Chuyên đề Phương pháp dạy học phần Vần môn Tiếng Việt lớp 1 chương trình giáo dục phổ thông mới

Chuyên đề Phương pháp dạy học phần Vần môn Tiếng Việt lớp 1 chương trình giáo dục phổ thông mới

Các biện pháp thực hiện:

Để giúp học sinh học tốt tiết học vần, chúng tôi thường áp dụng những phương pháp sau:

1.Đối với dạng bài gồm 2 vần (14 bài 2 vần) Quy trình dạy như sau:

- Dạy từng vần riêng biệt

+ Đánh vần các vần

+ Đọc trơn các vần

+ Ghép chữ cái tạo vần

- So sánh điểm giống và khác nhau giữa 2 vần trong bài học

- HS nêu lại các vần vừa học

2. Đối với dạng bài gồm 3 vần hoặc 4 vần (20 bài 3 vần, 6 bài 4 vần) . Quy trình dạy như sau:

- So sánh điểm giống và khác nhau giữa các vần trong bài học (Học sinh so sánh các vần trong một nhóm vần trước khi đánh vần từng vần).

- Đánh vần các vần

- Đọc trơn các vần

- Ghép chữ cái tạo vần

Giáo viên lựa chọn cách đánh vần cho phù hợp và hiệu quả. Chẳng hạn, với tiếng bàn:

1)bờ – an – ban – huyền – bàn;

2) a – nờ – an – bờ – an – ban – huyền – bàn.

 Học sinh nào có thể đọc trơn toàn âm tiết thì bỏ qua bước đánh vần.

 

docx 16 trang Người đăng Bằng Khánh Ngày đăng 08/01/2025 Lượt xem 3162Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Phương pháp dạy học phần Vần môn Tiếng Việt lớp 1 chương trình giáo dục phổ thông mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t cách chủ động, tích cực.
e. Phương pháp luyện tập theo mẫu:
- Phương pháp luyện tập theo mẫu gắn bó chặt chẽ với phương pháp giao tiếp. Chính rèn luyện luyện tập theo mẫu đã giúp học sinh dần hình thành một cách chắc chắn các kĩ năng sử dụng lời nói. Các phương pháp dạy học trên không tồn tại riêng lẻ mà có sự đan xen với nhau. Khi thực hiện phương pháp phân tích ngôn ngữ, giáo viên và học sinh đã sử dụng phương pháp giao tiếp và chắc chắn không thể thiếu được phương pháp luyện tập thực hành theo mẫu.
II. QUY TRÌNH DẠY HỌC VẦN:
1.Quy trình dạy học vần 
 Tiết 1
1. Ôn và khởi động 
- HS hát, chơi trò chơi hoặc ôn lại các vần đã học ở tiết học trước.
2. Nhận biết 
- HS quan sát tranh và trả lời các câu hỏi: Em thấy gì trong tranh? 
- GV thuyết minh ngắn gọn nội dung tranh 
- GV nói câu thuyết minh (nhận biết) dưới tranh và HS nói theo. GV cũng có thể đọc thành tiếng cầu nhận biết và yêu câu HS đọc theo. 
- GV đọc từng cụm từ, sau mỗi cụm từ thi dừng lại để HS đọc theo GV và HS lặp lại câu nhận biết một số lần
- GV gìới thiệu các vần mới 
- Viết tên bài lên bảng. 
3, Đọc vần, tiếng, từ ngữ
a. Đọc vần đã học
- So sánh các vần: + GV giới thiệu vần mới.
+ GV yêu cầu HS so sánh vần mới để tìm ra điểm gìống và khác nhau.
(Gợi ý:)
+ GV nhắc lại điểm gìống và khác nhau gìữa các vần.
- Đánh vần các vần 
+ GV đánh vần mẫu các vẫn mới. GV chú ý hướng dẫn HS quan sát khẩu hình, tránh phát âm sai.
+ GV yêu cầu HS nối tiếp nhau đánh vần. Mỗi HS đánh vần cả 3 vần.
+ GV yêu cầu lớp đánh vần đồng thanh 3 vần một lần.
- Đọc trơn các vần 
+ GV yêu cầu một số (4 - 5) HS nối tiếp nhau đọc trơn vần. Mỗi HS đọc trơn cả 3 vần.
+ Lớp đọc trơn đồng thanh 3 vần một lần.
- Ghép chữ cái tạo vần 
+ GV yêu cầu HS tìm chữ cái trong bộ thẻ chữ để ghép thành vần.
+ GV yêu cầu HS tháo chữ đã ghép, ghép âm mới vào để tạo thành khác.
+ GV yêu cầu HS tháo chữ đã ghép, ghép ô vào để tạo thành tiếng.
- Lớp đọc đồng thanh âm hôm nay học một số lần.
b. Đọc tiếng
- Đọc tiếng mẫu 
+ GV gìới thiệu mô hình tiếng (GV: Từ các vần đã học, làm thế nào để có tiếng? Hãy lấy chữ ghi âm ghép trước vần, thêm dấu sắc xem ta được tiếng nào? 
+ GV khuyến khích HS vận dụng mô hình các tiếng đã học để nhận biết mô hình và đọc thành tiếng.
+ GV yêu cầu một số (4 -5) HS đánh vần tiếng. Lớp đánh vần đồng thanh tiếng mới
+ GV yêu cầu một số (4 - 5) HS đọc trơn tiếng. Lớp đọc trơn đồng thanh tiếng mới.
- Đọc tiếng trong SHS
+ Đánh vần tiếng: GV đưa các tiếng có trong SHS. Mỗi HS đánh vần một tiếng nối tiếp nhau (số HS đánh vần tương ứng với số tiếng). Lớp đánh vần mỗi tiếng một lần.
+ Đọc trơn tiếng. (HS nào lúng tùng không đọc trơn ngay được thì GV cho HS đó đánh vẫn lại tiếng). Mỗi HS đọc trơn một tiếng, nối tiếp nhau, hai lượt.
+ Mỗi HS đọc trơn các tiếng chứa một vần. Lớp đọc trơn đồng thanh một lần tất cả các tiếng.
- Ghép chữ cái tạo tiếng 
+ HS tự tạo các tiếng có chứa vần mới. (GV đưa mô hình tiếng trong bài, vừa nói vừa chỉ mô hình
+GV yêu cầu HS đọc tiếng vừa ghép được. 
+GV yêu cầu HS phân tích tiếng
+GV yêu cầu HS nêu lại cách ghép, 
+ +GV yêu cầu lớp đọc trơn đồng thanh những tiếng mới ghép dược.
c. Đọc từ ngữ
- GV lần lượt đưa tranh minh hoạ cho từng từ ngữ. 
- GV nêu yêu cầu nói tên sự vật trong tranh. GV cho từ ngữ xuất hiện dưới tranh. 
- GV nêu yêu HS nhận biết tiếng chứa vần trong từ
- GV nêu yêu HS phân tích và đánh vần, đọc trơn từ ngữ. 
- GV thực hiện các bước tương tự đối với các từ còn lại.
- GV nêu yêu HS đọc trơn nối tiếp, mỗi HS đọc một từ ngữ. Lớp đọc đồng thanh một số lần.
d. Đọc lại các tiếng
- GV có thể cho nhóm đôi đọc cho nhau nghe, gọi một số HS đọc, cuối cùng cả lớp đọc đồng thanh một lần.
4. Viết bảng
- GV đưa mẫu chữ viết các vần 
- GV viết mẫu, vừa viết vừa nêu quy trình và cách viết các vần - HS viết vào bảng con: vần om, ôm, ơm, đóm, đốm, cơm (chữ cỡ vừa). 
- HS viết vào bảng con từng vần và tiếng chứa vần đó
- GV quan sát, hỗ trợ cho những HS gặp khó khăn khi viết hoặc viết chưa đúng cách.
- Sau khi HS viết xong mỗi vần và tiếng chứa vần đó, GV đưa bảng con của một số HS để các bạn khác nhận xét chữ viết, GV sửa (nếu cần). HS xoá bảng để viết vần và tiếng tiếp theo.
- GV nhận xét, đánh gìá và sửa lỗi chữ viết cho HS.
 Tiết 2
5. Viết vở:
- GV đưa vần, từ ngữ viết mẫu và hướng dẫn về độ cao của các con chữ.
- GV hướng dẫn HS viết đúng điểm đặt bút và đúng số lần theo yêu cầu, Lưu ý khoảngcách gìữa các chữ. GV nhắc lại tư thế ngồi viết, cách cấm bút.
- GV yêu cầu HS viết vào vở các vần, từ ngữ.
- GV quan sát và hỗ trợ cho những HS gặp khó khăn khi viết hoặc viết chưa đúng cách
- GV nhận xét và sửa bài viết của một số HS.
6. Đọc:
- GV đọc mẫu cả đoạn
- GV yêu cầu HS đọc thầm và tìm các tiếng có vần om, ôm, ơm
- GV yêu cầu một số (4- 5) HS đọc trơn các tiếng mới. Mỗi HS đọc một hoặc tất cả các tiếng (với lớp đọc yếu, GV cho HS đánh vần tiếng rồi mới đọc). Từng nhóm rồi cả lớp đọc đồng thanh những tiếng có vần om, ôm, om trong đoạn văn một số lần.
- GV yêu cầu HS xác định số câu trong đoạn. Một số HS đọc thành tiếng nối tiếp từng câu. Sau đó từng nhóm rồi cả lớp đọc đồng thanh một lần.
- GV yêu cầu một số (2 3) HS đọc thành tiếng cả đoạn.
- HS trả lời câu hỏi về nội dung đoạn văn đã đọc: 
- GV và HS thống nhất câu trả lời.
7. Nói theo tranh:
- GV yêu cầu HS quan sát tranh trong sách giáo khoa.
- GV đưa ra các câu hỏi.
- HS trả lời câu hỏi
- GV mở rộng để HS có thể nói theo chủ đề
8. Củng cố:
- HS tham gìa trò chơi để tìm một số từ ngữ chứa vần om, ơm, ôm và đặt câu với các từ ngữ tìm được.
- GV nhận xét chung gìờ học, khen ngợi và động viên HS.
- Khuyến khích HS thực hành gìao tiếp ở nhà
III. Các biện pháp thực hiện:
Để giúp học sinh học tốt tiết học vần, chúng tôi thường áp dụng những phương pháp sau:
1.Đối với dạng bài gồm 2 vần (14 bài 2 vần) Quy trình dạy như sau:
- Dạy từng vần riêng biệt
+ Đánh vần các vần
+ Đọc trơn các vần
+ Ghép chữ cái tạo vần
- So sánh điểm giống và khác nhau giữa 2 vần trong bài học
- HS nêu lại các vần vừa học
2. Đối với dạng bài gồm 3 vần hoặc 4 vần (20 bài 3 vần, 6 bài 4 vần) . Quy trình dạy như sau:
- So sánh điểm giống và khác nhau giữa các vần trong bài học (Học sinh so sánh các vần trong một nhóm vần trước khi đánh vần từng vần). 
- Đánh vần các vần
- Đọc trơn các vần
- Ghép chữ cái tạo vần
Giáo viên lựa chọn cách đánh vần cho phù hợp và hiệu quả. Chẳng hạn, với tiếng bàn: 
1)bờ – an – ban – huyền – bàn; 
2) a – nờ – an – bờ – an – ban – huyền – bàn. 
 	Học sinh nào có thể đọc trơn toàn âm tiết thì bỏ qua bước đánh vần. 
3. Các biện pháp khác
a.Phối hợp với cha mẹ học sinh để giúp học sinh học tốt phân môn Học vần: Yêu cầu phụ huynh chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập như:
+ Sách giáo khoa Tiếng Việt, vở Tập viết, vở ô li.
+ Bộ đồ dùng thực hành môn Tiếng Việt.
+ Bút chì, bút mực, bảng con, phấn viết, giẻ lau bảng.
-Thường xuyên liên lạc với phụ huynh bằng cách gặp gỡ trao đổi hoặc điện thoại về việc học Học vần của con em họ. sẽ nhanh hơn. 
b. Lựa chọn các phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học tích cực trong dạy học Học vần.
+ Kết hợp phương pháp quan sát và hỏi đáp
+ Phương pháp thực hành giao tiếp
+ Phương pháp phân tích ngôn ngữ
+ Phương pháp sử dụng từ ngữ trong câu
+ phương pháp trò chơi trong dạy học Học vần.
Ví dụ: Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học Học vần.
Trò chơi “Vần gì đã biến mất”. Giáo viên chuẩn bị sẵn các thẻ gắn các mẫu vần/tiếng lên bảng (hoặc cũng có thể sử dụng phần mềm sử dụng hiệu ứng biến mất/xuất hiện trên giáo án điện tử) Học sinh quan sát trong 10 giây - khoảng 5 vần: Ví dụ: âu, êu, iu, yêu, ươu. Sau đó giáo viên gỡ các thẻ này xuống và lại gắn lên, nhưng giấu đi mộtvần. Nhiệm vụ của học sinh là nói tên vần đã biến mất. Học sinh nào nói nhanh nhất và đúng sẽ được khen trước lớp.
c. Sử dụng bộ đồ dùng thực hành Tiếng Việt và bảng con trong dạy học học vần
- Hướng dẫn học sinh sử dụng bộ đồ dùng thực hành Tiếng Việt trong dạy học Học vần.
- Sử dụng bảng con trong dạy học Học vần.
4. Giáo viên nhiệt tình, luôn quan tâm giúp đỡ học sinh
Muốn đạt hiệu quả cao trong dạy học nói chung và phân môn Học vần nói riêng, giáo viên phải là người nhiệt tình, quan tâm tìm hiểu hoàn cảnh gia đình của mỗi học sinh. Tùy từng đối tượng học sinh, giáo viên tạo cho các em điều kiện để các em phát huy được những điểm mạnh, tự tin trong học học tập. Học sinh lớp 1 còn nhỏ, mỗi hoạt động của học sinh, giáo viên cần quan sát, nắm bắt được. Nếu học sinh tích cực học tập, giáo viên nhận xét tuyên dương để các em có hứng thú tiếp tục phát huy. Nếu các em gặp khó khăn trong học tập, giáo viên cũng kịp thời có những biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn để các em học tập tốt hơn.
 C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Để đạt kết quả tốt khi dạy học phân môn Học vần, đòi hỏi người giáo viên phải nhiệt tình, yêu nghề, say mê tìm hiểu những phương pháp, giải pháp dạy học mang lại hiệu quả, giúp học sinh tự chiếm lĩnh được kiến thức, giúp các em thực hành những kĩ năng có hiệu quả. Giáo viên là người tận tụy, hết lòng vì học sinh thân yêu. Bên cạnh đó việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục cũng vô cùng quan trọng
	Trên đây là một số giải pháp chúng tôi đã thực hiện trong giảng dạy môn Tiếng Việt. Trong khi viết và áp dụng vào thực tiễn dạy học chắc còn nhiều thiếu sót mong bạn bè đồng nghiệp góp ý chân thành để chuyên đề và tiết dạy được tốt hơn. 	
Xin trân trọng cảm ơn !                      
DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU
 Đã duyệt và thông qua HĐSP trường.
TM. BGH
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
 Hà Thị Kim Dung
Đồng Cương, ngày 20 tháng 10 năm 2020
NGƯỜI VIẾT CHUYÊN ĐỀ
Giáo viên tổ 1
D. BÀI SOẠN MINH HỌA: 
 KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Tiếng việt
Bài 36: om, ôm, ơm (T 1)
I. MỤC TIÊU:
*Đọc
- Nhận biết và đọc đúng vần om, ôm, ơm; đọc đúng các tiếng, từ ngữ, có vần om, ôm, ơm; hiểu và trả lời được các câu hỏi liên quan đến nội dung đã đọc. ghép được các vần om, ôm, ơm, các tiếng có chứa vần om, ôm, ơm.
*Viết.
- Viết đúng vần: om, ôm, ơm . Viết đúng các tiếng: đóm, đốm, cơm . 
Từ : chó đốm, m

Tài liệu đính kèm:

  • docxchuyen_de_phuong_phap_day_hoc_phan_van_mon_tieng_viet_lop_1.docx