Theo biểu đồ tăng trưởng và khám sức khỏe định kỳ cho 100% số trẻ, hàng kỳ, hàng quý. Giáo viên theo dõi để kịp thời phát hiện có những biện pháp sử lý giảm tỷ lệ trẻ SDD và thay đổi, chế biến các món ăn hợp khẩu vị để trẻ ăn hết xuất.
- Tăng cường chỉ đạo giáo viên thực hiện chương trình đúng sự chỉ đạo, đặc biệt chú trọng việc đổi mới hình thức tổ chức dạy học lấy trẻ làm trung tâm và phát huy hết tính tích cực của trẻ, tạo môi trường thân thiện, phong phú, an toàn cho trẻ hoạt động.
- Trong các tiết dạy, giờ ăn, ngủ cô và trò cùng trao đổi từ đó tăng cường vốn Tiếng Việt giúp trẻ thành thạo kỷ năng giao tiếp bằng tiếng Việt rõ ràng, tạo cho trẻ có đầy đủ vốn tiếng Việt để bước vào học lớp 1 tiếp thu kiến thức rõ ràng, thuận lợi hơn. Chỉ đạo giáo viên tích cực làm đồ dùng, đồ chơi phong phú, phù hợp chủ đề chủ điểm để bổ sung cho các góc chơi của trẻ. Khuyến khích giáo viên chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong việc thiết kế các hình thức tổ chức dạy học sinh động, hấp dẫn, thu hút trẻ. tích cức chú ý rèn luyện cho các cháu mạnh dạn, tự tin, thích hoạt động tập thể, thích giao lưu với bạn bè, từ đó các cháu thích được đi học, tỷ lệ chuyên cần và tỷ lệ bé ngoan tăng cao. Vì vậy nhiều cha mẹ học sinh đã yên tâm khi con trẻ ăn bán trú tại trường.
Ví dụ : Cho trẻ thi đua từng lớp, qua đợt theo dõi cân để báo cáo sức khỏe trẻ. Lớp nào trẻ tăng cân, ít có trẻ suy dinh dưỡng sẽ được khen thưởng vào đợt sơ kết, tổng kết.
Tổ chức tốt hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ:
Tuyên truyền vận động cho các bậc cha mẹ học sinh hiểu được tầm quan trọng cho trẻ an bán trú tại trường là nâng cao chất lượng chăm sóc- nuôi dưỡng- giáo dục trẻ, mà muốn nâng cao chất lượng chăm sóc- nuôi dưỡng- giáo dục trẻ thì phải quan tâm đến bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên về tư tưởng chính trị, về đạo đức sư phạm và năng lực chuyên môn, phải có đạo đức nhà giáo, yêu nghề mếm trẻ thì mới đáp ứng được yêu cầu về đổi mới giáo dục hiện nay. Chính vì vậy tôi đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ như sau:
Tham mưu với Trung tâm Y tế, trung tâm dạy nghề mở các lớp tập huấn về cách nuôi dưỡng theo khoa học, chế biến nhiều thức ăn thay đổi khẩu vị cho trẻ để áp dụng tại trường học.
* Bồi dưỡng chuyên môn qua các buổi sinh hoạt chuyên môn: trong các buổi sinh hoạt chuyên môn của trường, của các tổ chuyên môn, tôi đều chỉ đạo các tổ trưởng tập trung cho giáo viên trao đổi, thảo luận về kỷ năng chăm sóc trẻ, về đổi mới hình thức dạy học, cách chọn bài phù hợp khi lên mạng hoạt động, cách tổ chức hoạt động góc theo hướng đổi mới, và chương trình tăng cường tiếng Việt, Triển khai tới 100% cán bộ giáo viên nắm được kế hoạch, nội dung của phong trào thi đua" Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
o dục nước nhà, sở giáo dục và đào tạo Đăk Lăk đã có văn bản chỉ đạo cho các huyện đưa chỉ tiêu cụ thể phù hợp với vùng miền, trong đó chú trọng chỉ tiêu và chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Đặc biệt là Quyết định 239/QĐ-TTg phụ cấp tiền ăn trưa cho trẻ em miền núi, vùng đồng bào DTTS. Trong những năm qua nhiều trường Mầm non trên địa bàn huyện đã làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động được trẻ trong độ tuổi ra lớp, CSVC trường học ở những vùng đồng bào dân tộc thiểu số ngày một khang trang, nên nhiều trường Mầm non trên địa bàn huyện Krông Ana đat chuẩn quốc gia - Trường tiên tiến xuất sắc với yêu cầu về chỉ tiêu huy động trẻ bán trú phải đạt 80 - 100%. Như vậy về công tác huy động trẻ ăn bán trú ngày một đảm bảo theo nhu cầu của giáo dục mầm non. Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ xã EaBông, Nghị quyết HĐND xã khoá V năm 2015-2020 đã chỉ rõ “ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở cả 7 trường học trên toàn xã, nhất là công tác duy trì sỹ số, công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, ở những trường Mầm non, phát huy tích cực việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, đầu tư mua sắm thiết bị, xây dựng CSVC để tiến tới đạt chuẩn quốc gia, trường tiên tiến xuất sắc”. Để thực hiện được nhiệm vụ của ngành, nhiệm vụ của địa phương giao cho thì nhà trường phải tập trung thực hiện những vấn đề cơ bản sau: Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng đến cha mẹ học sinh thấy được tầm quan trọng khi đưa trẻ em đến trường lớp mẫu giáo, tuyên truyền cha mẹ học sinh về công tác duy trì sỹ số, công tác ăn bán trú cho trẻ tại trường thì mới đạt tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia, trường tiên tiến xuất sắc. Để trẻ có một cơ thể phát triển khéo léo linh động và có một cơ thể khỏe mạnh đòi hỏi phải có sự kết hợp chặc chẽ giữa dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe, còn việc hình thành các kỹ năng vận động thô, vận động tinh, sự khéo léo và phối hợp các giác quan phụ thuộc rất nhiều vào môi trường GD cũng như quá trình tự rèn luyện của đứa trẻ có sự định hướng của người lớn. Cơ sở chính trị và và pháp lý: Ngay từ luật GD năm 1998, chúng ta thấy Đảng và nhà nước ta đã thực sự coi trọng GDMN, coi GDMN là nền móng then chốt chất lượng cho các bậc học tiếp theo. do vậy, từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra mục tiêu, chiến lược phát triển GDMN giai đoạn 2001-2020, mục tiêu được đặt ra đến năm 2020 là " xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học MN cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi" đồng thời mục tiêu cụ thể là phải đảm bảo hầu hết trẻ 5 tuổi được học chương trình MN chuẩn bị vào lớp 1. Quyết định 161.2002/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về một số chính sách phát triển GDMN cũng nêu rõ" ưu tiên phát triển GDMN ở nơi có điều kiện khó khăn, các vùng nứi cao, vùng đồng bào dân tộc giảm sự chênh lệch về chất lượng giữa vùng khó khăn và các địa bàn thuận lợi khác" 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: - Trường Mầm non Cư Pang được thành lập năm 2014 thuộc xã EaBông; thuộc vùng đặc biệt khó khăn; Đa số nhân dân là đồng bào DTTS; đời sống kinh tế của người dân còn nhiều khó khăn. Chủ yếu là trồng cây lúa nước. Nhà trường gồm có 5 điểm trường nằm rãi rác ở các thôn buôn Đặc điểm về đội ngũ cán bộ viên chức: - Tổng số có 31 cán bộ viên chức, trong đó: BGH có 03 đ/c, GV có 22 đ/c, nhân viên có 6 đ/c. Số CBVC biên chế: 29; - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: GV đứng lớp 100% đạt chuẩn, Trên chuẩn có 11 đ/c đạt 50%. - Đặc điểm về CSVC: Có 11 lớp, bếp ăn đảm bảo VSATTP, + Trang thiết bị chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ đã đi vào ổn định - đồ dùng đồ chơi trong trường đảm bảo an toàn- vệ sinh- đẹp, được sắp xếp hợp lý. - Đặc điểm về học sinh: Số lớp: 11 lớp (Nhà trẻ: 02; Mẫu giáo:06, trong đó MG 5 tuổi: 03 ). Số trẻ: 261 (Trẻ Nhà trẻ: 35; Trẻ mẫu giáo: 160, trong đó Trẻ 5 tuổi: 66) + Cha mẹ học sinh: Đa số có trình độ dân trí thấp, ủng hộ mọi hoạt động của nhà trường. Nguyên nhân khách quan: Ưu điểm: Trường luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Đảng ủy chính quyền địa phương các ban nghành đoàn thể, cùng với sự đồng thuận của hội cha mẹ học sinh đã tạo điều kiện cho nhà trường hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đội ngũ cán bộ giáo viên đoàn kết nhiệt tình, yêu nghề mếm trẻ có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, có tinh thần trách nhiệm trong công tác, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được nâng lên. Trẻ đến trường tương đối đều, ra lớp đúng theo độ tuổi. Hạn chế: Trường có 5 điểm, các điểm trường không tập trung nên quản lý và chỉ đạo các hoạt động gặp nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi của trẻ mặc dù đã được đầu tư, mua sắm nhưng vẫn còn thiếu so quy định. Một số giáo viên lớn tuổi chưa nắm được việc thực hiện chương trình MN mới. Hầu hết trẻ em thuộc vùng đồng bào DTTS, con hộ nghèo và cận nghèo nhiều, nên việc chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ còn hạn chế chưa được quan tâm. Nguyên nhân chủ quan: Ưu điểm: Được sự quan tâm của các ngành, các cấp, và được sự tài trợ của công tác xã hội hóa, trường đã tham mưu có diện tích đất rộng đảm bảo theo diện tích theo điều lệ của trường Mầm non. Được xây dựng thoáng mát, có sân chơi tường rào bao quanh đảm bảo trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, đã tuyên truyền cho con em đến trường lớp ngày càng cao, tham gia công tác ăn bán trú tại trường đảm bảo chất lượng. Hạn chế: Trường đóng trên địa bàn vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, đa số cha mẹ học sinh là người đồng bào DTTS tầm hiểu biết đến công tác chăm sóc sức khỏe trẻ còn nhiều hạn chế, phong tục còn nhiều lạc hậu. Chưa hiểu biết đến tầm quan trọng trong việc ăn bán trú tại trường. Địa bàn xã quá rộng, đời sống kinh tế khó khăn. Đa số người dân làm nương rẫy cho nguồn thu nhập chính, rất nhiều gia đình còn đi làm thuê nơi khác, dẫn đến việc huy động trẻ gặp nhiều khó khăn, trẻ đi học còn nhút nhác chưa mạnh dạn tự tin khi đến trường lớp. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp: a. Mục tiêu của giải pháp. Tôi xin trình bày một số biện pháp kinh nghiệm với đề tài : Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường mầm non vùng đồng bào DTTS với mục đích: + Tổng hợp lại một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình xây dựng một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường mầm non vùng đồng bào DTTS tại trường Mầm non Cư Pang. + để làm được điều đó tôi đã cùng đội ngũ cán bộ GVNV trong nhà trường duy trì và nâng cao hơn nữa “Một số biện pháp để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường mầm non vùng đồng bào DTTS " trong giai đoạn tiếp theo. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp. Nhà trường đã xác định rõ mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đặc biệt là con em ở các điểm trường còn nhiều khó khăn thiếu thốn, đã đề ra các giải pháp, biện pháp để thực hiện ăn bán trú cho trẻ ở các điểm trường, cụ thể như sau : Biên pháp 1: Giáo viên àm tốt công tác tuyên truyền tới CMHS và cộng đồng để huy động trẻ ra lớp được ăn bán trú đạt chất lượng: Nghị quyết của Đảng ta đã chỉ rõ: " GD là sự nghiệp của toàn Đảng, của nhà nước và của toàn dân " đặc biệt là GDMN càng phải làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng tới các bậc cha mẹ học sinh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.Với đặc thù của địa phương có 42% đồng bào DT Ê đê, Tày... sinh sống, riêng địa bàn trường MN Cư Pang có trên 90% là người đồng bào DTTS, đời sống vật chất và tinh thần còn mang nặng tính hủ tục, lạc hậu nên tôi đã xây dựng kế hoạch tuyên truyền phù hợp với tình hình thực tế của địa phương như sau: - Xây dựng kế hoạch phối kết hợp chặt chẻ với các ban ngành đoàn thể để làm tốt công tác tuyên truyền về chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Chỉ đạo, phân công mỗi giáo viên huy động trẻ ăn bán trú đạt 100% số trẻ ra lớp. - Tuyên truyền thông qua các ngày hội ngày lễ, các hội thi: Đây cũng là một dịp để tuyên truyền rất tốt, đem lại hiệu quả cao( hằng năm tổ chức các hội thi có sự góp mặt của cô và các bà mẹ của trẻ ) để cha mẹ hiểu được tầm quan trọng cong tác nuôi dưỡng trẻ. Đẩy mạnh tuyên truyền đến các bậc cha mẹ học sinh thấy được lợi ích và tạo điều kiện cho con bán trú (ăn, ngủ trưa) tại trường. Tham gia các cuộc họp do UBND xã chủ trì, tại các cuộc họp có đại biểu của các thôn buôn đóng góp ý kiến để nâng cao công tác ăn bán trú cho trẻ tại trường, đặc biệt ở các điểm vùng đồng bào DTTS. Phối kết hợp với các ban ngành trong xã, già làng, trưởng bản, người cao tuổi có uy tín trong dòng họ, các đại diện cha mẹ học sinh nhằm tuyên truyền vận động cha mẹ học sinh đồng tình ủng hộ cho trẻ MN ăn bán trú tại trường. Nhà trường lên kế hoạch tuyên truyền sâu rộng cho cán bộ giáo viên trong trường làm tốt công tác tuyên truyền đến cha mẹ học sinh hiểu được tầm quan trọng trong công tác ăn bán trú. Ban giám hiệu đứng đầu là hiệu trưởng chịu trách nhiệm làm công tác tham mưu với cấp lãnh đạo, các mạnh thường quân để thu hút tối đa mọi nguồn lực cùng tham. Ví dụ: Qua các cuộc họp của thôn, buôn. Nhờ sự kết hợp của chính quyền địa phương tuyên truyền sâu rộng về tầm quan trọng khi cho trẻ em ăn bán trú tại trường. Bằng nhiều hình thức, gia đình nào làm tốt cuối năm sẽ đạt gia đình văn hóa Chỉ đạo giáo viên tuyên truyền tích cực, ở mọi lúc mọi nơi bằng nhiều hình thức để duy trì công tác ăn bán trú tại trường. Kết hợp với cha mẹ học sinh để duy trì ăn bán trú, khi trẻ được tham gia sẽ cảm thấy thích thú trong giờ ăn, ngủ được chăm sóc theo khoa học, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt. - Qua các cuộc họp của thôn, buôn nhờ sự phối kết hợp để tuyên truyền sâu rộng, qua hệ thống truyền thanh. Nhờ ý kiến thôn buôn, hội phụ nữ, đoàn thanh niên cùng tham gia vào công tác tuyên truyền đến các bậc cha mẹ học sinh. - Tham gia tổ chức giao lưu văn nghệ, thể dục, thể thao với các đoàn thể trong xã, các buôn kết nghĩa trên địa bàn tạo sự gắn bó mật thiết, từ đây sẽ thuận lợi hơn cho công tác tuyên truyền. Biện pháp 2: Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng- chăm sóc- giáo dục trẻ Chất lượng nuôi dưỡng- chăm sóc- giáo dục trẻ ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số là hết sức quan trọng để làm tốt cô ng tác huy động trẻ ăn bán trú. Nên tôi luôn chú trọng đến công tác nuôi dưỡng- chăm sóc- giáo dục trẻ. Do điều kiện trường là xã vùng đồng bào DTTS đặc biệt khó khăn, trường có nhiều điểm lẻ cách xa khu trung tâm và điều kiện kinh tế của cha mẹ các cháu hộ nghèo, cận nghèo quá nhiều, kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Đã được nhà nước hỗ trợ, nhưng trong việc đóng góp để duy trì bữa ăn cho trẻ còn nhiều hạn chế, mức ăn của trẻ quá thấp, nên tôi đã suy nghĩ thực đơn sao cho phù hợp, đủ lượng đủ chất và cân đối về dinh dưỡng. Theo biểu đồ tăng trưởng và khám sức khỏe định kỳ cho 100% số trẻ, hàng kỳ, hàng quý. Giáo viên theo dõi để kịp thời phát hiện có những biện pháp sử lý giảm tỷ lệ trẻ SDD và thay đổi, chế biến các món ăn hợp khẩu vị để trẻ ăn hết xuất. - Tăng cường chỉ đạo giáo viên thực hiện chương trình đúng sự chỉ đạo, đặc biệt chú trọng việc đổi mới hình thức tổ chức dạy học lấy trẻ làm trung tâm và phát huy hết tính tích cực của trẻ, tạo môi trường thân thiện, phong phú, an toàn cho trẻ hoạt động... - Trong các tiết dạy, giờ ăn, ngủ cô và trò cùng trao đổi từ đó tăng cường vốn Tiếng Việt giúp trẻ thành thạo kỷ năng giao tiếp bằng tiếng Việt rõ ràng, tạo cho trẻ có đầy đủ vốn tiếng Việt để bước vào học lớp 1 tiếp thu kiến thức rõ ràng, thuận lợi hơn. Chỉ đạo giáo viên tích cực làm đồ dùng, đồ chơi phong phú, phù hợp chủ đề chủ điểm để bổ sung cho các góc chơi của trẻ. Khuyến khích giáo viên chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong việc thiết kế các hình thức tổ chức dạy học sinh động, hấp dẫn, thu hút trẻ. tích cức chú ý rèn luyện cho các cháu mạnh dạn, tự tin, thích hoạt động tập thể, thích giao lưu với bạn bè, từ đó các cháu thích được đi học, tỷ lệ chuyên cần và tỷ lệ bé ngoan tăng cao. Vì vậy nhiều cha mẹ học sinh đã yên tâm khi con trẻ ăn bán trú tại trường. Ví dụ : Cho trẻ thi đua từng lớp, qua đợt theo dõi cân để báo cáo sức khỏe trẻ. Lớp nào trẻ tăng cân, ít có trẻ suy dinh dưỡng sẽ được khen thưởng vào đợt sơ kết, tổng kết. Tổ chức tốt hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ: Tuyên truyền vận động cho các bậc cha mẹ học sinh hiểu được tầm quan trọng cho trẻ an bán trú tại trường là nâng cao chất lượng chăm sóc- nuôi dưỡng- giáo dục trẻ, mà muốn nâng cao chất lượng chăm sóc- nuôi dưỡng- giáo dục trẻ thì phải quan tâm đến bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên về tư tưởng chính trị, về đạo đức sư phạm và năng lực chuyên môn, phải có đạo đức nhà giáo, yêu nghề mếm trẻ thì mới đáp ứng được yêu cầu về đổi mới giáo dục hiện nay. Chính vì vậy tôi đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ như sau: Tham mưu với Trung tâm Y tế, trung tâm dạy nghề mở các lớp tập huấn về cách nuôi dưỡng theo khoa học, chế biến nhiều thức ăn thay đổi khẩu vị cho trẻ để áp dụng tại trường học. * Bồi dưỡng chuyên môn qua các buổi sinh hoạt chuyên môn: trong các buổi sinh hoạt chuyên môn của trường, của các tổ chuyên môn, tôi đều chỉ đạo các tổ trưởng tập trung cho giáo viên trao đổi, thảo luận về kỷ năng chăm sóc trẻ, về đổi mới hình thức dạy học, cách chọn bài phù hợp khi lên mạng hoạt động, cách tổ chức hoạt động góc theo hướng đổi mới, và chương trình tăng cường tiếng Việt, Triển khai tới 100% cán bộ giáo viên nắm được kế hoạch, nội dung của phong trào thi đua" Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Giáo dục trẻ có ý thức xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, có hành vi, thái độ thân thiện, ứng xử phù hợp để giữ gìn và bảo vệ môi trường. Bồi dưỡng cho giáo viên về cách thiết kế giờ học sinh động, hấp dẫn, cách lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông đường bộ, giáo dục dinh dưỡng và VS ATTP vào các môn học để dạy trẻ. Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, tôi còn chú ý cung cấp cho giáo viên những thông tin mới về đổi mới chương trình, về các mô hình giáo dục tiên tiến về các kinh nghiệm giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, về các tấm gương đạo đức nhà giáo hay những thông tin về những biểu hiện vi phạm đạo đức nhà giáo để giáo viên học tập hay rút kinh nghiệm cho bản thân mình. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên thông qua việc chỉ đạo điểm: Điểm chỉ đạo là nơi để giáo viên nhìn nhận đúng năng lực chuyên môn, phấn đấu học tập vươn lên để vững vàng hơn trong tay nghề, do vậy tôi đã lựa chọn điểm trường chính để làm mô hình chỉ đạo công tác ăn bán trú, đảm bảo tốt các điều kiện về CSVC, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi, giáo viên chủ nhiệm vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng thiết kế các hoạt động dạy học, sinh động, phù hợp để giáo viên trong trường học tập. Trong hội nghị công chức viên chức đầu năm, tôi đã kết hợp cùng công đoàn động viên, khuyến khích giáo viên đăng ký thi đua đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường cấp huyện, tỉnh tham gia tốt các kỳ hội giảng là cơ hội rất tốt để cho giáo viên được giao lưu, học hỏi, rút ra những kinh nghiệm quý báu trong công tác chăm sóc- giáo dục- nuôi dưỡng trẻ của mình, vì vậy tôi đã chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hội giảng, hội giảng, khuyến khích giáo viên phát huy hết khả năng của mình trong việc sáng tạo thiết kế giáo án giảng dạy, làm đồ dùng dạy học, từ đó giáo viên tự khẳng định mình và có hướng phấn đấu vươn lên. Ví dụ: Trong hội nghị đầu năm giáo viên cần trao đổi thảo luận về cách tuyên truyền để huy động 100% trẻ ăn bán trú tại trường. Trong giờ học, giờ chơi lồng ghép cho trẻ chơi ở góc nấu ăn đóng vai làm người lớn. Qua đó giúp trẻ trao đổi, trò chuyện với nhau nếu ta ăn khỏe thì sẽ chống lớn, mạnh khỏe, qua tiếp xúc các hoạt động trẻ sẽ ham thích học tại trường và không đòi về nhà, cha mẹ học sinh yên tâm khi đưa con trẻ đến trường ăn bán trú. Biện pháp 3: Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Tham mưu với các cấp lãnh đạo về công tác xã hội hóa giáo dục, đã được công ty cà phê Đăk Man Việt Nam, vốn phi chính phủ đã đầu tư CSVC trường học đúng theo quy định của bậc học mầm non: mua sắm đầy đủ trang bị bếp ăn đúng quy định, dụng cụ nấu ăn, tủ lạnh, nguồn nước sạch có hệ thống lọc đảm bảo chất lượng, đảm bảo vệ sinh ATTP. Huy động nhiều nguồn lực đã được trường tư thục Mầm non Hoa Sen hỗ trợ : 300 bộ quần áo cho học sinh, hỗ trợ gạo cho học sinh hộ nghèo, hộ khó khăn; cha mẹ học sinh đã đóng góp công lao động làm vệ sinh phong quang trường lớp, đóng góp củi đốt, rau, củ quả sẵn có tại địa phương nhằm nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ. Ví dụ: Thường xuyên tham mưu bằng nhiều hình thức, Ban giám hiệu cùng tham gia. Bản thân tôi tích cực đi lại nhiều lần thuyết phục làm sao các nhà tài trợ, các mạnh tường quân thấy được hoàn cảnh khó khăn của đơn vị để tiếp tục tài trợ. Hiện nay tôi đã tham mưu thành công với công ty cà phê Đăk Man Việt Nam đang xây dựng 08 phòng học tại điểm lẻ 3 buôn ( buôn Hma, Kô, Dhăm ) và mua sắm một số trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi cho điểm lẻ cho năm học tới. Biện pháp 4: Xây dựng vườn hoa cho bé, cải tạo vườn rau. Nhà trường động viên giáo viên - nhân viên tiến hành khai hoang cải tạo đất để chăn nuôi, trồng rau sạch, lợi dụng ưu thế khí hậu nhà trường để trồng những loại rau, củ quả phù hợp theo mùa và thời tiết, nhằm cung ứng thực phẩm sạch tại chỗ cho cô và trẻ. Khuyến khích giáo viên và nhân viên làm các loại rau đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiết kiệm chi phí và công vận chuyển. Ví dụ: Xây dựng vườn rau bằng cách kết hợp với công đoàn, đoàn thanh niên hỗ trợ làm vườn rau sạch, bên cạnh xây dựng vườn hoa tạo cảnh quan xanh, sạh, đẹp cho nhà trường. Biện pháp 5: Xây dựng thực đơn đảm bảo khẩu phần ăn hàng ngày hợp lý, phù hợp với định mức, điều kiện đi lại và bảo quản thực phẩm tại các điểm bản (VD: Bố trí những bữa hợp lý, thay đổi khẩu phần ăn : Thịt, cá, trứng và các bữa phụ thay đổi như sữa, cháo, bún, phở ...) để trẻ khỏi nhàm chán. Trong thời tiết mùa mưa hoặc giá rét vườn rau của bé cần che kín để đảm bảo đủ rau sạch cho trẻ, đở công vận chuyển trong mùa mưa đi làm khó khăn. Biện pháp 6: Cuối tháng nhà trường công khai tài chính có đại diện cha mẹ học sinh, Ban giám hiệu nhà trường thực hiện nghiêm túc việc công khai chế độ ăn của trẻ dưới nhiều hình thức (bảng tin, niêm yết tại khu vực bếp các điểm trường, thông báo qua các cuộc họp,có ký kết của cha mẹ học sinh ). Việc thực hiện chính sách hỗ trợ ăn trưa theo QĐ 239/QĐ-TTg chính phủ TT 9/2013/TTLT và tiếp tục duy trì từ tháng 9/2016 về chế độ ăn trưa của trẻ cho trẻ mầm non của Thủ tướng chính phủ, nhà trường đã nghiêm túc cấp phát đầy đủ, kịp thời. Đây cũng là động cơ để trẻ tham gia ăn bán trú 100%; tạo niềm tin, phấn khởi với Đảng, nhà nước, với các bậc cha mẹ học sinh ... c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp. - Các giải pháp biện pháp khi thực hiện đề tài có mối liên quan mật thiết với nhau, biện pháp này nó hỗ trợ cho biện pháp kía nhằm hòa quyện nội dung với nhau để đi đến thống nhất là tìm ra những giải pháp tối ưu nhất nhưng vẫn đảm bảo chính xác, khoa học và lô gíc giữa giải pháp và biện pháp. - Để thực hiện giải pháp, biện pháp này cần phải đảm bảo tính chính xác, có tính quyết định trong công tác tham mưu là phải hoạch định được bước đi thích hợp, kế hoạch xây dựng cụ thể, rõ ràng, nhất là thống nhất chỉ tiêu và phải thực thi phù hợp có tính khả thi cao. Đảm bảo nội dung của các giải pháp, biện pháp: - Để thực hiện tốt công tác ăn bán trú tại trường. Nhà trường phải có lòng kiên trì, nắm bắt thời cơ thích hợp để tham mưu hiệu quả. Việc tham mưu không phải một lần có kết quả ngay mà phải tham mưu nhiều lần. Công tác tham mưu phải được thực hiên thường xuyên, chủ động, tích cực, dứt điểm, tránh hình thức. - Chú trọng công tác xã hội hóa giáo dục để ngày càng phát triển trên diện rộng, huy động mọi tổ chức đoàn thể, dân nhân trên địa bàn nhằm hỗ trợ nhiều mặt cho nhà trường thực tốt nhiệm vụ giáo dục. - Xã hội hóa giáo dục phải dựa vào cộng đồng, làm cho mỗi thành viên trong cộng đồng thấy rõ ý nghĩa của phát triển giáo dục mầm non trong sự nghiệp giáo dục. Hoạt động xã hội hóa giáo dục phải đảm b
Tài liệu đính kèm: