Báo cáo Rèn kĩ năng sống cho học sinh Lớp 1

Báo cáo Rèn kĩ năng sống cho học sinh Lớp 1

TN-XH là một trong các môn học nhằm giúp học sinh lĩnh hội những tri thức ban đầu và thiết thực về con người, tự nhiên và xã hội xung quanh. Qua đó, phát triển cho các em năng lực quan sát, năng lực tư duy, lòng ham hiểu biết khoa học và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, góp phần hình thành nhân cách cho học sinh. Do đó khi dạy môn TNXH GV cần lưu ý tích hợp rèn kĩ năng sống cho HS.

 Thông qua môn Tự nhiên và Xã hội 1 , HS biết :

 - Tự nhận thức và xác định được giá trị của bản thân mình, biết lắng nghe, ứng xử phù hợp ở một số tình huống liên qua đến sức khỏe bản thân, các quan hệ trong gia đình, nhà trường, trong tự nhiên và xã hội.

 - Biết tìm kiếm, xử lí thông tin và phân tích, so sánh để nhận diện,nêu nhận xét về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong TN – XH.

 - Hiểu và vận dụng các kĩ năng trên: Cam kết có những hành vi tích cực,Tự nguyện (tự phục vụ, tự bảo vệ) trong việc thực hiện các quy tắc vệ sinh, chăm sóc sức khỏe của bản thân, trong việc đảm bảo an toàn khi ở nhà, ở trường, ở nơi công cộng; Thân thiện với cây cối, con vật xung quanh và môi trường.

 Nội dung và địa chỉ giáo dục kĩ năng sống trong môn Tự nhiên và Xã hội 1:

 Các kĩ năng sống chủ yếu cần giáo dục cho HS trong môn Tự nhiên và Xã hội :

 + Kĩ năng tự nhận thức: Tự nhìn nhận, đánh giá về bản thân để xác định được mặt mạnh, mặt yếu của bản thân; biết vị trí của mình trong các mối quan hệ ở nhà, ở trường và ở cộng đồng.(Bài 2: Chúng ta đang lớn)

 + Kĩ năng tự phục vụ và tự bảo vệ: Biết cách tự phục vụ: rửa mặt, đánh răng, tắm, tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe của bản thân liên quan đến các vấn đề vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, dinh dưỡng, phòng bệnh và an toàn ở nhà, ở trường, ở nơi công cộng.( Bài 7: thực hành Đánh răng và rửa mặt)

 + Kĩ năng ra quyết định: nên và không nên làm gì để bảo vệ sức khỏe của bản thân; để ứng phù hợp trong gia đình, nhà trường và cộng đồng để bảo vệ môi trường.(Bài 4: bảo vệ mắt và tai )

+ Kĩ năng kiên định và kĩ năng từ chối: kiên quyết giữ vững lập trường và nói lời từ chối trước những lời rủ rê của bạn bè và người xấu; không tham gia vào những việc làm, hành vi mang tính tiêu cực. (Bài 23: Cây hoa - lớp 1)

 + Kĩ năng làm chủ bản thân: biết đảm nhận trách nhiệm, cam kết thực hiện công việc và biết ứng phó với căng thẳng trong những tình huống của cuộc sống một cách tích cực.(Bài 17: Giữ gìn lớp học sạch đẹp)

 + Kĩ năng giao tiếp: Tự tin khi giao tiếp; Lắng nghe tích cực; Phản hồi xây dựng; Bày tỏ sự cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ với bạn bè trong lớp, trường, với những người có hoàn cảnh khó khăn.( Bài3: Nhận biết các vật xung quanh )

 + Kĩ năng hợp tác: Khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng chung sức làm việc có hiệu quả với những thành viên khác, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. (Bài 13: Công việc ở nhà-lớp 1)

 + Kĩ năng tư duy phê phán: Biết phê phán, đánh giá các ý kiến, hành động, lời nói, việc làm, các hiện tượng trong đời sống hàng ngày. ( Bài 8: Ăn uống hàng ngày )

 + Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Biết tìm kiếm và xử lí thông tin để giải quyết vấn đề trên cơ sở vận dụng tư duy phê phán và sáng tạo. (Bài 9: Hoạt động và nghỉ ngơi )

 

doc 29 trang Người đăng Bằng Khánh Ngày đăng 08/01/2025 Lượt xem 82Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Rèn kĩ năng sống cho học sinh Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 em, nhất là sửa những hành vi thói quen chưa đúng, chưa chuẩn. VD: Khi con nói trống không thì chưa chú ý sửa lại lời nói chuẩn cho các em, hoặc khi các em đưa đón vật gì đó với người lớn tuổi các em đưa một tay cũng cho qua không sửa lại đúng cho các em  nhiều bậc phụ huynh đi làm kinh tế xa, hầu như chỉ chú ý con em mình có ăn là được chứ không có thời gian quan tâm đến tâm tư tình cảm của các em. Nhiều phụ huynh chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục các kĩ năng sống cơ bản hàng ngày cho các em, chưa thực sự quan tâm đúng mức đến việc giáo dục kỹ năng sống cho các em, chưa có trách nhiệm trong việc giáo dục vốn sống cũng như viêc học tập của con em mình , còn phó thác cho giáo viên. 
7.3.4. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh khối 1 hiện nay ở trường TH Chấn Hưng
Sự bùng nổ thông tin, nhất là game - online, các trò chơi mang tính bạo lực đã ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển nhân cách và năng lực hành vi của một bộ phận học sinh. Nhiều học sinh có thành tích học tập rất tốt, nhưng kĩ năng sống rất thấp (thể hiện khi giao tiếp, tham gia các hoạt động xã hội, ứng phó với những thử thách ). Có nhiều học sinh có hành vi ứng xử sai lệch chuẩn mực đạo đức xã hội (vô cảm). 
Trong quá trình nghiên cứu sáng kiến, tôi đã tiến hành khảo sát học sinh như sau:
- Đối tượng khảo sát: Học sinh khối 1 - Trường Tiểu học Chấn Hưng - huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc 
- Số lượng học sinh tham gia khảo sát: 248 học sinh.
- Thời điểm khảo sát: Cuối tháng 9 năm 2018
- Hình thức khảo sát: Hỏi - đáp
- Nội dung khảo sát: Bước đầu, tôi khảo sát một số kĩ năng sống cơ bản của học sinh. Kết quả khảo sát thu được như sau: 
STT
Các KNS cơ bản
Có
Không
SL
%
SL
%
1
Tự giới thiệu
130
52,4
118
47,6
2
Tự nhận thức
111
44,7
137
55,3
3
Tự phục vụ
96
38,7
152
61,3
4
Bày tỏ ý kiến
68
27,4
180
72,6
5
Giao tiếp, hợp tác , ứng xử
103
41,5
145
58,5
6
Tư duy phê phán , đánh giá
85
34,2
163
65,8
7
Tự chịu trách nhiệm
68
27,4
180
72,6
8
Giải quyết vấn đề
85
34,2
163
65,8
9
Thể hiện sự tự tin
75
30,2
153
69,8
10
Bảo vệ , chăm sóc sức khỏe
82
33,1
166
66,9

Đã từ lâu, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được triển khai rộng rãi, trong đó nội dung rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là một trong những tiêu chí cơ bản để đánh giá, xếp hạng trường học thân thiện. Yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả quá trình giáo dục, rèn kỹ năng sống cho học sinh trong các nhà trường chính là các thầy giáo, cô giáo. Song, chính kỹ năng sống của một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu. Nhiều ứng xử của các thầy cô giáo với học sinh trong môi trường giáo dục còn chưa đạt thì không thể nói đến những ứng xử ngoài xã hội. Sự quan tâm của đa số cán bộ quản lý và giáo viên về vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các nhà trường còn nhiều hạn chế. Mặt khác, việc tổ chức giáo dục kĩ năng sống có những  đặc thù riêng khác với các hoạt động giáo dục khác, nội dung giáo dục không chỉ diễn ra trong môn học mà còn thông qua một số hoạt động khác (hoạt động ngoài giờ lên lớp,...) cho nên phải tính đến cơ sở vật chất, kinh phí thực hiện. Đội ngũ cán bộ quản lý, GV chưa được đào tạo bài bản về kỹ năng sống, không có GV chuyên trách nên còn nhiều lúng túng trong việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống qua các hoạt động thích hợp, chưa tận dụng hoặc có thực hiện song không mang ý nghĩa hình thành và phát triển kỹ năng sống trong giảng dạy các môn học. Ngoài ra, thói quen chú trọng vào kiến thức mang tính lý thuyết của GV sẽ là cản trở lớn khi triển khai giáo dục kĩ năng sống, loại hình giáo dục nhằm tạo thói quen, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp với các tình huống của cuộc sống.
7.4. Một số giải pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1 trường Tiểu học Chấn Hưng
7.4.1.Một số hình thức và biện pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh:
 1. Thường xuyên tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi tập thể lành mạnh, chơi các trò chơi dân gian, tổ chức các hoạt động văn nghệ thể thao, qua các hoạt động rèn cho học sinh kĩ năng ứng xử với bạn bè, xây dựng tinh thần đoàn kết tốt, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng hợp tác, kỹ năng quyết định, biết kiềm chế bản thân trong khi xử lí các tình huống với bạn bè.
 2. Rèn kỹ năng sống cho học sinh lồng ghép trong nội dung các tiết học phù hợp.VD: Môn đạo đức: giáo viên giáo dục, rèn cho học sinh kỹ năng giao tiếp ứng xử: kính trọng, lễ phép với người lớn tuổi, đoàn kết hoà nhã với bạn bè, tôn trọng không tự ý mở xem đồ đạc của người khác, giữ gìn vệ sinh môi trường, nói lời cảm ơn, xin lỗi phù hợp, quan tâm giúp đỡ những người xung quanh, kỹ năng nhận lời, kỹ năng từ chối, kỹ năng quyết định, kỹ năng kiềm chế xúc cảm, kỹ năng vận động, kỹ năng xử lý một số tình huống cụ thể,...; trong các tiết tự nhiên và xã hội, khoa học, học sinh được rèn kỹ năng sử dụng có hiệu quả đồ dùng dụng cụ chăm sóc cây trồng, vật nuôi, kỹ năng giữ gìn vệ sinh các nhân, giữ gìn vệ sinh môi trường,...v...v...; tuỳ từng bài, tuỳ từng nội dung giáo viên có thể lồng ghép rèn kỹ năng sống cho học sinh cho hợp lý. 
 3. Tổ chức hoạt động ngoại khoá chuyên đề “Rèn kỹ năng sống cho HS”, tạo cho HS một sân chơi để HS được thực hành kỹ năng sống, được giao lưu, được tư vấn về kỹ năng sống để hiệu quả rèn kỹ năng sống cho học sinh được nâng lên gắn liền với thực tế cuộc sống.(VD: Hoạt động ngoại khoá rèn kỹ năng sống cho học sinh – tr 14)
 4. Giáo viên không chỉ nhằm hình thành những khái niệm khoa học, cách làm việc trí óc mà còn hướng dẫn tới sự tạo dựng phát triển các nhân cách của học sinh. Đặc biệt trẻ tiểu học thường hay bắt chước người lớn và rất tin tưởng ở các thầy giáo, cô giáo. Vì vậy, mỗi giáo viên cũng phải luôn thường xuyên tự rèn kỹ năng sống, luôn thể hiện là tấm gương trong sáng, mẫu mực cho học sinh noi theo.
 5. Giáo viên cần thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh (VD: sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp gợi mở, nêu vấn đề, phương pháp đóng vai,...; biết lựa chọn phối kết hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.); qua các hoạt động học tập học sinh được rèn các kỹ năng phân tích, tổng hợp, tư duy sáng tạo, hợp tác theo nhóm, kỹ năng đánh giá, kỹ năng hợp tác trong hóm, kỹ năng xử lý tình huống,...
 6. Rèn kỹ năng cho học sinh kết hợp với rèn học sinh thực hiện các nề nếp hàng ngày: VD: Yêu cầu đi học đúng giờ: buộc học sinh phải có thói quen dậy sớm, có tác phong nhanh nhẹn ( rèn kỹ năng khắc phục khó khăn để đạt mục tiêu); Yêu cầu xếp hàng ra vào lớp thẳng hàng, ngay ngắn, không xô đẩy nhau trong hàng (rèn cho học sinh kỹ năng kiềm chế bản thân, kỹ năng vận động, gây ảnh hưởng); Yêu cầu học sinh đến lớp phải có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập ( rèn cho học sinh kỹ năng tự kiểm tra, xây dựng kế hoạch).
 7.Tổ chức các hoạt động lao động vừa sức với học sinh: vệ sinh sân trường, lớp học, trồng chăm sóc cây trên sân trường, bồn hoa, vườn trường, ; học sinh được rèn một số kỹ năng như: cầm chổi quét, hót rác, tưới cây, tỉa lá,...; thông qua đó HS biết sử dụng có hiệu quả đồ dùng lao động.
 8. Xây dựng các nhóm bạn cùng tiến: nhóm bạn giúp nhau học tập, nhóm bạn ATGT, nhóm phòng chống ma tuý, ... trong qua trình hoạt động của các nhóm, học sinh được rèn kỹ năng hợp tác, chia sẻ, biết đối xử, ứng xử với bạn hài hoà phù hợp,...
 9.Tổ tư vấn của nhà trường cần có kiến thức hiểu biết về tâm sinh lý trẻ, nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của rèn kỹ năng sống cho học sinh, có kế hoạch cụ thể, biết cách và thường xuyên quan sát, gần gũi, thân thiện với trẻ, phát hiện khó khăn, giúp đỡ tư vấn giúp học sinh biết cách tự giải quyết đúng được những vấn đề khúc mắc trong cuộc sống đa dạng.
 10. Quan tâm chú ý đến việc tuyên truyền phổ biến pháp luật trong nhà trường. Khi học sinh biết những điều luật cho phép làm hay những điều luật cấm (Một số nội dung trong Luật giáo dục, Luật giao thông, Luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em,..v.v...), học sinh sẽ hiểu rõ nhiệm vụ quyền hạn của mình để học tập, rèn luyện tốt hơn, biết ra những quyết định đúng đắn, biết tự kiềm chế mình không mắc sai lầm, biết xử lý tình huống đúng hướng, biết tự bảo vệ mình,...
 11. Nhà trường phối kết hợp các tổ chức, đoàn thể để thực hiện rèn kỹ năng sống cho học sinh: Phối kết hợp với gia đình học sinh, Hội cha mẹ học sinh: liên lạc trao đổi thông tin về sự tiến bộ của học sinh, có thể được tư vấn thêm về cách rèn luyện, giáo dục trẻ, tạo sự thống nhất giữa gia đình - nhà trường trong cách giáo dục trẻ. Công đoàn tham gia trong tổ tư vấn của nhà trường giúp trẻ biết tháo gỡ vướng mắc, xử lý một số tình huống mà trẻ khó tự mình giải quyết đúng đắn.
Đoàn thanh niên thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể vui chơi lành mạnh, bổ ích để trẻ được thực hành rèn kỹ năng sống. Các GV thường xuyên lồng ghép rèn kỹ năng sống cho HS trong các giờ học. Các đoàn thể của xã, thôn cũng phải tìm hiểu và tham gia tư vấn cho các gia đình về kiến thức pháp luật, kiến thức khoa học, kinh nghiệm thực tế “nuôi con khoẻ, dạy con ngoan”, tạo cho trẻ một môi trường lành mạnh, an toàn; cách dạy cho trẻ một số kiến thức để trẻ biết tự bảo vệ mình (Ví dụ: cách từ chối, tránh xa các tệ nạn xã hội,...) 
7.4.2. Giáo dục KNS thông qua các môn học
7.4.2.1. Môn Đạo đức
Xuất phát từ quan điểm chung Dạy – học môn Đạo đức được tiếp cận theo hướng đi từ quyền đến trách nhiệm, bổn phận của học sinh. Cách tiếp cận đó sẽ giúp cho việc Dạy – học môn Đạo đức trở nên nhẹ nhàng, sinh động hơn, tránh được tính chất nặng nề, áp đặt trước đây.
Dạy – học Đạo đức chỉ đạt được hiệu quả khi học sinh hứng thú và tích cực, chủ động tham gia vào quá trình dạy học. Dạy – học Đạo đức phải là quá trình giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động, Phát huy vốn kinh nghiệm và thói quen đạo đức, tự khám phá và chiếm lĩnh tri thức mới, kỹ năng mới.
 - Do cấu trúc chương trình các bài Đạo đức sắp xếp lô gích với nhau, có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau. Qua từng bài học kết hợp giữa giáo dục quyền với giáo dục trách nhiệm bổn phận cho học sinh. Giáo viên cần nghiên cứu và hiểu mục 

Tài liệu đính kèm:

  • docbao_cao_ren_ki_nang_song_cho_hoc_sinh_lop_1.doc