trong khi đó, phương pháp dạy môn tiếng Việt của một số giáo viên chưa thu hút được học sinh. Giáo viên vào lớp thì chỉ như một người cung cấp cho học sinh những kiến thức mới, giải nghĩa từ khô khan, khó hiểu, những bài văn khuôn mẫu và những yêu cầu cứng nhắc đã làm cho học sinh cảm thấy “sợ” học Tiếng Việt. Để kích thích được động lực học tập của học sinh đối với môn học thì người giáo viên bên việc cung cấp cho học sinh những kiến thức mới cần đưa đến cho học sinh những câu chuyện hay, những hình ảnh cụ thể gắn với những kiến thức đó. Đồng thời kết hợp với với hình ảnh minh họa sống động hơn như các đoạn clip về các kiến thức liên quan mà trên mạng internet bây giờ rất nhiều. 
Ngoài ra, còn có một phương pháp dùng để kích thích hứng thú học tập của học sinh rất hiệu quả nữa là đặt ra các tình huống có vấn đề để học sinh bị kích thích mà mày mò, khám phá tìm câu trả lời. Những bài toán nhận thức thường được đưa ra cho học sinh khi chuyển sang tìm hiểu vấn đề mới, làm cho các em phải suy nghĩ , nhờ đó rèn luyện khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. Học tập như vậy sẽ hào hứng vì học sinh cảm thấy niềm vui của nhận thức và của hoạt động sáng tạo. Tuy nhiên, giáo viên cần chú ý đặt vấn đề có nội dung chứa đựng điều cần sự tìm tòi giải đáp nhưng phải vừa sức với tiềm năng nhận thức của các em. 
Không những thế, để tăng cường động lực và hứng thú học tập cho học sinh người giáo viên cần phải tăng cường tích cực hoá trong hoạt động học tập. Đây là một hoạt động nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. Để có thể tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình học tập, chúng ta cần phải chú ý đến một số biện pháp chẳng hạn như: Tạo ra và duy trì không khí dạy học thoải mái trong lớp; xây dựng động cơ hứng thú học tập cho học sinh; giải phóng sự lo sợ của học sinh Bởi chúng ta không thể tích cực hoá trong khi học sinh vẫn mang tâm lý lo sợ, khi các em không có động cơ và hứng thú học tập và đặc biệt là thiếu không khí thoải mái. Do đó với vai trò của mình, giáo viên phải là người góp phần quan trọng trong việc tạo ra những điều kiện tốt nhất để cho học sinh học tập, rèn luyện và phát triển. Cụ thể như khởi động tư duy bằng một vài trò chơi hay câu đố đầu giờ, khai thác và phối hợp các phương pháp dạy học một cách có hiệu quả, đặc biệt chú trọng tới các phương pháp dạy học tích cực sẽ gây hứng thú học tập cho học sinh. Ngoài ra, cũng cần chỉ đạo các giáo viên thông qua giờ dạy của mình tích hợp giáo dục các em về tinh thần, thái độ học tập bằng cách kiểm tra đánh giá việc chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
Chỉ đạo tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm. Hướng dẫn giáo viên dùng các tiết sinh hoạt tập thể để tổ chức hoạt động theo chủ đề như về tình bạn, ước mơ, sáng tạo, bảo vệ môi trường, Xen kẽ với các hoạt động đó là các hoạt động đố vui để học với các kiến thức phù hợp với đối tượng học sinh của từng lớp.
Quan tâm việc hướng dẫn giáo viên giáo dục học sinh có ý thức xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh; tổ chức cho học sinh tìm hiểu về chủ đề từng tháng nhằm xây dựng cho các em ý thức học tập; đẩy mạnh phong trào thi đua trồng cây xanh, chăm sóc bồn hoa, cây cảnh, tạo vẻ mỹ quan cho trường, góp phần xây dựng nhà trường ngày càng thêm Xanh – Sạch – Đẹp. Tăng cường kiểm tra công tác giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục truyền thống quê hương, truyền thống cách mạng. 
* Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy, nề nếp học tập của học sinh
Ngay từ đầu năm học, sau khi được hiệu trưởng quán triệt Điều lệ trường tiểu học, nội quy nhà trường, tổ trưởng tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn thảo luận, phân tích, hướng dẫn giáo viên thực hiện. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm dựa vào nội quy nhà trường tổ chức cho học sinh lớp mình thảo luận để xây dựng nội quy học tập theo từng lớp. Với đối tượng học sinh lớp 2, lớp 3, giáo viên chỉ nên hướng dẫn học sinh xây dựng nội quy bằng hệ thống câu hỏi gợi mở. Các câu hỏi ngắn gọn, gần gũi với các em. Nội dung bản nội quy hướng vào những vấn đề: Quy định về tính chuyên cần, tinh thần thái độ học tập, các hình thức tổ chức học tập, sử dụng, bảo vệ và chuẩn bị đồ dùng học tập, ý thức giữ vệ sinh, ...	
Tổ trưởng chuyên môn phối hợp với tổng phụ trách Đội tham mưu với phụ trách chuyên môn của trường tổng hợp biên bản thảo luận của các lớp, xây dựng nội quy học tập cho học sinh. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm tiếp tục phổ biến, hướng dẫn học sinh thực hiện. Giáo viên chủ nhiệm cơ cấu tổ chức bộ máy, phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong lớp, thiết lập quy định cho lớp học phù hợp với nội quy nhà trường và các văn bản hiện hành. Bảng nội quy được gắn ở các lớp để học sinh dễ nhớ và thực hiện. Để thu hút được sự chú ý của học sinh và giúp các em dễ nhớ nội dung bản nội quy, chúng tôi đã minh họa bằng “cây” nội quy với những từ ngữ ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ và có tính thẫm mĩ cao. 
Do điều kiện khách quan, khi có sự thay đổi trong nội quy cần có thông báo cụ thể đến toàn thể học sinh và phụ huynh để cùng phối hợp thực hiện.
Việc theo dõi, kiểm tra, nhận xét tình hình thực hiện nội quy học tập của học sinh phải được tiến hành thường xuyên. Giáo viên chủ nhiệm tiếp nhận thông tin để giáo dục học sinh kịp thời.
* Thực hiện các phong trào thi đua học tập
Chỉ đạo giáo viên kết hợp với Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tích cực hưởng ứng các đợt thi đua theo chủ điểm với các nội dung thi đua cụ thể nhằm thu hút học sinh vào học tập và các hoạt động vui chơi giải trí bổ ích. Tổ trưởng cần cụ thể hoá nội dung trách nhiệm, phân công cụ thể cho từng cá nhân trong quản lý hoạt động học tập; quản lý sự phối hợp giữa các bộ phận trên theo một quy trình chặt chẽ. 
Động viên, khen thưởng đối với học sinh có ý nghĩa giáo dục rất cao. Vì vậy, thông qua các đợt thi đua, cần chú ý động viên tinh thần học tập của học sinh bằng các hình thức khen thưởng. Học sinh lớp 2, lớp 3 thường chú ý thi đua với bạn, cố gắng học tập để đạt kết quả tốt. Các em mong ngóng chờ đợi sự đánh giá của thầy cô về câu trả lời hoặc bài tập, bài thi của mình và hồi hộp khi nhận được kết quả. Các em phấn khởi hẳn lên khi nhận lời khen và tỏ ra buồn nản khi không được khen. Thái độ của thầy cô giáo và cha mẹ đối với kết quả học tập của các em có ảnh hưởng rõ rệt đến sự cố gắng học tập của các em hoặc cũng có thể làm cho các em nản chí trong quá trình học, tùy theo cách đáng giá đó như thế nào. Bởi vậy, bằng thái độ vui mừng khi học sinh hoàn thành nhiệm vụ, những lời khen, những phần thưởng khi học sinh giải quyết xuất sắc vấn đề hoặc những lời động viên, khích lệ khi học sinh thực hiện nhiệm vụ chưa tốt sẽ giúp học sinh cố gắng nổ lực hơn trong những lần sau. Cũng chính vì thế mà các tổ trưởng chuyên môn cần chú ý theo dõi và tham mưu với lãnh đạo trường đặt ra các tiêu chuẩn khen thưởng với nhiều mức độ và nhiều hình thức khen thưởng rộng rãi, tiến hành thường xuyên định kỳ tuần, tháng, học kỳ, cuối năm, khen ở lớp, ở trường đồng thời cần hết sức chú ý nêu gương và xây dựng những điển hình tốt.
* Giúp đỡ các đối tượng học sinh ( phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi)
Trong hoạt động dạy học của nhà trường vấn đề chất lượng là khâu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả giáo dục của nhà trường. Vì vậy, cần thường xuyên động viên đội ngũ giáo viên nâng cao vai trò, trách nhiệm trong giảng dạy cùng lương tâm nghề nghiệp giúp cho đối tượng học sinh yếu kém vươn lên, khả năng vượt trội của học sinh giỏi được phát triển, chất lượng đại trà ngày càng được nâng cao.
Ngay từ đầu năm học, Chỉ đạo các giáo viên chủ nhiệm khảo sát để tổng hợp, phân loại chất lượng, lưu ý ở hai đối tượng yếu kém và giỏi. Lập kế hoạch, chia thời khóa biểu thực hiện phụ đạo cho đối tượng yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi. Với đặc điểm riêng của trường, cần tập trung ở 2 môn Tiếng Việt – Toán ; các môn khác, giao chỉ tiêu xóa yếu cho từng giáo viên bộ môn và quan tâm, động viên, khuyến khích đối với học sinh giỏi theo từng bộ môn. Tùy vào điều kiện thực tế của mỗi lớp, khả năng của từng giáo viên mà có nhiều cách làm khác nhau, song mục đích cuối cùng vẫn là chất lượng giáo dục đại trà, chất lượng học sinh giỏi luôn là kết quả thật.
Thực hiện một số hình thức, biện pháp phụ đạo, bồi dưỡng như sau:
• Phụ đạo học sinh yếu:
- Họp tổ khối để cùng phân tích nguyên nhân, bàn kế hoạch khắc phục học sinh yếu và đề xuất với nhà trường các giải pháp thực hiện.
- Lập kế hoạch cụ thể và phân công nhiệm vụ cho từng giáo viên. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm các lớp chủ động gặp phụ huynh trao đổi về việc học tập của học sinh, cùng với phụ huynh tìm biện pháp khắc phục.Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của giáo viên và báo cáo về nhà trường.
-Hàng tháng sinh hoạt chuyên môn để cập nhật tiến độ tiếp thu của học sinh, phân tích nguyên nhân và bàn bạc điều chỉnh các biện pháp phù hợp hơn.
-Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với trình độ của từng đối tượng học sinh. Không nhất thiết chỉ dạy những vấn đề hoặc kiến thức của lớp em đang học mà có thể dạy lại kiến thức của lớp dưới, hổng kiến thức ở đâu thì có kế hoạch ôn tập, bổ sung ở đó. Cụ thể, giáo viên cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
+ Thực hiện chương trình theo hướng dẫn của các công văn 9832, 9890, 896; các văn bản hướng dẫn giảng dạy các môn học cho các vùng miền. Chú ý tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong tất cả các môn học. Trong giảng dạy luôn chú ý đến các phong tục tập quán của người dân tộc thiểu số tại địa phương, không yêu cầu quá cao đối với các em, chú trọng đọc thông viết thạo.
+ Vận dụng phương pháp dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện học tập của học sinh, tạo nhiều cơ hội cho học sinh luyện tập thực hành, trao đổi và rút kinh nghiệm. Khi tổ chức các hoạt động, cần đưa ra những hướng dẫn rõ ràng, lặp lại các hướng dẫn và làm mẫu rồi mới giao việc cho các em, chú ý giao việc vừa sức và phù hợp với từng đối tượng học sinh. Đánh giá đúng mức việc làm của các em, khen ngợi kịp thời những tiến bộ dù rất nhỏ của các em. Điều này sẽ giúp các em thêm tự tin trong học tập. Để làm được điều đó, cần chú trọng công tác lập kế hoạch bài dạy, nghiên cứu xây dựng hệ hống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt phù hợp đối tượng học sinh. Có kế hoạch dạy học cụ thể cho học sinh yếu.
Ví dụ: 
 ‏؞ Đối với phân môn tập đọc: Khi dạy những học sinh yếu (chưa đọc được bài tập đọc theo yêu cầu), giáo viên có thể hướng dẫn lại cho em cách đánh vần từng tiếng như ở lớp 1. Mỗi tiết học chỉ cần đọc được một vài câu là được. Tất nhiên là số câu đọc của các em sẽ tăng dần lên. Ở phần tìm hiểu bài, chỉ cho nhắc lại những câu trả lời ngắn của bạn, cho trả lời những câu hỏi dễ hoặc thay câu khó bằng câu hỏi lựa chọn, ( Ví dụ câu hỏi 4 trong bài Hũ bạc của người cha, giáo viên nên thay câu hỏi Vì sao? bằng câu hỏi Anh phản ứng như vậy là vì anh tức giận hay vì anh quý và tiếc tiền mình làm ra?) 
 ‏؞ Đối với phân môn chính tả: Nếu trong lớp học có học sinh yếu kĩ năng nghe - viết hoặc viết chậm, viết sai nhiều thì khi dạy tiết chính tả nghe – viết, giáo viên cần lưu ý đến các đối tượng học sinh này, không được để các em ở ngoài lề tiết học. Giáo viên nên tách riêng em học sinh đó (vì nếu ngồi gần học sinh khác thì em sẽ nhìn bài bạn và chép theo bạn). Song song với việc đọc bài cho cả lớp, giáo viên đọc chậm (nhỏ) từng từ cho riêng em viết, thậm chí có thể đánh vần từng tiếng để em có thể tự viết được từng chữ. Đối với những học sinh này, không yêu cầu các em phải viết hết bài như các bạn. 
‏؞ Môn Toán: Trong lớp học có học sinh yếu không nhớ kiến thức lớp học dưới thì giáo viên lưu ý : trong phần bài mới cho học sinh theo dõi bình thường, đến phần bài tập, hay là tiết luyện tập giáo viên cho những đối tượng này làm các bài tập mà kiến thức liên quan lớp dưới, cho học sinh nhắc lại kiến thức cũ. Ví dụ khi học sinh làm bài tập 35 x 4 = ? với bài này học sinh làm không được thì chứng tỏ học sinh không thuộc bảng nhân 4. Vậy giáo viên yêu cầu học sinh tự viết lại bảng nhân 4 cho thuộc rồi mới thực hiện phép nhân. 
‏؞ Trò chơi học tập: Tạo cơ hội cho học sinh yếu cùng tham gia trò chơi với các bạn khác trong lớp. Khi xây dựng trò chơi cần chuẩn bị nội dung vừa sức với từng đối tượng học sinh. Ví dụ như ở trò chơi đóng vai, chọn vai cho học sinh yếu là nhân vật dễ thể hiện, có ít lời thoại hoặc lời thoại ngắn, dễ nhớ; ở trò chơi vận động thì cho học sinh yếu thực hiện những động tác dễ; ở trò chơi tiếp sức đồng đội , xây dựng hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó, khi tổ chức trò chơi thì sắp xếp cho những học sinh yếu thực hiện trước (trả lời những câu hỏi dễ), 
+ Chú ý dạy chậm và chắc để các em có thể hiểu bài ngay tại lớp. Thường xuyên kiểm tra xem các em đã hiểu bài đến đâu, cần bổ sung gì thì bổ sung ngay để các em nắm được bài và thực hành tại lớp. Tăng cường luyện tập, áp dụng các kiến thức ngay tại lớp thông qua các bài tập vừa sức. 
+Tận dụng tối đa đồ dùng dạy học, sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ trong tất cả các môn. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đây là phương tiện mới mẻ và lôi cuốn được sự chú ý của học sinh dân tộc thiểu số.
+ Lập kế hoạch phụ đạo học sinh yếu ngoài giờ (giờ ra chơi, buổi chiều, thứ bảy). Trong các buổi phụ đạo, cần chuẩn bị trước nội dung (dạy gì và dạy như thế nào?), tập trung yếu đâu bù đó, không cần dạy theo bài.
+ Phân công học sinh khá, giỏi giúp đỡ bạn ở trường, ở nhà, tạo các nhóm học tập, thi đua trong các nhóm có học sinh yếu, có động viên khen thưởng kịp thời cho những nhóm có học sinh học tiến bộ.
+ Chủ động gặp phụ huynh để trao đổi về việc học tập của học sinh, động viên phụ huynh theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ tạo điểu kiện cho học sinh học tập ở nhà, kiểm tra chuẩn bị cho con em trước khi đến lớp, đôn đốc hoc sinh đi học chuyên cần. 
+Thường xuyên vận dụng các biện pháp duy trì sĩ số và đảm bảo chuyên cần đã thực hiện có hiệu quả trong những năm qua.
+ Phối hợp với Đội thiếu niên xây dựng phong trào “đôi bạn cùng tiến”, “nhóm bạn tự học ”, “nhóm bạn cùng nhau tới trường”,  có theo dõi, thống kê, đánh giá từng tháng, học kỳ và cuối năm có sơ kết, tổng kết hoạt động để đánh giá hiệu quả của biện pháp quản lý đề ra.
• Bồi dưỡng học sinh giỏi
- Chỉ đạo giáo viên tổ chức dạy học theo đối tượng học sinh. Với đối tượng học sinh giỏi, sau khi hoàn thành các bài tập ở trong sách giáo khoa, các em còn thừa khoảng thời gian khi các đối tượng học sinh khác giải quyết chưa hết. Do đó người giáo viên phải biết tranh thủ để giúp học sinh khá giỏi có khả năng tiếp cận những bài học nâng cao. Giáo viên nên lựa chọn những nội dung và phương pháp thích hợp theo từng đối tượng học sinh trong lớp, đưa thêm những bài tập có tính nâng cao kiến thức cho các em nhằm tạo điều kiện cho các em tư duy, tìm tòi và sáng tạo trong học tập. Khi kiểm tra giáo án và dự giờ giáo viên, tổ trưởng cần góp ý, đối chiếu so sánh tiết dạy, phân tích kĩ nội dung kiến thức yêu cầu cần đạt và kiến thức mở rộng cho học sinh, các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học đã phát huy hoặc chưa phát huy t

Tài liệu đính kèm:

  • docxth_5_7306_2021877.docx