SKKN Một vài kinh nghiệm hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả biểu đồ khí hậu ở môn Địa lí lớp 7, 8

SKKN Một vài kinh nghiệm hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả biểu đồ khí hậu ở môn Địa lí lớp 7, 8

Đối với học sinh: Học sinh phải có SGK, tập bản đồ để sử dụng tại lớp trong tất cả các tiết học địa lí ở trên lớp, cũng như ở nhà. Biết sử dụng để khai thác kiến thức bài học, sử dụng các kĩ năng đọc, hiểu vận dụng giải thích các hiện tượng địa lí và biết liên hệ các trang cùng sử dụng trong một bài. Dành thời gian thích đáng để làm việc với biểu đồ, tham gia tích cực vào các hoạt động giáo viên đưa ra có liên quan

 Thực hiện giải pháp học sinh làm việc tích cực (dưới sự hướng dẫn của giáo viên) để tìm ra kiến thức mới không gây ra sự nhàm chán. Kết quả là học sinh cảm thấy nhẹ nhàng thoải mái. Học sinh tích cực làm việc nâng cao được kĩ năng phân tích lược đồ, biểu đồ khí hậu hơn nữa học sinh có điều kiện để hệ thống lại kiến thức, cũng cố và nâng cao sự hiểu biết tính chủ động biết vận dụng so sánh liên hệ thực tế

 

doc 20 trang Người đăng hieu90 Lượt xem 1031Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một vài kinh nghiệm hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả biểu đồ khí hậu ở môn Địa lí lớp 7, 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân tích kĩ từng đối tượng khí hậu để rút ra kết luận chung.
 c. Mặt mạnh, mặt yếu
 - Mặt mạnh: Giáo viên là người hướng dẫn học sinh quan sát, khai thác từng đơn vị kiến thức, phát huy được khả năng khai thác nội dung bài học của học sinh. Học sinh có lực học khá giỏi đòi hỏi tìm hiểu các đối tượng địa lí từ bản đồ, biểu đồ sâu hơn.
 - Mặt yếu: Học địa lí của một số học sinh còn mang tính thuộc lòng, ít suy nghĩ, ghi nhớ máy móc
 d. Nguyên nhân, các yếu tố tác động 
 Sự thành công trong việc khai thác kiến thức bản đồ, biểu đồ là rất khó, biết cách tìm kiếm thông tin từ các biểu đồ riêng lẻ hoặc đối chiếu so sánh từ các biểu đồ với nhau trên cơ sở đó mà nắm vững tri thức, phát triển tư duy và kĩ năng sử dụng biểu đồ. Học sinh phát triển được kĩ năng sử dụng bản đồ, lấy kiến thức của bài từ biểu đồ, nhớ sâu nội dung bài mà không cần ghi nhớ máy móc nhanh quên và thường dẫn tới tình trạng học vẹt. Một số học sinh chưa biết khai thác kiến thức từ biểu đồ nên giáo viên mất rất nhiều thời gian để hướng dẫn.
 e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
 Học sinh lớp 7 mới làm quen với biểu đồ khí hậu nên giáo viên hướng dẫn cụ thể chi tiết những tiết học có liên quan về sử dụng và khai thác biểu đồ. 
 Biểu đồ địa lí có nhiều loại, mỗi loại biểu đồ có công dụng riêng, là công cụ để chuyển tải các số liệu và bảng biểu thống kê, tạo điều kiện cho việc đối chiếu và so sánh, phân tích các số liệu (tư liệu) được dễ dàng và sinh động hơn.
 Giáo viên đưa ra khái niệm biểu đồ khí hậu (nếu học sinh chưa biết) “ Biểu đồ là sự mô hình hóa các số liệu thống kê, cho phép diễn đạt một cách dễ dàng và trực quan về đặc trưng số lượng của các đối tượng và hiện tượng địa lí để thể hiện tiến trình của các hiện tượng, mối liên hệ và tương quan về thành phần trong một tổng thể của các hiện tượng địa lí”.  Biểu đồ khí hậu thường được thể hiện gồm có hai trục tung ở hai bên và một trục hoành
 Một trục tung bên phải biểu diễn nhiệt độ, tính bằng 0C
 Một trục tung bên trái biểu diễn lượng mưa, tính bằng mm
 Trục hoành được chia đều 12 phần , mỗi phần là một tháng và ghi lần lượt từ trái sang phải, từ tháng 1 đến tháng 12.
 Đường biểu diễn biến của nhiệt độ trong năm được thể hiện bằng đường cong màu đỏ nối nhiệt độ trung bình các tháng trong năm.
 Biểu diễn  diễn biến  lượng  mưa  hàng  tháng được  thể  hiện bằng  hình cột màu xanh nối lượng mưa trung bình các tháng trong năm.
 Sau  khi  học  sinh  hiểu  khái  niệm  biểu  đồ  khí  hậu,  cách  thể  hiện các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa trên biểu đồ, mới tiến hành hướng dẫn học sinh các bước đọc và khai 
thác kiến thức qua biểu đồ:
 Để đo tính nhiệt độ, lượng mưa giáo viên cần hướng dẫn học sinh dựa vào các trục để
đo các trị số. Chẳng hạn khi xác định nhiệt độ các tháng, cần dùng thước đặt đúng ở điểm tháng cần đo gặp đường biểu diễn nhiệt độ ở điểm nào, đặt thước vào điểm đó là vuông góc
với trục biểu diễn nhiệt độ (0C) và đọc trị số trên trục nhiệt độ.
 Muốn biết  nhiệt độ cao  nhất, thấp  nhất, dùng  thước đặt đúng  vào điểm cao  nhất và 
thấp nhất của đường biểu diễn nhiệt độ vuông góc với trục nhiệt độ, đọc trị số.
 Muốn biết nhiệt độ cao  nhất, thấp  nhất vào tháng  nào, chỉ cần kéo từ điểm cao  nhất,
thấp nhất của đường biểu diễn nhiệt độ xuống vuông góc với trục ngang (tháng).
 Để  đo  tính  lượng  mưa  các  tháng,  dùng  thước  kẻ  đặt  sát  đầu  cột  từng  tháng
vuông góc với trục lượng mưa, đọc trị số trên trục lượng mưa. Căn cứ vào độ cao của các
cột để xác định được tháng mưa nhiều, tháng mưa ít, mùa mưa, mùa khô...
 Đối chiếu, so sánh, phân tích các số liệu thu thập được.  Để có thể biết được diễn biến khí hậu ở địa phương đó trước hết phải cho học sinh biết về các tiêu chí làm căn cứ như sau: 
* Về nhiệt độ:   
- Trên 20oC là tháng nóng. 
- Từ 10oC đến 20 oC là tháng mát.(ấm áp của xứ lạnh) 
- Từ 5oC đến 10 oC là tháng lạnh ( mát mẻ của xứ lạnh). 
- Từ  - 5oC đến 5oC là  rét đậm 
- Dưới - 5oC là quá  rét 
* Về lượng mưa:  
- Trên 100 mm là tháng mưa. (trung bình năm 1200 mm – 2500 mm) 
- Từ 50 mm đến 100 mm là tháng khô (trung bình năm 600 – 1200 mm) 
- Từ 25 mm đến 50 mm là tháng hạn (trung bình năm 300 đến 600 mm) 
-  Dưới  25 mm  là  tháng  kiệt  (thường  chỉ  có  vùng  hoang  mạc  với  lượng  mưa 
trung bình dưới 300 mm)
 Thực trạng trước khi sử dụng các giải pháp, biện pháp của đề tài.
Số liệu thống kê ở đầu năm học 2013- 2014 như sau:
Năm học/ Tỉ lệ
Lớp
Sĩ số
Chưa biết khai thác
Biết khai thác
Khai thác tốt
2013-2014
7A1,2,3
122
34
84
4
Tỉ lệ (%)
100
27,9
68,8
3,3
2013-2014
Khối 8(Từ 8A1 đến 8A8)
283
92
177
14
Tỉ lệ (%)
100
32.5
62,6
4,9
Tổng HS
7A1,2,3 - Khối 8
405
126
261
18
Tỉ lệ (%)
100
31.1
64.4
4.5
 Qua số liệu nhận thấy nhìn chung số em học sinh chưa biết khai thác chiếm 31.1%, biết khai thác chiếm 64.4% còn số học sinh khai thác tốt chiếm tỉ lệ rất thấp 4.5%.
 II.3, Giải pháp, biện pháp:
 a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.
 Những giải pháp biện pháp được nêu trong đề tài nhằm mục đích giúp học sinh hiểu sâu kiến thức hơn và mang lại hiệu quả cao trong môn học.
 b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
 b.1. Đối với giáo viên: 
 * Tổ chức học sinh khai thác biểu đồ khí hậu. Hướng dẫn học sinh khai thác biểu đồ khí hậu có hiệu quả cần thực hiện các bước sau :
 Thứ nhất : Phải đọc tên biểu đồ để biết được: biểu đồ thể hiện nội dung gì? các đại lượng được thể hiện trên biểu đồ là gì? Màu sắc biểu thị của các đại lượng đó? trên lãnh thổ nào? vào thời gian nào? chúng được thể hiện như thế nào? trị số các đại lượng? 
 Thứ hai : Phải đối chiếu so sánh các trị số và nhận xét các đối tượng sau đó tìm ra mối quan hệ giữa các yếu tố được thể hiện trên biểu đồ để rút ra nhận xét khái quát. Để có thời gian phân tích giáo viên nên cho học sinh thành lập nhóm. 
Ví dụ : Bài 6 Môi trường nhiệt đới( SGK Địa lí 7 trang 20) Giáo viên phân lớp thành 2 nhóm
 ( nhóm 1: phân tích biểu đồ khí hậu trạm Ma –la- can; nhóm 2: phân tích biểu đồ khí hậu trạm Gia –mê- na ) . 
 * Soạn giáo án và chuẩn bị phương tiện dạy học phải đồng bộ đây là giải pháp có tác dụng làm tăng hiệu quả giờ dạy. Bởi thường dạy một bài về khai thác kiến thức qua biểu đồ khí hậu nếu giáo viên soạn giáo án sơ lược, đơn giản và thiếu đồ dùng dạy học sẽ tạo ra sự nhàm chán cho cả người dạy lẫn người học. Do vậy soạn giáo án theo hướng tích cực hoá hoạt động hoạt động học tập của học sinh thông qua hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh làm việc với lược đồ, biểu đồ khí hậu .....và cùng thảo luận qua phiếu theo phương pháp lấy học sinh làm trung tâm, người giáo viên cần phải đọc kĩ nội dung bài học, nắm chắc nội dung của bài, phương pháp giảng dạy của bài. Thông qua bài học, giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc, xử lí, khai thác phân tích biểu đồ . Tuy nhiên, giáo viên cũng cần phải căn cứ vào từng đối tượng học sinh trong lớp học, đặc biệt là đối tượng học sinh yếu kém , giáo viên cần hướng dẫn cụ thể có thể bằng những câu hỏi gợi mở để giúp học sinh dễ dàng nắm kiến thức bài học, giáo viên cần phải phân loại hệ thống câu hỏi ra nhiều loại : câu hỏi dành cho học sinh khá giỏi, câu hỏi dành cho học sinh trung bình và đặc biệt là câu hỏi dành cho đối tượng học sinh yếu kém, giáo viên cần đưa ra những câu hỏi mang tính chất gợi mở để giúp học sinh khai thác kiến thức một cách chủ động hơn.
 Ví dụ : Bài 33 : Các khu vực Châu Phi – ( SGK Địa lí 7 trang 105) Khi giáo viên đưa ra câu hỏi : Tại sao phần lớn Bắc Phi và Nam Phi đều nằm trong môi trường nhiệt đới nhưng khí hậu của Nam Phi lại ẩm và dịu hơn khí hậu của Bắc Phi? 
 Đây là câu hỏi khó do vậy giáo viên cần đưa ra câu hỏi gợi ý 
 - Diện tích khu vực Nam Phi như thế nào rộng hay hẹp, tiếp giáp?
 - Ở phía đông của Nam Phi chụi ảnh hưởng của dòng biển nào? 
 - Ở phía đông của Nam Phi có loại gió nào đang hoạt động? Nhằm giúp đối tượng học sinh yếu kém dễ dàng rút ra được kết luận tại sao khí hậu của Nam Phi lại ẩm và diụ hơn khí hậu của Bắc Phi?
 * Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà: Đây là một khâu quan trọng, việc hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà giúp các em nắm được nội dung bài học, đồng thời dễ dàng tiếp nhận kiến thức mới, người giáo viên phải hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà chu đáo 
 * Tổ chức học sinh thảo luận nhóm: Giúp học sinh cùng nhau hợp sức để hoàn thành nội dung bài học, giúp đỡ nhau trong học tập. Đối với dạng bài khó : chẳng hạn biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa ở (Bài tập 1 SGK Địa lí 7 trang 59). Bài 18 Thực hành: Nhận biết đặc điểm môi trường đới ôn hoà, đây là dạng biểu đồ khó do vậy giáo viên cho học sinh thảo luận để tìm ra sự khác biệt về đặc điểm khí hậu ôn đới lục địa, địa trung hải và ôn đới hải dương. Đồng thời xác định vị trí của chúng trên bản đồ. Để thảo luận đạt kết quả tốt giáo viên phân lớp thành 3 nhóm (mỗi nhóm phân tích một biểu đồ ).
 - Nhóm 1: Phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng mưa ở hình A ( 55045’B) Cụ thể: 
+ Đường biểu diễn nhiệt độ trong năm tăng cao mấy lần? Biên độ nhiệt? 
+ Nhiệt độ quanh năm khoảng bao nhiêu? Có mấy tháng nhiệt độ dưới 0oC vào mùa nào? 
+ Lượng mưa trong năm như thế nào? Có mấy tháng mưa ít hay dưới dạng tuyết rơi, mưa nhiều vào mùa nào? Rút ra đặc điểm cơ bản của khí hậu đới lạnh. 
 - Nhóm 2: Phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng mưa ở hình B ( 36043’B) Cụ thể: 
+ Đường biểu diễn nhiệt độ tăng cao mấy lần trong năm? Biên độ nhiệt? 
+ Nhiệt độ quanh năm khoảng bao nhiêu? Có mấy tháng nhiệt độ dưới 0oC
+ Lượng mưa trong năm như thế nào? mưa nhiều vào mùa nào? Rút ra đặc điểm cơ bản của khí hậu Địa Trung Hải 
 - Nhóm 3: Phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng mưa ở hình C ( 51041’B) Cụ thể: 
+ Đường biểu diễn nhiệt độ trong năm tăng cao mấy lần? Biên độ nhiệt?
+ Nhiệt độ quanh năm khoảng bao nhiêu? Cao vào mùa nào? 
+ Lượng mưa trong năm như thế nào? Sự phân bố mưa ra sao? Tập trung vào mùa nào? Rút ra đặc điểm cơ bản của khí hậu ôn đới hải dương. 
Từ phân tích trên giáo viên cho học sinh rút ra những đặc điểm khác nhau về khí hậu đới lạnh, địa trung hải và ôn đới hải dương.
 b. 2, Đối với học sinh: Học sinh phải có SGK, tập bản đồ để sử dụng tại lớp trong tất cả các tiết học địa lí ở trên lớp, cũng như ở nhà. Biết sử dụng để khai thác kiến thức bài học, sử dụng các kĩ năng đọc, hiểu vận dụng giải thích các hiện tượng địa lí và biết liên hệ các trang cùng sử dụng trong một bài. Dành thời gian thích đáng để làm việc với biểu đồ, tham gia tích cực vào các hoạt động giáo viên đưa ra có liên quan 
 Thực hiện giải pháp học sinh làm việc tích cực (dưới sự hướng dẫn của giáo viên) để tìm ra kiến thức mới không gây ra sự nhàm chán. Kết quả là học sinh cảm thấy nhẹ nhàng thoải mái. Học sinh tích cực làm việc nâng cao được kĩ năng phân tích lược đồ, biểu đồ khí hậu hơn nữa học sinh có điều kiện để hệ thống lại kiến thức, cũng cố và nâng cao sự hiểu biết tính chủ động biết vận dụng so sánh liên hệ thực tế 
 b.3, Một vài kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy
 - Kĩ năng khai thác Bản đồ nói chung và khai thác biểu đồ khí hậu nói riêng là kĩ năng cơ bản của môn Địa lý. Nếu không nắm vững được kĩ năng này thì rất khó có thể hiểu và giải thích được các sự vật và hiện tượng địa lý đồng thời cũng rất khó có thể tự mình tìm được các kiến thức địa lý khác.
 - Để biểu đồ trở thành trợ thủ đắc lực trong học tập, kiểm tra, thi học kì,  có hiệu quả học sinh phải nắm chắc kí hiệu, màu sắc
 - Thông thường khi phân tích hoặc đánh giá một đối tượng địa lý học sinh cần tái hiện vốn tri thức địa lý đã có của bản thân vào việc khai thác biểu đồ. Để trả lời bài một cách có hiệu quả học sinh cần làm theo những bước sau:
+ Bước 1: Đọc kĩ đề để tìm ra yêu cầu chính của đề bài
+ Bước 2: Xác định đúng biểu đồ cần sử dụng vào nội dung bài làm
+ Bước 3: Sử dụng dữ kiện nào để trả lời tốt yêu cầu của chính của đề bài (hệ thống kí hiệu, màu sắc, số liệu qua các biểu đồ) 
+ Bước 4: Phân tích nhận xét thông qua biểu đồ để có kết luận ngắn gọn, đúng nhất.
- Giáo viên cần nhiều thời gian để chuẩn bị và sử dụng biểu đồ như thế nào cho có hiệu quả và sử dụng câu hỏi làm sao để học sinh có thể trả lời tốt.
- Trong quá trình sử dụng, khai thác cho học sinh nên đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp nhằm dẫn dắt học sinh từ biết sử dụng đến sử dụng thành thạo và nhanh chóng
* Một vài ví dụ cụ thể qua bài học, bài kiểm tra, chuẩn bị bài ở nhàcủa các môi trường địa lí lớp 7, Đông Nam Á đất liền và hải đảo lớp 8
Bài 6: Môi trường nhiệt đới
 Hình 6.1: Biểu đồ nhiệt đôn và lượng Hình 6.2: Biểu đồ nhiệt đôn và lượng 
 Mưa ở Ma- La- Can(Xu - đăng) Mưa ở Gia –mê- na (Sát)
 - Giáo viên chia lớp thành 2 dãy: 
 Dãy 1: phân tích biểu đồ khí hậu trạm Ma –la- can 
 Dãy 2: phân tích biểu đồ khí hậu trạm Gia –mê- na 
 Sử dụng biểu đồ khí hậu Ma –la- can (Cộng hoà Xu Đăng) và Gia –mê- na (Cộng hoà Sát).
 Mục đích sử dụng: phân tích, so sánh hai biểu đồ để rút ra đặc điểm khí hậu của môi trường nhiệt đới. 
 Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tên biểu đồ, xác định vị trí của Ma - La - can (9 0B) và Gia- mê – na (120B) trên bản đồ tự nhiên châu Phi.
 Bước 2: Phân tích biểu đồ nhiệt độ giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác các thông tin sau:
 - Đường biểu diễn nhiệt độ trong năm tăng cao mấy lần trong năm? 
 - Nhiệt độ tháng cao nhất và tháng thấp nhất là bao nhiêu? Biên độ nhiệt?
 - Tháng nóng nhất là tháng nào? Tháng lạnh nhất là tháng nào? Tuyết rơi vào tháng nào hay có nhiệt độ dưới 0oC? 
 Các thông tin trên giúp cho chúng ta biết được đặc điểm của chế độ nhiệt ở Ma – La -can và Gia- mê – na. 
 Để cho học sinh dễ dàng tìm ra kiến thức, giáo viên hướng dẫn học sinh cách làm như sau: Đặt thước kẻ vuông góc với trục tung và đưa từ từ cho đến khi nào chạm vào điểm trên cùng của đường biểu diễn nhiệt độ thì đó là nhiệt độ tháng cao nhất. Và cũng cách làm đó giáo viên cho học sinh đặt thước song song với trục hoành từ dưới lên (mép phía trên của trục hoành ) cho đến khi nào chạm vào điểm dưới cùng của đường biểu diễn nhiệt độ thì khi đó là nhiệt độ tháng thấp nhất . Để tìm nhiệt độ tháng nóng nhất thì giáo viên hướng dẫn như sau : Đặt thước kẻ từ điểm có nhiệt độ cao nhất, vuông góc với trục tung và song song với trục hoành nếu trùng với vị trí tháng nào thì đó có nhiệt độ nóng nhất và tương tự với tháng lạnh nhất thì giáo viên cũng hướng dẫn cách làm như trên. 
 Bước 3. Phân tích biểu đồ lượng mưa giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác các thông tin sau: - Mưa nhiều nhất vào tháng nào, mưa ít nhất vào tháng nào?
- Các tháng có mưa nhiều vào mùa nào, Các tháng có mưa ít hay không mưa vào mùa nào? Mấy tháng? 
- Sự phân bố mưa trong năm như thế nào? mưa nhiều quanh năm hay tập trung vào một số tháng trong năm? 
- Tổng lượng mưa trong cả năm là bao nhiêu?
- Tổng lượng mưa của những tháng mưa nhiều chiếm bao nhiêu % tổng lượng mưa cả năm?
 Các thông tin trên về tổng lượng mưa và sự phân bố mưa trong năm giúp biết được đặc điểm của chế độ mưa của Ma – La-can và Gia- mê – na. Để giúp học sinh dễ dàng khai thác được thông tin về lượng mưa, giáo viên hướng dẫn học sinh đặt thước song song với trục hoành và đưa từ trên xuống khi nào thước kẻ chạm vào cột mưa đầu tiên thì đó là tháng có lượng mưa cao nhất (nhiều nhất), tương tự đặt thước kẻ song song với trục hoành và đưa từ dưới lên cho đến khi nào chạm vào cột mưa đầu tiên thì đó là tháng có lượng mưa thấp nhất (ít nhất). Từ phân tích yếu tố nhiệt độ và lương mưa, rút ra đặc điểm về khí hậu của Ma – La-can và Gia- mê – na thuộc đới khí hậu nào?
 Bước 4. Rút ra những đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới. Trước hết để học sinh rút ra được đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới, giáo viên cho học sinh tìm ra những đặc điểm cơ bản khí hậu nhiệt đới: 
+ Nóng quanh năm và có hai thời kì nhiệt độ tăng cao. 
+ Có một thời kì khô hạn hoặc mưa tập trung vào một mùa. 
+ Lượng mưa trung bình năm từ 500mm đến 1500mm. Sau khi rút ra những đặc điểm cơ bản của khí hậu nhiệt đới giáo viên hướng dẫn học sinh những đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới : Nóng và lượng mưa tập trung vào một mùa, càng gần chí tuyến thời kì khô hạn càng kéo dài và biên độ nhiệt trong năm lớn.
* Kiểm tra 1 tiết: - Quan sát các biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa dưới đây để chọn ra 1 biểu đồ thuộc môi trường nhiệt đới. Cho biết lí do chọn.
 Biểu đồ A Biểu đồ B Biểu đồ C
- Biểu đồ A: Nóng quanh năm, trong năm có 2 lần nhiệt độ lên cao, mưa theo mùa, có thời kì khô hạn. Đây là môi trường nhiệt đới. 
- Biểu đồ B: Biên độ nhiệt lớn, lượng mưa quanh năm rất ít, khô hạn quanh năm. Đây là môi trường hoang mạc. 
- Biểu đồ C: Nhiệt độ trung bình năm dưới 180C, lượng mưa nhiều khoảng >1000mm. Đây là môi trường ôn đới hải dương. 
*Vậy biểu đồ A là môi trường nhiệt đới 
Bài 13: Môi trường đới ôn hòa (Ba biểu đồ lượng mưa trang 44 SGK)
 Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa ở ôn đới hải dương Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa ở ôn đới lục địa Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa Địa Trung Hải
Giáo viên hướng dẫn học sinh lần lượt đo nhiệt độ, lượng mưa tháng 1, tháng 7, rút ra kết luận chung
Giáo viên treo bảng phụ so sánh kết quả, nhận xét. 
Biểu đồ khí hậu
Nhiệt độ 0C
Lượng mưa mm
Kết luận
T1
T7
TB năm
T1
T7
TB năm
Ôn đới hải dương (480B)
6
16
10,8
133
62
1126
Mùa hè mát, mùa đông ấm, mưa quanh năm.
Ôn đới lục địa ( 560B)
-10
19
4
31
74
560
Mùa đông lạnh, mùa hè nóng, có mưa nhiều.
Địa trung hải (410B)
10
28
17,3
69
9
402
Mùa hè nóng, mưa ít, mùa đông ấm, mưa vào mùa thu đông
 - Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài ở nhà
 Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà, sau đó giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh, nên chú ý nhiều hơn vào đối tượng học sinh yếu, kém. Tuy nhiên giáo viên cũng cần động viên, tuyên dương và khuyến khích những học sinh có cách làm hay. Đồng thời có câu hỏi để nâng cao để phát huy tính tích cực, tư duy sáng tạo của đối tượng học sinh khá giỏi. 
Ví dụ .Bài 19 Môi trường hoang mạc – ( SGK Địa lí 7 trang 61) : Sử dụng biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của hai trạm khí tượng Xa- ha- ra của châu Phi và Gô bi của Châu Á . 
 Thứ nhất : Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tên biểu đồ, xác định vị trí của trạm Xa- ha- ra trên bản đồ tự nhiên của châu Phi và Gô bi trên bản đồ tự nhiên của Châu Á .
 Thứ hai : Phân tích biểu đồ nhiệt độ (nhiệt độ tháng cao nhất, tháng thấp nhất, nóng nhất là tháng nào, lạnh nhất là tháng nào, tháng nào có nhiệt độ dưới 0 0C, biên độ nhiệt ). Phân tích lượng mưa (mưa nhiều vào tháng nào, ít nhất vào tháng nào, mưa nhiều vào mùa nào, các tháng có mưa ít hay không mưa vào mùa nào, tổng lượng mưa cả năm ...)
 Thứ ba : Rút ra đặc điểm chung của khí hậu hoang mạc . 
 Thứ tư : Rút ra điểm khác nhau về khí hậu của hoang mạc đới nóng và đới ôn hòa . Như vậy khi học sinh chuẩn bị bải ở nhà chu đáo, kĩ lưỡng thì giáo viên giảm bớt phần thuyết trình giảng giải. Còn về học sinh thì sẽ chủ động tiếp thu kiến thức mới đồng thời tăng hiệu quả khi thảo luận nhóm, chủ động khai thác kiến thức hoàn thành phiếu học tập theo yêu cầu của giáo viên.
Bài 14: Đông nam Á đất liền và hải đảo 
Nhận xét biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của 2 địa điểm tại (h.14.2 SGK Địa lí 8)? Cho biết chúng thuộc đới, kiểu khí hậu nào?
 H:14.2 Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa
HS: So sánh, phân tích nhiệt độ và lượng mưa của 2 địa điểm: Tháng nào cao nhất, tháng nào thấp nhất
- Nhiệt độ: Đều cao quanh năm, ở Y- an- gun có sự chêng lệch 6-70C
- Lượng mưa: ở Pa đăng lớn hơn, mưa quanh năm, ở Y- an- gun có mùa mưa nhiều ( tháng 5 – tháng 10) và mùa mưa ít (từ tháng 11- tháng 4 năm sau)
Kết luận: Pa đăng thuộc In- đô- nê- xi - a ở vùng xích đạo, Y- an- gun thuộc Mi-an-ma vùng nhiệt đới gió mùa.
 c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp.
 Hình thành cho học sinh ý thức tự tìm tòi kiến thức ẩn, phân tích, so sánh thành thạo khi gặp biểu đồ khí hậu...
 d. Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp.
Trong đề tài này các biện pháp, giải pháp thường đi song đôi với nhau, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
 e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề n

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN - Dia ly - Hoang Thi Hoan - Buon Trap.doc