Quy trình dạy bài vần ( Mẫu 4 - oan)
Việc 1. Chiếm lĩnh ngữ âm
a. Giới thiệu vần mới
Thầy: Giao việc
Trò: Phát âm và làm tròn môi vần
b. Phân tích vần
Thầy: Giao việc
Trò: Phân tích vần nêu cấu tạo vần- kiểu vần
c. Vẽ mô hình vần
Thầy: Giao việc
Trò: Vẽ và đưa vần vào mô hình
d. Tìm tiếng có vần vừa học
Thầy: Giao việc
Trò: Tạo ra tiếng mới có vần vừa học
Việc 2. Viết
a. Hướng dẫn viết chữ hoa
Thầy: Chuẩn bị chữ mẫu theo quy định
Thầy: Giới thiệu chữ in hoa
Thầy: Hướng dẫn viết chữ hoa
- Chữ viết hoa dựa vào khung chữ in hoa
- Dùng phấn màu để phân biệt chữ in hoa và chữ hoa
Thầy: Miêu tả các nét chữ hoa
Trò: Viết chữ hoa vào bảng con
Thầy: Nhận xét sửa nét chữ viết chưa đúng cho HS
b. Hướng dẫn viết vần
Thầy: Hướng dẫn viết vần và tìm tiếng có vần vừa học vào bảng con
Trò : Viết bảng con
Thầy: Nhận xét sửa nét chữ viết chưa đúng cho HS
c. Viết vở “Em tập viết - CGD lớp 1”, tập hai
Trò : Nêu yêu cầu bài viết rồi viết vở
Thầy: Quan sát, kiểm soát quá trình viết của HS
Thầy chấm một số bài, nhận xét và rút kinh nghiệm cho cả lớp.
ếm lĩnh tri thức, được phát huy khả năng tư duy và năng lực tối ưu của mình. Đồng thời quá trình dạy học theo phương pháp Công nghệ giáo dục không chỉ giúp GV nâng cao trình độ và năng lực nghiệp vụ sư phạm mà cách tổ chức dạy học theo quy trình công nghệ giúp GV đổi mới phương pháp một cách triệt để. Một điểm khác với phương pháp dạy trước đây, khi áp dụng phương pháp dạy học Tiếng Việt lớp 1 – CGD, Giáo viên không phải cầm tay học sinh tập viết, mà mỗi học sinh tự tư duy bài học. Quy trình dạy của giáo viên sẽ được tiến hành theo bốn việc đó là: nhận diện ngữ âm, tập viết, đọc và viết chính tả. Với phần học vần trong chương trình Tiếng việt lớp 1 nó có vị trí vô cùng quan trọng, nó củng cố lại phần âm đã học và từ đây lại phát triển thêm các vần mới nhờ cách làm tròn môi âm; thêm âm cuối; làm tròn môi vần giúp học sinh hoàn thiện hệ thống các vần trong Tiếng Việt. Chương trình đã phát huy được khả năng tư duy của học sinh, giúp học sinh nắm chắc được cấu tạo ngữ âm của tiếng nên đều đọc được và đọc tốt. Qua thời gian nghỉ hè học sinh không quên chữ. Học sinh có thể nắm chắc luật chính tả và kĩ năng nghe để viết chính tả tốt không tái mù. Từ những lý do trên nên chúng tôi xây dựng chuyên đề “ Phương pháp dạy học phần Vần môn Tiếng Việt lớp 1- CGD”. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: Để giảng dạy tốt môn Tiếng Việt lớp 1- CGD người giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ mục đích, yêu cầu, nội dung và phương pháp dạy học của chương trình Tiếng Việt công nghệ giáo dục lớp 1 cũng như mục đích yêu cầu, nội dung phương pháp dạy học phần Vần của từng bài dạy, đặc biệt là thực hiện đúng theo quy trình thiết kế Tiếng Việt lớp 1 – CGD. I. Những vấn đề chung Mục tiêu chương trình Tiếng Việt lớp 1- CGD Học xong chương trình Tiếng Việt lớp 1- CGD học sinh đạt được các mục đích sau: Các em đọc thông, viết thạo, không tái mù. Các em nắm chắc luật chính tả. Các em nắm chắc hệ thống cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt. Đối tượng chương trình Tiếng Việt lớp 1- CGD Đối tượng của môn Tiếng Việt lớp 1-CGD chính là cấu trúc ngữ âm của Tiếng Việt bao gồm: - Tiếng Âm và chữ Vần Nội dung chương trình Tiếng Việt lớp 1- CGD Bài 0 : Tiết học chuẩn bị Bài 1: Tiếng Bài 2 : Âm Bài 3 : Vần Bài 4: Nguyên âm đôi Bài 5 : Luyện tập tổng hợp Phương pháp dạy chương trình Tiếng Việt lớp 1- CGD 4.1. Phương pháp mẫu: -Lập mẫu, sử dụng mẫu. -Làm mẫu tổ chức học sinh làm theo mẫu đã có. 4.2. Phương pháp làm việc: - Tổ chức việc học của trẻ em thông qua những việc làm cụ thể và những thao tác chuẩn xác do các em tự làm lấy. 5.Quan điểm dạy học theo công nghệ giáo dục 5.1 Học sinh là trung tâm 5.2 Học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức 5.3 Phát triển tư duy học sinh II. Phần cụ thể - phần vần. 1. Mục tiêu bài 3 ( Bài vần ) + Học sinh nắm được cấu trúc ngữ âm của 5 mẫu vần: ba, oa, an, oan, iê. + Biết dùng mẫu để lập được khoảng chừng 319 vần khác nhau thuộc 4 kiểu vần đó là: - Vần chỉ có âm chính ( Mẫu – ba) - Vần có âm đệm và âm chính ( Mẫu – oa ) - Vần có âm chính và âm cuối ( Mẫu – an ) - Vần có âm đệm, âm chính và âm cuối ( Mẫu – oan) 2. Mối liên hệ giữa các kiểu vần - Mỗi sản phẩm ( kiểu vần ) được dùng 2 lần. Lần đầu để hình thành cách làm- phương pháp học, với tư cách sản phẩm – mục đích. Lần sau dùng nó làm phương tiện phục vụ cho mục đích mới. ( a oa và a an ; an oan hay oa oan ) 3. Mục tiêu của mỗi kiểu vần 3.1 Học kiểu vần có âm đệm và âm chính, học sinh cần nắm được : - Nguyên âm tròn môi ( o, ô, u ), nguyên âm không tròn môi( a, e, ê, i, ơ, ư) - Cách tạo ra vần có âm đệm và âm chính: Làm tròn môi các nguyên âm không tròn môi: /a/ -> /oa/; /e/ -> /oe/; /ê/ -> /uê/; /i/ -> /uy/; /ơ/ -> /ươ/ - Luật chính tả ghi âm /c/ trước âm đệm và luật chính tả ghi âm /i/ 3.2 Học kiểu vần có âm chính và âm cuối, học sinh cần nắm được : - Các âm chính ( đều là nguyên âm ) - Cặp âm cuối vầ: Phụ âm: n/t, m/p, ng/c, nh/ch Nguyên âm: i(y) và o(u) -Tạo ra vần mới bằng cách thay âm chính hoặc âm cuối. 3.3 Học loại vần có đủ âm đệm, âm chính, âm cuối, học sinh nắm được : - Cách tạo ra vần mới dựa trên mối liên hệ giữa các loại vần: Làm tròn môi kiểu vần thứ nhất ( vần chỉ có âm chính ) tạo ra kiểu vần thứ hai ( vần có âm đệm và âm chính ). Làm tròn môi kiểu vần thứ ba (vần có âm chính và âm cuối ) tạo ra kiểu vần thứ tư( vần có âm đệm, âm chính và âm cuối ). 5. Quy trình dạy bài vần ( Mẫu 4 - oan) Việc 1. Chiếm lĩnh ngữ âm a. Giới thiệu vần mới Thầy: Giao việc Trò: Phát âm và làm tròn môi vần b. Phân tích vần Thầy: Giao việc Trò: Phân tích vần nêu cấu tạo vần- kiểu vần c. Vẽ mô hình vần Thầy: Giao việc Trò: Vẽ và đưa vần vào mô hình d. Tìm tiếng có vần vừa học Thầy: Giao việc Trò: Tạo ra tiếng mới có vần vừa học Việc 2. Viết a. Hướng dẫn viết chữ hoa Thầy: Chuẩn bị chữ mẫu theo quy định Thầy: Giới thiệu chữ in hoa Thầy: Hướng dẫn viết chữ hoa - Chữ viết hoa dựa vào khung chữ in hoa - Dùng phấn màu để phân biệt chữ in hoa và chữ hoa Thầy: Miêu tả các nét chữ hoa Trò: Viết chữ hoa vào bảng con Thầy: Nhận xét sửa nét chữ viết chưa đúng cho HS b. Hướng dẫn viết vần Thầy: Hướng dẫn viết vần và tìm tiếng có vần vừa học vào bảng con Trò : Viết bảng con Thầy: Nhận xét sửa nét chữ viết chưa đúng cho HS c. Viết vở “Em tập viết - CGD lớp 1”, tập hai Trò : Nêu yêu cầu bài viết rồi viết vở Thầy: Quan sát, kiểm soát quá trình viết của HS Thầy chấm một số bài, nhận xét và rút kinh nghiệm cho cả lớp. Việc 3. Đọc a. Đọc trên bảng lớp Thầy : Viết lên bảng tiếng, từ khó đọc. Thầy : Đọc mẫu Trò : Đọc chữ trên bảng lớp ( đọc cá nhân- đồng thanh tổ, lớp) Thầy : Lưu ý ôn luật chính tả âm cờ đứng trước âm đệm b. Đọc sách “ Tiếng Việt- CGD lớp 1”, tập hai Thầy: Hướng dẫn HS đọc trang chẵn trước, trang lẻ sau, đọc từ trên xuống dưới, đọc từ trái sang phải, đọc theo 4 mức độ. Trò : Đọc nhỏ- đọc thầm bằng mắt cả trang một lượt Thầy: Đọc mẫu cả trang một lượt ( phát âm thật chuẩn, to, rõ ràng). Trò : Đọc to- đọc cá nhân, đồng thanh: cả lớp, tổ, dãy- đọc nối tiếp câu, đoạn, bài. Thầy: Theo dõi sử cách phát âm cho HS Thầy: Hướng dẫn HS hỏi đáp hoặc sắm vai Thầy vận dụng (tùy thuộc theo nội dung từng bài đọc mà dạy HS). Việc 4. Viết chính tả Thầy : Giới thiệu bài viết, đoạn viết Thầy: Đọc mẫu đoạn viết a. Viết bảng con Thầy : Đọc tiếng khó, từ khó cho HS viết Trò : Viết bảng con Thầy + Trò: Sửa chữ viết sai b. Viết vở chính tả Thầy: Hướng dẫn HS viết vở Thầy: Đọc từng tiếng (hoặc hai tiếng, ba tiếng) Trò: Nhắc lại, phân tích, viết, đọc lại *Ở giai đoạn giữa kì 2 HS không cần phân tích nữa. Tốc độ đọc của Thầy cũng Tăng dần, những bài đầu đọc một tiếng, sau tăng lên hai, ba tiếng. Thầy : Đọc cho HS soát bài Trò : Đọc lại một lần bài viết Thầy : Đánh giá- nhận xét một số bài của học sinh Trò : Nhận lỗi sai ( nếu có ) và sửa chữa. * Chú ý: Tùy theo trình độ HS lớp mình, Thầy lựa chọn cho HS viết với dung lượng vừa phải. 6. Khi dạy phần vần giáo viên cần lưu ý sau: - Nắm chắc quy trình 4 việc HS tự làm lấy. Mỗi việc làm ra một sản phẩm chứa bản chất của đối tượng lĩnh hội. - Công đoạn lập mẫu triển khai thật chi tiết để cho HS ý thức được từng việc mình làm chứ không phải chỉ bắt chước làm theo. - Công đoạn dùng mẫu sử dụng quy trình 4 việc và có thêm việc 0 để mở đầu tiết học, làm cầu nối cho bài mới. - Chủ động linh hoạt trong quá trình tổ chức tiết học sao cho phù hợp với học sinh lớp mình. C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ Hiện nay các bạn đồng nghiệp đã và đang thực hiện chương trình Tiếng Việt 1- CGD . Thay “Năm bước lên lớp”bằng “Quy trình bốn việc” là một“Giải pháp kĩ thuật” cho tiết học. Và nguyên tắc kĩ thuật đó là: Nói một lần, làm nhiều lần. Nói gọn lời, làm chi li. Thầy phải hiểu rõ, nắm chắc CGD là phải : “ Dạy thật- học thật”. Dạy đến từng đối tượng HS. Thầy giao việc rõ ràng. chuẩn mực , chính xác.dạy vần nào chắc vần đó, dạy đâu được đấy thầy nói ít HS làm việc nhiều. Với cách dạy như vậy tôi cảm thấy HS đọc thông viết thạo không tái mù hơn thế nữa HS còn nắm chắc và viết đúng các luật chính tả, tiết học trở nên nhẹ nhàng, thoải mái, hiệu quả phát huy dược tính tích cực chủ động sáng tạo và lòng say mê học tập của HS . Chính vì vậy mà mỗi HS khi đến trường đều cảm thấy: “Đi học là hạnh phúc Mỗi ngày đến trường náo nức một niềm vui.” Trên đây là bào cáo chuyên đề của tổ 1 Trường Tiểu học Minh Tân, kính mong nhận được sự đóng góp chân thành của các đồng chí cán bộ quản lí, các bạn đồng nghiệp trong cụm để báo chuyên đề được hoàn thiện hơn giúp giáo viên trường Tiểu học Minh Tân nói riêng và giáo viên khối 1 toàn cụm nói chung nắm vững hơn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học Tiếng Việt 1- CGD . Hi vọng rằng cuối năm học toàn cụm chúng ta sẽ cho ra kết quả môn Tiếng Việt 1 là “ Một mùa bội thu” như chúng ta mong đợi. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn. Duyệt chuyên đề của BGH TT Yên Lạc, ngày 10 tháng 3 năm 2017 Người thực hiện Nguyễn Thị Thu Hà BÀI SOẠN MINH HỌA Tiếng Việt: Tuần 27 (Tiết 1, 2) VẦN /OAO/, /OEO/ ( Việc 3, 4) Dự kiến dạy 45 phút Khởi động Việc 3. Đọc a. Đọc trên bảng lớp - Luyện đọc bài ở việc 1,2. - Thầy : Viết lên bảng : quặt quẹo, quả quéo, chỗ quẹo - Thầy gọi HS đọc - Thầy : Lưu ý ôn luật chính tả. - Thầy ra kí hiệu cho HS đọc lại các từ: T- N -N - T b. Đọc sách “ Tiếng Việt- CGD lớp 1”, tập hai * Thầy: Hướng dẫn HS đọc trang 138 đọc từ trên xuống dưới, từ trái sang phải. - Thầy yêu cầu HS đọc thầm - Thầy: Đọc mẫu ( phát âm thật chuẩn, to, rõ ràng). - Thầy hướng dẫn HS đọc tiếp nối các phần trong trang 138 - Thầy: Theo dõi sửa cách phát âm cho HS * Thầy: Hướng dẫn HS đọc trang 139 bài: Cô dạy em thế. - Thầy đọc mẫu - Thầy hướng dẫn HS chia đoạn theo khổ thơ - Ở tiết học này thầy hướng dẫn HS luyện đọc khổ thơ thứ nhất của bài. - Thầy đọc mẫu - HD HS đọc tiếp nối các câu thơ - Thầy nhận xét. Thư giãn Việc 4 . Viết chính tả - Thầy : Giới thiệu đoạn viết: Viết khổ thơ thứ nhất của bài - Thầy: Đọc mẫu đoạn viết
Tài liệu đính kèm: