Để tiết dạy Luyện từ và câu thành công, qua thực nghiệm chúng tôi thấy cần chú ý thực hiện một số biện pháp sau:
1. Lập kế hoạch bài học: Việc lập kế hoạch bài học tức là tạo ra cho mình một cẩm nang về việc dạy học. Vì vậy, việc lập kế hoạch bài học của giáo viên phải lôgic, tích hợp đầy đủ các nội dung dạy học tạo cho giờ học sinh động, hấp dẫn.
2. Chuẩn bị đồ dùng: Việc dạy học theo phương pháp mới hiện nay đòi hỏi giáo viên phải năng động, sáng tạo tìm tòi học hỏi để làm tăng hiệu quả giờ dạy, đồng thời nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Vì vậy, việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cho mỗi bài dạy là khâu quan trọng, mỗi bài yêu cầu mỗi loại đồ dùng riêng như: Phiếu học tập, bảng phụ, bảng con, hình ảnh trực quan, đồ dùng dạy học sẽ đóng góp phần lớn cho hiệu quả cũng như thành công của tiết dạy.
Ví dụ: Khi dạy bài "Mở rộng vốn từ Nhân dân" với yêu cầu tìm từ chỉ nghề:
+ Công nhân: Thợ điện, thợ cơ khí,.
+ Nông dân: Thợ cấy, thợ cày,.
Chắc chắn rằng, giờ học này sẽ sinh động hơn khi học sinh có tấm ảnh chụp chỉ người thợ trong mỗi nghề đưa ra, các em sẽ nhìn vào đó để làm bài dễ dàng hơn.
3. Hướng dẫn chuẩn bị bài:
Đây cũng là biện pháp góp phần to lớn vào việc nâng cao hiệu quả dạy học. Sau mỗi tiết học, giáo viên cần dành chút ít thời gian để hướng dẫn cho các em xem trước bài học sắp tới và những phần cần chuẩn bị, có như vậy khi học bài các em được làm quen, xem qua những kiến thức mình sắp học đồng thời cũng bổ sung những kiến thức đã học liên quan đến bài mới.
phân môn Luyện từ và câu ở lớp 5 bao gồm các từ Thuần Việt, Hán Việt, thành ngữ và tục ngữ phù hợp với chủ điểm học tập của từng đơn vị học. 2. Trang bị các kiến thức sơ giản về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và văn bản; rèn luyện kỹ năng dùng từ, đặt câu, liên kết câu và sử dụng dấu câu. a, Nội dung kiến thức gồm: * Ngữ âm: Các bộ phận vần (âm đệm, âm chính, âm cuối). Cách đánh dấu thanh trên phần vần (ngay trên âm chính). * Từ và nghĩa của từ: Mở rộng, hệ thống hoá vốn từ theo chủ điểm (bao gồm từ Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ). Trong đó phần nghĩa của từ được dạy theo các nội dung: + Từ đồng nghĩa (trang 7 – Tuần 1) + Từ trái nghĩa (trang 38 – Tuần 4) + Từ đồng âm (trang 51 – Tuần 5). + Từ nhiều nghĩa (trang 65 – Tuần 7). Phần từ loại được dạy theo các nội dung:: + Đại từ (trang 92 – Tuần 9). + Quan hệ từ (trang 109 – Tuần 11). Ôn tập: + Tổng kết vốn từ tiểu học + Ôn tập về cấu tạo từ. + Ôn tập về từ loại. * Câu: Nội dung câu của Tiếng Việt được dạy qua các câu: Câu ghép: + Câu ghép là gì? + Cách nối các vế câu ghép: nối trực tiếp, nối bằng quan hệ từ, cặp quan hệ từ và cặp từ hô ứng. Ôn tập về câu. Ôn tập về dấu câu. * Nội dung văn bản được dạy qua: Liên kết các câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ. Liên kết các câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ. Liên kết các câu trong bài bằng các từ ngữ nối. b, Các loại bài: * Dạy lý thuyết: Trừ các bài mở rộng, hệ thống hoá vốn từ và bài ôn tập, tổng kết, các bài học kiến thức mới của Luyện từ và câu lớp 5 đều gồm 3 phần: Nhận xét, Ghi nhớ, Luyện tập. Ở các bài: Từ đồng nghĩa, Từ trái nghĩa, Từ đồng âm, Từ nhiều nghĩa, Đại từ v.v Nhận xét là phần cung cấp ngữ liệu và nêu câu hỏi (bài tập) gợi ý cho học sinh phân tích nhằm rút ra kiến thức lý thuyết. Theo quan điểm tích hợp, ngữ liệu thường được rút ra từ những bài đọc mà học sinh đã học, các ngữ liệu đều mang tính điển hình cao và có số lượng chữ hạn chế để đảm bảo tính hiệu quả của việc phân tích và tránh làm mất thời gian học tập. Ghi nhớ là phần chốt lại những điểm chính về kiến thức được rút ra từ việc phân tích ngữ liệu ở phần Nhận xét. Học sinh cần nắm vững những kiến thức này. Luyện tập là phần bài tập nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức đã học. * Hướng dẫn thực hành: Các bài học mở rộng, hệ thống hoá vốn từ, ôn tập, tổng kết (mở rộng vốn từ thuộc các chủ đề: Tổ quốc, Nhân dân, Hoà bình, Hữu nghị – hợp tác, Thiên nhiên, Bảo vệ môi trường, v.v...) đều được thể hiện dưới hình thức bài tập thực hành. Những bài tập thực hành chủ yếu là: + Tìm từ ngữ theo nghĩa và hình thức cấu tạo đã cho. + Xác định nghĩa của từ và các yếu tố cấu tạo từ. + Xác định nghĩa của thành ngữ, tục ngữ. + Phân loại từ ngữ và các yếu tố cấu tạo từ. + Đặt câu với các từ ngữ đã cho. + Lập bảng tổng kết kiến thức đã học. + Xác định tình huống sử dụng thành ngữ, tục ngữ. 3. Bồi dưỡng học sinh ý thức và thói quen sử dụng Tiếng Việt văn hoá trong giao tiếp: Thông qua nội dung dạy học và cách tổ chức các hoạt động trên lớp, phân môn Luyện từ và câu góp phần bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ chính xác và đúng trong các văn cảnh cụ thể, nói - viết thành câu và có ý thức sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp hằng ngày. II . Biện pháp: Để tiết dạy Luyện từ và câu thành công, qua thực nghiệm chúng tôi thấy cần chú ý thực hiện một số biện pháp sau: 1. Lập kế hoạch bài học: Việc lập kế hoạch bài học tức là tạo ra cho mình một cẩm nang về việc dạy học. Vì vậy, việc lập kế hoạch bài học của giáo viên phải lôgic, tích hợp đầy đủ các nội dung dạy học tạo cho giờ học sinh động, hấp dẫn. 2. Chuẩn bị đồ dùng: Việc dạy học theo phương pháp mới hiện nay đòi hỏi giáo viên phải năng động, sáng tạo tìm tòi học hỏi để làm tăng hiệu quả giờ dạy, đồng thời nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Vì vậy, việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cho mỗi bài dạy là khâu quan trọng, mỗi bài yêu cầu mỗi loại đồ dùng riêng như: Phiếu học tập, bảng phụ, bảng con, hình ảnh trực quan,đồ dùng dạy học sẽ đóng góp phần lớn cho hiệu quả cũng như thành công của tiết dạy. Ví dụ: Khi dạy bài "Mở rộng vốn từ Nhân dân" với yêu cầu tìm từ chỉ nghề: + Công nhân: Thợ điện, thợ cơ khí,.. + Nông dân: Thợ cấy, thợ cày,... Chắc chắn rằng, giờ học này sẽ sinh động hơn khi học sinh có tấm ảnh chụp chỉ người thợ trong mỗi nghề đưa ra, các em sẽ nhìn vào đó để làm bài dễ dàng hơn. 3. Hướng dẫn chuẩn bị bài: Đây cũng là biện pháp góp phần to lớn vào việc nâng cao hiệu quả dạy học. Sau mỗi tiết học, giáo viên cần dành chút ít thời gian để hướng dẫn cho các em xem trước bài học sắp tới và những phần cần chuẩn bị, có như vậy khi học bài các em được làm quen, xem qua những kiến thức mình sắp học đồng thời cũng bổ sung những kiến thức đã học liên quan đến bài mới. 4. Tổ chức thực hiện: a/ Hướng dẫn phân tích ngữ liệu. Để hướng dẫn học sinh phân tích ngữ liệu, giáo viên áp dụng các biện pháp sau: - Giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập. - Tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập. b/ Hướng dẫn luyện tập, thực hành. Phần này được tiến hành tương tự như ở phần phân tích ngữ liệu (ở phần này, giáo viên nên sử dụng nhiều loại đồ dùng dạy và học khác nhau phù hợp với từng nội dung bài học nhằm mang lại hiệu quả cho tiết học). 5. Hoạt động ngoài giờ: Ngoài việc dạy học ở trên lớp nên tổ chức cho học sinh những giờ học ngoại khóa thật bổ ích như tổ chức các trò chơi đố vui để học, các hội thi tìm từ nhanh, đặt câu đúng,để các em tăng thêm vốn hiểu biết tạo ra sự thi đua, hứng khởi trong học tập. 6. Phân môn Luyện từ và câu có nhiệm vụ rèn cho học sinh dùng từ đúng, nói viết thành câu. Bởi vậy, giáo viên cần khai thác triệt để sức mạnh của phương pháp dạy học luyện tập theo mẫu, phương pháp phân tích ngôn ngữ, phương pháp thực hành giao tiếp. 7. Nắm vững được mục tiêu, nhiệm vụ, tác dụng của việc học phân môn này. 8. Tổ chức các hoạt động đa dạng và phong phú để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng. Điều này có ý nghĩa là phải tổ chức cho học sinh hoạt động một cách tích cực. Học sinh là người tham gia các hoạt động ấy, tự tìm tòi khám phá dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Ví dụ: Học sinh phải trao đổi, thảo luận để giải quyết nhiệm vụ, học sinh được đóng vai tham gia vào trò chơi học tập, đóng kịch, diễn xuất,... Giáo viên chú ý cho học sinh nhiều cơ hội thực hành, để được thể hiện phát biểu trên lớp. 9. Tổ chức các hoạt động phát triển năng lực tự học của học sinh. Tổ chức hướng dẫn học sinh cách tự học, cách đọc sách, cách lấy thông tin, cách phân tích và hiểu thông tin, cách quan sát hiện tượng xung quanh. 10.Tổ chức hoạt động khám phá bằng cách đưa ra một hệ thống các câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm ra được kết quả. 11. Luôn kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng đạt được ở học sinh. 12. Một điều không thể thiếu là để nâng cao chất lượng dạy học các bộ môn cũng như phân môn Luyện từ và câu là phải sử dụng và phát huy hết khả năng của phương tiện đồ dùng dạy học như máy chiếu, tranh, ảnh, bảng phụ, III. Quy trình dạy bài Mở rộng vốn từ: Hạnh phúc 1. Ôn bài cũ: + Yêu cầu HS nêu những kiến thức ngắn gọn đã học ở tiết trước 2. Dạy bài mới. a) Giới thiệu bài: GV giới thiệu bài để lôi cuốn kích thích sự chú ý của HS, hướng HS có ý thức để tìm tòi, tự khám phá để chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động và sáng tạo. b) Hướng dẫn thực hành * Hướng dẫn học sinh phân tích ngữ liệu. Để hướng dẫn học sinh phân tích ngữ liệu. Giáo viên áp dụng các biện pháp sau: + Giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập - Một học sinh đọc thành tiếng yêu cầu của bài tập( hiểu là đọc toàn bộ nội dung bài tập, không chỉ đọc phần lệnh) - Học sinh đọc thầm rồi trình bày lại yêu cầu của bài tập - Giáo viên giải thích thêm cho rõ yêu cầu bài tập * Tổ chức học sinh thực hiện bài tập - Tổ chức học sinh làm việc cá nhân hoặc theo cặp, nhóm để thực hiện bài tập. - Tổ chức học sinh báo cáo kết quả bằng nhiều hình thức khác nhau - Cho học sinh suy nghĩ thảo luận tìm ra phương án trả lời đúng nhất. - Sơ kết, tổng kết ý kiến học sinh; ghi bảng nếu cần thiết. - Tổng hợp kiến thức sau mỗi bài: + GV cần đưa ra các câu hỏi tổng hợp để củng cố kiến thức mỗi bài. - Tổng hợp kiến thức toàn bài + GV đưa ra câu hỏi để củng cố kiến thức toàn bài. 3. Củng cố, dặn dò: - Hoạt động của thầy giao việc cho HS, tổ chức cho HS, báo cáo kết quả, đánh giá nhận xét. - Hoạt động của trò: Phân tích, tổng hợp, thực hành luyện tập, trên cơ sở nắm chắc kiến thức để làm việc theo hình thức: Cá nhân, nhóm, cả lớp, - Với những bài tập câu hỏi trừu tượng đòi hỏi một sự khái quát nhất định thì làm việc theo nhóm là hiệu quả nhất. Kết quả: Việc vận dụng những biện pháp chúng tôi đã nêu ở trên, chúng tôi thấy HS tiếp thu kiến thức một cách chủ động, tự mình rút ra được những kiến thức cần trong tiết học, HS hứng thú học bài hơn, có hiệu quả rõ rệt. IV. Vận dụng dạy bài: MỞ RỘNG VỐN TỪ: HẠNH PHÚC I. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Hiểu được nghĩa từ hạnh phúc. - Biết trao đổi , tranh luận cùng các bạn để có nhận thức đùng về hạnh phúc. - Biết làm những việc cụ thể và phù hợp để mang lại hạnh phúc cho chính bản thân mình và mọi người. II. Đồ dùng dạy học: - Máy tính, máy chiếu. - Bút dạ, phiếu nhóm. - Từ điển, Sổ tay từ ngữ Tiếng việt tiểu học. III. Hoạt động dạy học: Hoạt động dạy Hoạt động học 1.Khởi động 2. Bài mới: - Giới thiệu bài (GV giới thiệu) - Ghi tên bài lên bảng *Hoạt động 1: Hướng dẫn làm bài tâp Bài tập 1: - Gọi 1 em đọc toàn bài - Yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi - Giáo viên lưu ý: Trong 3 ý đã cho các em phải chọn 1 ý thích hợp nhât - Gọi HS trình bày - Giáo viên hướng dẫn HS nhận xét, phân tích, chốt lời giải đúng. Cả 3 ý trên đều đúng, nhưng ý b là đúng nhất( vì ý b bao gồm cả ý a và ý c ). Trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện. - Kể tên những điều khiến em cảm thấy hạnh phúc. - GV nhận xét, tuyên dương. Bài tập 2: - Gọi HS đọc toàn bài - Giáo viên tổ chức chơi trò chơi Tiếp sức.(2 lượt thi) - Giáo viên nhận xét, chốt từ đúng - Biểu dương nhóm tìm được nhiều từ đú
Tài liệu đính kèm: