Đề tài Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non Họa Mi

Đề tài Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non Họa Mi

Thực phẩm sau khi mua về phải được chế biến ngay: Ngâm kỹ, rửa sạch. Các loại rau quả tươi phải gọt vỏ, làm sạch ngâm vào nước muối, rửa sạch dưới vòi nước chảy để loại trừ ký sinh trùng, tàn dư của thuốc bảo vệ thực vật các loại thực phẩm động vật cũng tiến hành rửa và làm sạch dưới vòi nước chảy. Sơ chế thực phẩm trên bàn hoặc kệ tránh để trên đất hoặc quá gần đất, lựa chọn phần sử dụng được, loại bỏ các loại tạp chất, vật lạ, côn trùng lẫn trong thực phẩm như: sạn, lông, tóc, các mãnh kim loại, giun sau khi sơ chế nếu chưa chế biến phải bảo quản trong tủ lạnh đảm bảo thực phẩm tươi sống, hàm lượng các chất dinh dưỡng ít bị mất.

Thực phẩm trước khi chế biến

*Để riêng thực phẩm sống và chín:

Trong thực phẩm sống đặc biệt là thực phẩm động vật như thịt các loại, hải sản có thể chứa nhiều vi sinh vật gây hại, chúng có thể truyền sang các loại thực phẩm khác trong quá trình chế biến, bảo quản vì vậy không để lẫn với thực phẩm khác mà phải để riêng. Các dụng cụ như dao, thớt chế biến các loại thực phẩm sống và chín cũng phải riêng biệt.

 

doc 25 trang Người đăng honghanh96 Lượt xem 4507Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non Họa Mi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hà bếp dựa trên thông tư Số: 30/2012/TT-BYT liên tịch của bộ y tế và ngành Giáo dục ban hành nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn của trường 
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường. Các loại thực phẩm sản xuất, chế biến trong nước và nước ngoài nhập vào Việt Nam ngày càng nhiều chủng loại. Việc sử dụng các chất phụ gia trong sản xuất trở nên phổ biến. Các loại phẩm màu, đường hóa học đang bị lạm dụng trong pha chế nước giải khát, sản xuất bánh kẹo, chế biến thức ăn sẵn như thịt quay, giò chả, ô mai  Nhiều loại thịt bán trên thị trường không qua kiểm duyệt thú y. Tình hình sản xuất thức ăn, đồ uống giả, không đảm bảo chất lượng và không theo đúng thành phần nguyên liệu cũng như quy trình công nghệ đã đăng ký với cơ quan quản lý. Nhãn hàng và quảng cáo không đúng sự thật vẫn xảy ra.
Ngoài ra, việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm thuốc trừ sâu, diệt cỏ, hóa chất kích thích tăng trưởng và thuốc bảo quản không theo đúng quy định gây ô nhiễm nguồn nước cũng như tồn dư các hóa chất này trong thực phẩm. Việc bảo quản lương thực thực phẩm không đúng quy cách tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm mốc phát triển đã dẫn đến các vụ ngộ độc thực phẩm. Các bệnh do thực phẩm gây nên không chỉ là các bệnh cấp tính do ngộ độc thức ăn mà còn là các bệnh mãn tính do nhiễm và tích lũy các chất độc hại từ môi trường bên ngoài vào thực phẩm, gây rối loạn chuyển hóa các chất trong cơ thể, trong đó có bệnh tim mạch và ung thư.
Chúng ta đã biết thực trạng của việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay ở khắp mọi nơi, từ các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, các nhà hàng, quán ăn, cơ quan trường học và nơi cung cấp nguồn thực phẩm.Việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng chưa phải là mối lo ngại và điều thực sự làm họ quan tâm, thứ nhất vì điều kiện cơ sở vật chất, thứ hai vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài, thứ ba vì họ chưa thấy hết hậu quả của ngộ độc thực phẩm để lại. Chính vì vậy mà mỗi chúng ta những người quan tâm đến vấn đề này hãy thức tỉnh họ, hãy chung tay cùng nhau thực hiện và kêu gọi tuyên truyền đến cộng đồng hãy hành động để không xảy ra “ngộ độc thực phẩm”, hãy cùng nhau bảo vệ thế hệ con cháu khỏe mạnh, năng động và phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần, mầm non hôm nay là nhân tài của đất nước mai sau.
	Chính những vấn đề cấp bách đặt ra này đã khiến tôi phải suy nghĩ để tìm ra các biện pháp, giải pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho bếp ăn của nhà trường. 
2. Thực trạng về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non Họa Mi.
Xã Quảng Điền là xã nằm cuối cùng của huyện Krông Ana. Đa số làm nông nghiệp, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, mặt bằng dân trí thấp nên nhận thức của phụ huynh còn nhiều hạn chế đặc biệt là vấn đề đầu tư chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở lứa tuổi mầm non.
Trường Mầm non Họa Mi nằm trên địa bàn xã Quảng Điền, gồm 5 điểm trường (1 điểm chính và 4 điểm lẻ) nằm cách xa nhau. Trường có đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên 27 người; gồm 9 lớp: 340 học sinh, học sinh nghèo là 23 em (chiếm 0.67% học sinh toàn trường). Trình độ tiếp thu kiến thức của trẻ còn hạn chế nhiều. 
Năm học 2016 – 2017 nhà trường tiếp tục thực hiện tổ chức ăn bán trú 100% cho trẻ. Từ những khó khăn thách thức trên đòi hỏi đội ngũ quản lý, giáo viên, công nhân viên toàn trường cần phải vượt qua để nâng dần chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cho trẻ mẫu giáo trên toàn địa bàn xã. 
Hiện nay tình trạng ngộ độc thức ăn vẫn xảy ra thường xuyên ở các trường học, công ty, xí nghiệp trên cả nước nói chung và các hộ gia đình ở địa bàn xã Quảng Điền nói riêng, nặng thì dẫn đến tử vong, nhẹ thì cũng ảnh hưởng đến sức khỏe về sau này. Với sự phát triển của khoa học, Thuốc sâu và chất kích thích được sử dụng ngay cả đang trong mùa thu hoạch khiến cho người tiêu dùng dễ bị nhiễm độc mà đương nhiên người sản xuất cũng không dám dùng nguồn thực phẩm mà chính mình làm ra. Các loại rau, củ, quả kém chất lượng nhập lậu vào nước ta không kiểm soát được và được bán tràn lan trên thị trường.
	Ngay cả ngành chăn nuôi (gia súc – gia cầm) cũng cho động vật ăn cả hóa chất và thuốc kích thích mau lớn. Việc này có tác hại không nhỏ trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng tránh ngộ độc thực phẩm. Hiện nay, với sự phát triển khoa học cho ngành nông nghiệp mang đến lợi nhuận rất lớn cho người sản xuất và chăn nuôi, vì những lợi nhuận trước mắt họ bất chấp tất cả nhằm thu lợi cá nhân mà không hề nghĩ đến hậu quả.
	Trường mầm non Họa Mi chưa có bếp ăn một chiều mà chỉ có 1 bếp ăn tạm, diện tích hẹp, trang thiết bị bên trong bếp còn thiếu thốn, nguồn nước lấy từ giếng khoan, nơi cung cấp thực phẩm còn nhỏ lẽ, việc kiểm soát nguồn thực phẩm khá sơ sài chỉ thông qua hợp đồng mua bán không có tính pháp lý vì vậy việc xác định nguồn thực phẩm an toàn chưa đảm bảo. Đứng trước thực trạng này mọi người, mọi tổ chức cần phải quan tâm, vào cuộc và thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm ngăn chặn ngộ độc thực phẩm cho trẻ trong trường.
Năm thứ tư mở bán trú cho trẻ 100% ăn trưa tại trường, cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu theo Điều lệ trường mầm non, một số điểm lẻ chưa có nhà bếp, đường đi quá xa, nhân viên cấp dưỡng thiếu, nên việc vận chuyển cơm tới các điểm lẻ còn khó khăn.
	Chế độ cho nhân viên cấp dưỡng còn thấp không ổn định, điều kiện kinh tế của toàn thể nhân dân và quý bậc phụ huynh còn nghèo, sự quan tâm tới khẩu phần ăn và chế độ dinh dưỡng của các cháu chưa được tốt.
	Việc áp dụng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục con theo khoa học của phụ huynh còn hạn chế, lạc hậu.
Số liệu 1: Đầu năm học
Bảng khảo sát hiểu biết kiến thức VSATTP đối với đội ngũ CBGVCNV toàn trường
TS
GVNV
được khảo sát
Nội dung khảo sát
Kết quả khảo sát
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
24
Kiến thức hiểu biết rõ về vệ sinh an toàn thực phẩm
8
33,3
10
41.6
5
20,8
1
0,4
Bảng khảo sát tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng
TS
Học sinh được khảo sát
Nội dung khảo sát
Kết quả khảo sát
Bình thường
Suy dinh dưỡng 
TS
%
TS
%
340
Trẻ
suy dinh dưỡng Béo phì
318
93,5
22
6,5
3. Nội dung và hình thức của giải pháp.
a. Mục tiêu của giải pháp.
- Biết cách kiểm tra, giám sát việc thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm tại trường.
- Các nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm.
- Các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm khi tổ chức cho trẻ ăn bán trú tại trường.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch
Ngay từ đầu năm học căn cứ theo sự chỉ đạo của phòng Giáo Dục, của nhà trường tôi đã xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm hàng tháng và cả năm phù hợp với đặc điểm thực tế nhà trường. Chỉ đạo, phối kết hợp với nhân viên cấp dưỡng lên thực đơn ăn uống theo khẩu phần, đảm bảo cân đối các chất dinh dưỡng (P-L-G), năng lượng theo phần mềm dinh dưỡng, hàng ngày, hàng tuần, theo mùa, hợp lý, triển khai tới các bộ phận đoàn thể của nhà trường và triển khai sâu rộng trong toàn thể cha mẹ học sinh như: thông qua cuộc họp cha mẹ học sinh, tranh ảnh, thông qua hội thi, động viên phụ huynh cùng tham gia. Mua sắm đồ dùng bán trú, thay toàn bộ chén bát nhựa bằng chén inox, muỗng inox, ly inox.
Nhân viên cấp dưỡng là người tham gia trực tiếp việc chế biến thực phẩm phải học qua lớp nấu ăn có bằng trung cấp và sơ cấp. Tham gia lớp tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm, có giấy chứng nhận đủ điều kiện về sức khỏe do trung tâm y tế cấp huyện trở lên cấp.
Xây dựng 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân viên cấp dưỡng, giáo viên và 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho phụ huynh và nhân dân cần biết. 
10 nguyên tắc vàng và nội qui bếp ăn
* Thành lập ban kiểm tra
Sau khi xin ý kiến của nhà trường tiến hành thành lập ban kiểm tra bếp ăn gồm: 
 + Người phụ trách công tác bán trú làm trưởng ban
	+ Một nhân viên y tế phụ trách chăm sóc sức khỏe và môi trường.
	+ Đại diện ban cha mẹ học sinh.
Ban kiểm tra sẽ lên kế hoạch để kiểm tra bếp ăn định kỳ và đột xuất theo biên bản kiểm tra qua đó giám sát chặt chẽ nguồn nguyên liệu được nhập trước khi chế biến và quá trình chế biến thực phẩm đảm bảo dinh dưỡng, hợp vệ sinh.
Biện pháp 2: Vệ sinh nguồn nước
 	Nước là 1 loại nguyên liệu tươi sống sử dụng trong nhiều công đoạn chế biến thực phẩm cũng như trong sinh hoạt nó có thể bị nhiễm các yếu tố nguy hại như vi sinh vật, vật lí và hóa học. Nước nhiễm bẩn sẽ tạo nguy cơ cho sức khỏe trẻ em nói riêng và cộng đồng nói chung. Đầu năm học nhà trường lấy nước để đi kiểm định nước sạch về vệ sinh an toàn. Thường xuyên kiểm tra nguồn nước nếu có biểu hiện bất thường phải báo ngay cho cơ quan y tế.
Nếu dùng nước giếng, bể chứa thì phải có nắp đậy, miệng giếng, mặt bể chứa phải cách mặt đất ít nhất 1 mét, không bị ô nhiễm từ bên ngoài. Nước phải trong, không màu, không mùi, không vị lạ. Nếu nguồn nước nghi ngờ nên đề nghị cơ quan y tế kiểm tra. Các dụng cụ chứa đựng nước sạch để chế biến thức ăn phải được cọ rửa thường xuyên giữ gìn sạch sẽ.
Nước uống của trẻ là nước bình, đảm bảo chất lượng, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng được nhà trường hợp đồng từ đầu năm học, nước đã được kiểm định đảm bảo chất lượng.
 	Biện pháp 3. Vệ sinh môi trường
Vị trí nhà bếp, nhà ăn phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường và phải cách biệt với khu vực nhà vệ sinh và các nguồn lây nhiễm khác. Bếp phải được vệ sinh khử khuẩn hằng ngày và chia riêng biệt từng khu như:
Tiếp nhận thực phẩm, Sơ chế thực phẩm, Chế biến thực phẩm, Chia thức ăn.
Các khu vực phải có biển hiệu rõ ràng. Phòng ăn, bàn ăn, bàn chế biến thực phẩm, hoặc nơi bảo quản thực phẩm phải được giữ vệ sinh sạch sẽ. Khu vực nhà bếp phải trang bị tủ chén, tủ đựng nguyên liệu đảm bảo không cho các loại côn trùng như chuột, gián, ruồi nhặn xâm nhập vào khu vực chứa thực phẩm, thùng chứa thức ăn thừa có nắp đậy kín, không để thức ăn thừa, nước thức ăn vung vãi rò rĩ ra ngoài.
Mặt sàn khu rửa và sơ chế thực phẩm cần có độ dốc để dễ thoát nước, hệ thống cống rãnh thông thoáng, không ứ động, phải có nắp đậy. Thùng chứa rác thải phải có nắp đậy kín, để tập trung cách xa khu chế biến thức ăn, phòng ăn và được chuyển đi hàng ngày xử lý không để ứ đọng.
	Xung quanh khu vực nhà bếp phải được quét dọn, vệ sinh thường xuyên, nhân viên y tế có kế hoạch hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng kiểm tra nhằm đảm bảo môi trường bếp ăn sạch sẽ thông thoáng.
 	Biện pháp 4: Vệ sinh nguyên liệu, dụng cụ chế biến:
Để có một sản phẩm tốt không thể từ một nguyên liệu kém, dụng cụ không đảm bảo vệ sinh. Nguyên liệu kém chất lượng có thể nhiễm vi sinh vật ngay từ khi chăm sóc, nuôi trồng hoặc từ môi trường bảo quản, dụng cụ chứa đựng không đảm bảo vệ sinh, quá trình chế biến không phù hợp, không đảm bảo vệ sinh đều ảnh hưởng chất lượng của sản phẩm. Nguyên liệu dùng cho chế biến thực phẩm trong bếp ăn gồm nhiều loại có thể phân thành 2 nhóm nguyên liệu chính: Nhóm có nguồn gốc thực vật, nhóm có nguồn gốc động vật:
Nhóm có nguồn gốc động vật: như thịt, cá, trứng, sữa. là nhóm cung cấp nhiều dinh dưỡng dễ hấp thụ như prôtêin, vitamin, khoáng chất 
Nhóm có nguồn gốc thực vật như: các loại rau, quả, củ, hoaTheo các chuyên gia vệ sinh an toàn thực phẩm nên chọn những loại thực phẩm tươi, màu sắc, mùi vị phù hợp, có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo trong thời hạn sử dụng cụ thể: thịt không đục, bở, tôm cá mắt phải trong. Các loại rau, quả, củ, hoa còn tươi, nguyên vẹn, có màu sắc tự nhiên, không héo, úa vàng, có biểu hiện thối nhũn, dập nát, không có mùi vị của chất lạ, các loại củ đã nẩy mầm (chú ý các loại rau quả củ có nguy cơ nhiễm thuốc bảo vệ thực vật)Tuyệt đối không vì ham rẻ mua những loại thực phẩm đã hết hoặc gần hết thời gian sử dụng, không rõ nguồn gốc, có màu sắc, mùi vị lạ, ôi thiuTận dụng những khoảng đất trống để trồng để làm vườn rau sạch của bé.
Vệ sinh đồ dùng bếp ăn
Dụng cụ sơ chế thực phẩm, dụng cụ chế biến thức ăn và dụng cụ phục vụ ăn uống phải được rửa sạch sẽ thường xuyên sau mỗi bữa ăn, phải được phơi khô, có tủ đựng đảm bảo vệ sinh tránh ruồi, gián, chuột dây vào.
Tủ đựng đựng đồ dùng ăn uống
	Tủ đựng đựng đồ dùng ăn uống
Biện pháp 5. Thực hành vệ sinh trong quá trình chế biến.
* Sơ chế cẩn thận thực phẩm sống:
Thực phẩm sau khi mua về phải được chế biến ngay: Ngâm kỹ, rửa sạch. Các loại rau quả tươi phải gọt vỏ, làm sạch ngâm vào nước muối, rửa sạch dưới vòi nước chảy để loại trừ ký sinh trùng, tàn dư của thuốc bảo vệ thực vậtcác loại thực phẩm động vật cũng tiến hành rửa và làm sạch dưới vòi nước chảy. Sơ chế thực phẩm trên bàn hoặc kệ tránh để trên đất hoặc quá gần đất, lựa chọn phần sử dụng được, loại bỏ các loại tạp chất, vật lạ, côn trùng lẫn trong thực phẩm như: sạn, lông, tóc, các mãnh kim loại, giun sau khi sơ chế nếu chưa chế biến phải bảo quản trong tủ lạnh đảm bảo thực phẩm tươi sống, hàm lượng các chất dinh dưỡng ít bị mất.
Thực phẩm trước khi chế biến
*Để riêng thực phẩm sống và chín:
Trong thực phẩm sống đặc biệt là thực phẩm động vật như thịt các loại, hải sản có thể chứa nhiều vi sinh vật gây hại, chúng có thể truyền sang các loại thực phẩm khác trong quá trình chế biến, bảo quản vì vậy không để lẫn với thực phẩm khác mà phải để riêng. Các dụng cụ như dao, thớtchế biến các loại thực phẩm sống và chín cũng phải riêng biệt.
Rửa tay sạch trước khi chế biến thực phẩm, trong quá trình chế biến sau mỗi công đoạn cũng phải rửa tay sạch sẽ nhất là sau khi đi vệ sinh, nếu sử dụng găng tay cũng phải tiến hành các thao tác vệ sinh tương tự. Các dụng cụ chế biến cũng đảm bảo yêu cầu vệ sinh trước, trong và sau khi chế biến, chú ý sau mỗi công đoạn cần rửa thật kỷ dụng cụ.
Khu vực chế biến phải tuyệt đối đảm bảo các yêu cầu vệ sinh: Tiếp nhận thực phẩm một chiều, cách xa khu vệ sinh, khu chứa chất thải, hệ thống thoát nước thông thoáng không ứ động, tránh được sự xâm nhập của các loại côn trùng, ruồi, nhặng và các loại vật nuôi khác như gà vịt, mèo chó
Đun nấu thực phẩm phải đạt độ sôi 1000C để đảm bảo tiêu diệt các loại vi sinh vật gây hại, an toàn cho người sử dụng. Chú ý những loại thực phẩm có kích thước lớn, nguyên con cần đun thật kỷ đảm bảo thời gian sôi để phần trung tâm của thực phẩm chín đều không có màu hồng.
Biện pháp 6. Bảo quản và sử dụng thực phẩm
Muốn có thực phẩm tươi ngon thì khâu tìm nguồn cung cấp thực phẩm an toàn là khâu quan trọng nhất vì vậy việc ký kết hợp đồng với nơi cung ứng thực phẩm phải uy tín, chất lượng, được ban kiểm dịch thực phẩm cấp phép. Để đảm bảo giá trị dinh dưỡng, kích thích tiêu hóa, tạo cảm giác ăn ngon miệng và an toàn cần sử dụng ngay sau khi chế biến: còn nóng, vừa nấu chín xong, không nên cho trẻ ăn thức ăn thừa còn lại của buổi ăn trước.
Bảo quản cẩn thận thực phẩm: Thực phẩm sau khi nấu chín nếu chưa sử dụng phải tiến hành bảo quản, không nên để ở nhiệt độ phòng quá 2 giờ đồng hồ. Bảo quản thực phẩm trong tử lạnh cần chú ý: không đưa quá nhiều thức ăn còn ấm, đang nóng vào tủ lạnh, khi đưa vào tủ lạnh phải để trong các hộp có nắp đậy kín và để riêng biệt thức ăn đã nấu chín và thức ăn sống. Tủ lạnh phải làm vệ sinh sạch sẽ 1 đến 2 lần/ 1 tuần.
Không để hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật hoặc các chất gây độc khác ở khu vực chế biến, bảo quản thực phẩm, thức ăn cần che đậy tránh bụi, ruồi nhặng hay sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác.
Thực phẩm phải được đóng gói theo yêu cầu ghi trên nhãn mác. Dầu ăn, mỡ phải được để trong các dụng cụ bằng thủy tinh có nắp đậy kín để nơi khô ráo thoáng mát, chú ý: không nên để dầu ăn, mỡ trong các dụng cụ bằng kim loại, không để nơi có nhiệt độ cao, nhiều ánh sáng, khi có màu sắc mùi vị không bình thường phải bỏ ngay, tuyệt đối không được sử dụng dầu ăn hoặc mỡ đã qua sử dụng.
Biện pháp 7. Vệ sinh cá nhân
* Vệ sinh của trẻ:
Dạy trẻ có thói quen rửa tay, lau mặt theo quy trình hợp lí: Rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi ăn, nhất là sau khi đi vệ sinh, súc miệng bằng nước muối Hướng dẫn trẻ kê bàn ghế, cho 4 – 6 trẻ ngồi một bàn, có lối đi quanh bàn dễ dàng. Chuẩn bị khăn mặt, bát thìa cốc uống nước đủ cho số lượng trẻ. Dạy trẻ thói quen văn minh lịch sự trong ăn uống như: lấy tay hoặc khăn che miệng khi ho, ngáp, hắt hơi. Hàng ngày cô giáo cần kiểm tra tay, móng tay của trẻ để vệ sinh và cắt móng tay kịp thời vì bàn tay là nguồn lay bệnh trực tiếp.
Đối với trẻ phải được chăm sóc chu đáo đặc biệt là khâu vệ sinh vì sức đề kháng cơ thể còn yếu rất dể nhiễm bệnh. Cô giáo là người trực tiếp hướng dẫn giúp trẻ thực hiện các khâu vệ sinh cá nhân cần nhẹ nhàng hướng dẫn tập cho trẻ thực hiện trình tự các bước phù hợp để tạo thói quen cho trẻ.
Tập cho các cháu tác phong ăn uống khoa học: Khi ăn ngồi đúng nơi quy định, không để rơi vãi cơm và thức ăn ra ngoài, không được nói chuyện khi đang ăn thức ăn hoặc cơm trong miệng.
Giờ ăn của các cháu
* Vệ sinh đối với cấp dưỡng:
Cấp dưỡng phải được khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần, được bố trí nơi thay quần áo và vệ sinh riêng, không dùng chung với khu chế biến thức ăn cho trẻ tạo điều kiện tốt nhất cho cấp dưỡng được tham gia các lớp tập huấn hoặc các lớp bồi dưỡng những kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm giúp cho cấp dưỡng hiểu được trách nhiệm của mình là phải đảm bảo nuôi dưỡng trẻ luôn khỏe mạnh và an toàn. 
Cấp dưỡng phải thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá nhân trong quá trình chế biến cho trẻ, luôn sử dụng tạp dề, khẩu trang, găng tay trong suốt quá trình chế biến. Đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ, rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi tay bẩn, sau khi đi vệ sinh và rửa tay sau mỗi công đoạn chế biến. Dùng khăn lau tay riêng, được giặt và phơi khô hàng ngày. Phải tuân thủ theo quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo nguyên tắc một chiều, không tùy tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống, chín lẫn lộn. Không được khạc nhổ trong lúc chế biến thức ăn cho trẻ, khi nêm ném thức ăn còn thừa phải đổ đi. Khi chia thức ăn cho trẻ phải mang khẩu trang, găng tay và chia thức ăn bằng dụng cụ. Tuyết đối không dùng tay để bốc và chia thức ăn, thực hiện nghiêm túc việc phân chia thức ăn cho trẻ phải đảm bảo số lượng và định lượng..
* Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên phụ trách tại lớp:
Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp chăm sóc trẻ trong trường mầm non nhất là tại lớp bán trú. Nên công tác vệ sinh cá nhân của cô giáo cùng là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy cô giáo phải rửa tay bằng xà phòng trước khi chia thức ăn và mang khẩu trang, găng tay, dùng dụng cụ chia thức ăn riêng. 
Chuẩn bị đầy đủ bàn ghế, khăn lau tay, đĩa đựng thức ăn thừa cho trẻ, cô luôn động viên trẻ ăn hết suất.
Tổ chức cho giáo viên được khám sức khỏe hằng năm.
Giáo viên luôn ứng xử nhẹ nhàng đối với trẻ ở mọi lúc mọi nơi để tạo cho trẻ một tâm thế ổn định về thể chất lẫn tinh thần. Và không ngừng thu thập những thông tin quan trọng về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với trẻ nói riêng và người tiêu dùng nói chung để đúc kết và rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc đảm bảo VSATTP trong trường mầm non.
Biện pháp 8: Lưu mẫu thức ăn
Lưu mẫu thức ăn nhằm phục vụ cho quá trình điều tra nếu xảy ngộ độc thực phẩm. 
Quá trình lưu mẫu phải đảm bảo 3 đủ: Có đủ dụng cụ để lưu mẫu, dụng cụ bằng inox, phải được rửa sạch, khử trùng, có nắp đậy, mỗi loại thức ăn phải để trong một hộp riêng. Có đủ lượng mẫu tối thiểu thức ăn đặc khoảng 150 gam, thức ăn lỏng khoảng 250ml. Đủ thời gian lưu mẫu là 24 giờ. Mẫu lưu bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh(0oC đến 5o C). 
Người lưu mẫu cần ghi đầy đủ ngày, giờ, tên người lấy mẫu thức ăn và niêm phong. Khi có ngộ độc thực phẩm xảy ra vẫn phải giữ niêm phong, chỉ mở khi có sự chứng kiến của các cơ quan chức năng.
	c. Mối liên hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
	Đối với việc quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non thì việc thực hiện các giải pháp và biện pháp phải xuyên suốt, liên kết và lôgich nhau nhằm giúp cho người quản lý, nhân viên cấp dưỡng, đội ngũ giáo viên nắm rỏ, cụ thể vai trò trách nhiệm khi thực hiện. 
d. Kết quả khảo nghiệm khi thực hiện các giải ph

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ng_trang_5492_2021825.doc