SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả thảo luận nhóm trong phân môn Địa lí 5

SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả thảo luận nhóm trong phân môn Địa lí 5

Muốn nâng cao hiệu quả thảo luận nhóm, giáo viên phải dốc hết nhiệt tình, tâm huyết cho nghề nghiệp, tìm ra những giải pháp tốt nhất, phù hợp với điều kiện thực tế giảng dạy ở cơ sở, tạo ra cho học sinh có nề nếp, có thói quen làm việc theo nhóm.

Thầy tổ chức hoạt động tốt, trò học tốt, chắc chắn là hiệu quả của một hoạt động thảo luận theo nhóm sẽ đạt được hiệu quả cao.

Hoạt động thảo luận nhóm được xem như là một phương pháp mới mà thời gian thực hiện cũng chưa nhiều, do đó những gì mà tôi tích lũy được và trình bày trên đây cũng là kinh nghiệm bước đầu, rất mong sự góp ý của đồng nghiệp.

 

doc 18 trang Người đăng hieu90 Lượt xem 2839Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả thảo luận nhóm trong phân môn Địa lí 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh lớp 5 Trường Tiểu học Lý Tự Trọng huyện Krông Ana – Tỉnh Đắk Lắk. 
I.4. Phạm vi nghiên cứu 
Các dạng bài trong phân môn Địa lí lớp 5.
Phương pháp dạy học theo nhóm.
I.5. Phương pháp nghiên cứu
	Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp quan sát.	
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động ( nghiên cứu kết quả học tập của học sinh ).
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Phương pháp phân tích, tổng hợp.
II. Phần nội dung 
II.1. Cơ sở lí luận
Đổi mới phương pháp dạy học trước hết được thể hiện ở sự đổi mới phong cách dạy của thầy và phong cách học của trò: người thầy thiết kế các tình huống để học sinh tự khai thác, tự chiếm lĩnh và kiến tạo kiến thức, người thầy tạo ra các cơ hội để học sinh có thể suy nghĩ nhiều hơn, hoạt động nhiều hơn và có trách nhiệm hơn đối với việc học tập của mình.
Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí chỉ thành công khi phương pháp dạy học Địa lí tác động mạnh đến người học và phát huy tính tích cực tự giác, chủ động tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, tự quản lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay có nhiều thuận lợi mà nội dung kiến thức sách giáo khoa được biên soạn theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học, khi mà hầu hết các trường đã trang bị đầy đủ về phương tiện, thiết bị dạy học. Đặc biệt trong bối cảnh công nghệ thông tin đang đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Người thầy và học sinh đang ở trong một thời kì mới của những nhận thức mới về dạy và học trong nhà trường phổ thông.
Việc đổi mới phương pháp dạy học Địa lí chỉ thành công khi chúng ta tổ chức dạy học Địa lí theo kiểu mới trên cơ sở tăng cường áp dụng các phương pháp phương tiện hình thức tổ chức dạy học hiện đại kết hợp với việc cải biến các phương pháp dạy học truyền thống theo những hướng đổi mới.
Nhưng hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học đặc biệt phương pháp thảo luận nhóm còn gặp một số hạn chế như sau:
Phần lớn giáo viên dạy theo hình thức rập khuôn, máy móc để có bước thảo luận nhóm trong tiết dạy dẫn đến chất lượng trong tiết dạy không cao. 
Thực hiện không đầy đủ các bước quy trình thảo luận nhóm như chỉ nêu câu hỏi cho học sinh thảo luận rồi cho các nhóm báo cáo. Sau đó giáo viên nhận xét đúng, sai, đầy đủ hay chưa đầy đủ nội dung của các nhóm và chốt ý. Làm như vậy sẽ thiếu một bước quan trọng là cho học sinh trong nhóm hoặc các nhóm khác nhận xét, bổ sung làm rõ vấn đề. Vì thế mỗi nhóm chỉ quan tâm đến câu hỏi của nhóm mình mà không cần biết đến câu hỏi của nhóm khác dẫn đến kết quả là học sinh nhận thức không đầy đủ nội dung bài học.
Tổ chức quy mô nhóm không hợp lí: một lớp học có khoảng 35 học sinh mà chỉ tổ chức 4 nhóm thì rất khó thảo luận, nhiều học sinh không có chỗ ngồi, phải đứng vây quanh gây mất trật tự và chỉ mang tính hình thức.
II.2. Thực trạng 
a. Thuận lợi, khó khăn
	+ Thuận lợi: 
	Về sách giáo khoa: đủ, màu sắc, hình ảnh, lược đồ, bản đồ, số liệu, kênh hình, kênh chữ,	
	Câu hỏi yêu cầu in nghiêng giúp giáo viên tổ chức cho học sinh khai thác thông tin dễ dàng.
	Câu hỏi cuối bài tổng hợp được kiến thức của bài học.
	Phần nội dung bài học được in đậm, khác màu mực giúp học sinh dễ học. 
Sách giáo viên cung cấp thêm một số thông tin, hiện tượng Địa lí giúp giáo viên mở rộng kiến thức cho học sinh.
Về chương trình: Cấu trúc nội dung chương trình gồm 2 nội dung lớn: Trình bày về một số hiện tượng tự nhiên, các lĩnh vực kinh tế - xã hội của Việt Nam; một số hiện tượng địa lí của các châu lục, của khu vực Đông Nam Á và một số nước đại diện cho các châu lục trên thế giới.
Mục tiêu nội dung chương trình phù hợp với lứa tuổi học sinh Tiểu học.
+ Khó khăn:
Về giáo viên: Không thích dạy phân môn Địa lí. Không nắm chắc các hiện tượng tự nhiên của một số nước trên thế giới.
Về học sinh: Chưa chú trọng phân môn Địa lí, xem đây là môn phụ, chưa hiểu hết ý nghĩa của môn học.
b. Thành công, hạn chế
+ Thành công
Sau khi thực hiện đề tài giáo viên yêu thích phân môn này hơn, có nhiều hiểu biết sâu hơn về nội dung chương trình, phương pháp dạy học theo nhóm và một số kinh nghiệm trong dạy Địa lí cho học sinh.
Học sinh yêu thích môn học không xem môn học này là môn phụ, có hứng thú học Địa lí, có thêm kiến thức về Địa lí Việt Nam và Địa lí thế giới đặc biệt các em có lòng yêu con người, quê hương, đất nước Việt Nam.
+ Hạn chế
Một số giáo viên và học sinh vẫn chưa thích dạy, học theo nhóm phân môn này.
c. Mặt mạnh, mặt yếu
+ Mặt mạnh
Đa số giáo viên khối 5 đều có thể chủ động tổ chức được phương pháp dạy học theo nhóm một cách thành thạo, tự tin. 
Học sinh mạnh dạn, tự tin có thể làm nhóm trưởng hay phát thanh viên mà không hề e ngại. Phát huy được tinh thần hợp tác, đoàn kết giải quyết được tình huống đưa ra. Giúp giáo viên tích lũy được vốn kiến thức về Địa lí Việt Nam và thế giới.
+ Mặt yếu
Cách tổ chức dạy học theo nhóm của một số ít giáo viên vẫn còn mang tính hình thức, rập khuôn.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Trước thực trạng về đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay, tôi thấy một vấn đề cần đặt ra là: Mỗi giáo phải tự đổi mới để tìm ra hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh của mình cụ thể là:
Nâng cao ý thức, trách nhiệm trong công tác dạy học.
Có cách tổ chức hoạt động nhóm khoa học, đúng đối tượng. Khai thác được các thông tin trong bài học.
Có kĩ năng quản lý, giám sát hoạt động của các nhóm học sinh tốt.
Tuy nhiên trong dạy học Địa lí hiện nay nhiều giáo viên chưa nắm được tư liệu, số liệu, các hiện tượng địa lí của Việt Nam và thế giới.
Trang thiết bị phục vụ cho môn học này chưa đầy đủ. Giáo viên chưa đi sâu nghiên cứu tài liệu, chưa nhiệt tình trong các giờ dạy. Hình thức tổ chức thảo luận nhóm còn mang tính hình thức, rập khuôn. Bản thân giáo viên còn xem nhẹ môn học này hơn Toán, Tiếng Việt.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
 	Trường Tiểu học Lý Tự Trọng là một trong 7 trường của huyện được tiếp cận mô hình trường học mới Việt Nam ( VNEN ). Mô hình trường học này là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Dạy học theo nhóm triệt để. Dạy học theo tinh thần học sinh:Tự giác, tự quản, tự học, tự đánh giá, tự tin, tự trọng. Giáo viên: Tự chủ, tự bồi dưỡng. Nhà trường: Tự nguyện.
Chính vì điều đó mà tất cả học sinh tham gia đều làm tốt vai trò của một nhóm trưởng một thành viên trong nhóm. Nhiều em có tinh thần tự giác, hợp tác cao, ham tìm hiểu về Địa lí trong nước cũng như địa lí thế giới. Mặt khác nhiều học sinh có năng lực quản lí nhóm tốt nên các em muốn được thể hiện mình với các bạn. Đặc biệt các em rất thích nghe, hiểu những hiện tượng địa lí trong nước và thế giới nên rất thuận lợi cho giáo viên dạy học phân môn này.
	Giáo viên yêu nghề, có tâm huyết với nghề. Nhiều giáo viên đã say sưa tìm tòi kiến thức qua sách, báo, mạng để phục vụ cho tiết dạy. Nghiên cứu, thiết kế bài dạy phù hợp với đối tượng học sinh nên chất lượng dạy học ngày một nâng cao.
Song trong trường vẫn còn một số học sinh rụt rè, nhút nhát, tiếp thu bài chậm. Các em chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học, chưa có khả năng tự học, tự rèn, tự khám phá. Khả năng tư duy ở một số học sinh còn hạn chế. Do vậy, việc tiếp thu bài, tính tự giác, khả năng quản lý, tổ chức của một số em còn non.
	Một số giáo viên lười tổ chức thảo luận nhóm nhỏ vì sợ mất nhiều thời gian, rườm rà, khó quản lý học sinh. Trong khi học sinh thảo luận nhóm còn làm việc riêng chưa kích thích được tính tự quản của các em. Chưa nghiên cứu hoạt động nào cần thảo luận nhóm, hoạt động nào không cần thảo luận nhóm dẫn đến chất lượng thảo luận nhóm nhiều lúc chưa cao.
II.3. Giải pháp, biện pháp 
	a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Nhằm nâng cao hiệu quả thảo luận nhóm nhỏ trong giảng dạy phân môn Địa lí.
Trình bày được kết quả thảo luận của nhóm bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ.
Xác định đầy đủ mục tiêu của từng bài học, từng hoạt động.
Vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Sau khi nghiên cứu kĩ các phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ của phân môn Địa lí. Tôi thấy những bài nội dung phức tạp dễ gây nhiều ý kiến khác nhau hoặc cần phải có sự hợp tác trong việc giải quyết vấn đề thì nên tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm để giải quyết vấn đề. 
* Xác định các quy trình tổ chức một hoạt động nhóm: 
 a. Làm việc chung cả lớp 
+ Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ học tập.
+ Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ.	
+ Hướng dẫn làm viêc theo nhóm.
b. Làm việc theo nhóm. 
+ Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
+ Phân công trong nhóm, Từng cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi.
+ Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
c. Thảo luận tổng kết trước toàn lớp.
+ Các nhóm lần lượt báo cáo. 
+ Thảo luận chung.
+ Giáo viên có thể kiểm tra bất kì học sinh nào của các nhóm để đánh giá kết quả làm việc học tập hợp tác của nhóm. 
+ Giáo viên tổng kết đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo. 
Ta có thể chia ra làm 2 dạng hoạt động nhóm sau: 
Dạng 1: Hoạt động nhóm giúp học sinh phát hiện kiến thức mới
Dạng 2: Hoạt động nhóm rèn luyện kĩ năng trong tiết thực hành.
* Các biện pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ.
Biện pháp 1: Chuẩn bị hoạt động nhóm
Trước khi áp dụng hoạt động nhóm vào một bài dạy tôi xác định:
Mục tiêu của hoạt động nhóm trong bài này là gì? 
Hoạt động nào cần thảo luận nhóm?
Hoạt động này cần bao nhiêu thời gian?
Thời gian còn lại đủ để hoàn thành bài dạy không?
Hoạt động này yêu cầu giáo viên và học sinh chuẩn bị những phương tiện, thiết bị gì?
Học sinh cần phải tham khảo trước những tài liệu gì?
Đây là hình thức dạy học đòi hỏi giáo viên phải đưa ra câu hỏi phù hợp, vừa sức hướng dẫn học sinh hoạt động để đi đến nhận thức.
Học sinh mạnh dạn trao đổi xoay quanh một vấn đề được đặt ra dưới dạng câu hỏi, bài tập hay nhiệm vụ nhận thức. Trong trường hợp này học sinh giữ vai trò tích cực chủ động tham gia thảo luận, giáo viên nêu vấn đề và tổng kết. Hoạt động này có hai hình thức:
+ Giáo viên nêu một số câu hỏi theo hình thức phân công các nhóm thảo luận viết vào giấy.
+ Giáo viên chia học sinh thành các nhóm và thảo luận theo nội dung của phiếu học tập đã chuẩn bị trước.
+ Các bước tiến hành thảo luận:
Biện pháp 2: Chia nhóm
Tôi chia lớp thành các nhóm nhỏ từ bốn đến sáu em. Tùy mục đích yêu cầu của tiết học, các nhóm được phận chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định trong cả tiết học, các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hay nhiệm vụ khác nhau. Trong nhóm có thể phân công mỗi thành viên hoàn thành một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực không ỷ lại vào một vài người có hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề trong không khí thi đua với các nhóm khác, kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Đến khâu trình bày kết quả làm việc của nhóm, nhóm cử ra một đại diện hoặc có thể phân công mỗi thành viên trình bày một nhiệm vụ. Học sinh được chọn làm nhóm trưởng phải có ý thức cao trong học tập và phải biết điều khiển nhóm học tập, ở các tiết khác nhau giáo viên cần thay đổi các thành viên trong nhóm tránh sự đơn điệu rập khuôn nhàm chán. Mỗi nhóm thảo luận phải được sắp xếp vị trí nhất định trong nhóm.
Biện pháp 3: Giao nhiệm vụ cho từng nhóm 
 Mỗi nhóm có một nhiệm vụ riêng hoặc hai nhóm cùng chung một nhiệm vụ.
Biện pháp 4: Tiến hành thảo luận nhóm 
Học sinh lần lượt thảo luận, mỗi em tự đề ra ý kiến của mình, thư ký ghi chép các ý kiến cẩn thận, nhóm trưởng tổng hợp những ý kiến thống nhất, những ý kiến còn trái ngược nhau thì tranh luận thống nhất ý kiến, nếu chưa thống nhất thì ghi lại những ý kiến còn khác nhau.
 Giáo viên theo dõi thảo luận của từng nhóm, uốn nắn, điều chỉnh hướng thảo luận. Những nhóm thảo luận chưa thống nhất giáo viên không giải đáp ngay mà có thể gợi ý cho các em để có thống nhất chung, phát hiện những ý kiến học sinh đã thống nhất và nội dung chưa thống nhất.
Biện pháp 5: Tổng kết thảo luận 
Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của mình: Những kiến
thức đã thống nhất, những kiến thức còn khác nhau.
Các nhóm khác cùng chung một nhiệm vụ đối chiếu nhận xét kết quả
thảo luận của nhóm mình về những nội dung mà nhóm bạn đã trình bày. Kiến thức nào thống nhất và không thống nhất. Giáo viên tiếp tục cho các nhóm khác nêu lên ý kiến của mình về những nội dung trên.
Giáo viên tổng kết đi sâu vào nội dung kiến thức đúng kèm theo uốn nắn những sai sót, giải đáp thắc mắc đưa ra kết luận chuẩn kiến thức cho từng nội dung thảo luận.
Chú ý: Khi chuẩn bị nội dung thảo luận nhóm giáo viên cần:
+ Chuẩn bị tình huống có thể xảy ra khi thảo luận nhóm.
+ Tổ chức học sinh thảo luận nhóm sôi nổi, tiết kiệm thời gian, đúng trọng tâm. 
+ Phân phối đúng, đủ thời gian cho từng hoạt động phù hợp với nội dung và yêu cầu về thời gian của một tiết học.
Áp dụng vào một số bài cụ thể: 
Dạng 1: Xây dựng kiến thức mới 
Bài 3. Khí hậu
( Chuẩn bị: Phiếu học tập, Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam, các hình minh họa trong sách giáo khoa). 
Đối với bài này tôi cho học sinh thảo luận ở hoạt động 2 và 3
Ở hoạt động này học sinh cần đạt được hai mục tiêu 
- So sánh và nêu được sự khác nhau của khí hậu giữa hai miền Bắc – Nam.
- Nhận biết được ảnh hưởng của khí hậu đến đời sống và sản xuất của nhân dân ta.
Trước tiên tôi cho học sinh tìm hiểu về khí hậu nhiệt đới gió mùa của nước ta.
Sau khi học sinh biết được nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tôi yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa và quan sát lược đồ khí hậu Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ sau: 
Câu hỏi: So sánh khí hậu của miền Bắc và miền Nam. Nêu những thuận lợi và khó khăn về đặc điểm khí hậu của từng miền.
Tôi chia lớp thành các nhóm sau đó phát phiếu học tập cho các nhóm.
Tổ chức nhóm: Tôi chia 6 nhóm, mỗi nhóm 5 em gồm 2 bàn
Tiến hành hoạt động:
 Nêu yêu cầu, giao nhiệm vụ
Phát phiếu học tập, bút, quy định thời gian hoàn thành hoạt động
Tôi yêu cầu các nhóm tự cử nhóm trưởng, thư kí.( luân phiên nhau)
Dự kiến thời gian thích hợp cho hoạt động nhóm: 5 phút
Giáo viên đi quan sát hoạt động của từng nhóm để uốn nắn kịp thời.
Giáo viên yêu cầu học sinh quay về vị trí ban đầu.
Gọi đại diện một số nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
Yêu cầu học sinh nhóm này nhận xét kết quả thảo luận của nhóm bạn cho cả lớp nghe.
Nhóm khác có ý kiến bổ sung, nhận xét (hoặc ngược lại).
Giáo viên yêu cầu cả lớp bổ sung nếu thấy chưa đủ. Các ý kiến bổ sung giáo viên ghi tóm tắt nhanh lên bảng. 
Sau khi các nhóm trình bày xong và học sinh không còn ý kiến, giáo viên treo kết quả hoàn chỉnh và đối chiếu lại với kết quả thảo luận của từng nhóm để nhận xét, khen ngợi những ý kiến bổ sung đúng.
Bài 17: Châu Á 
	Chuẩn bị: Quả Địa cầu ( hoặc Bản đồ thế giới )
Bản đồ tự nhiên Châu Á
Các hình minh họa SGK
Phiếu học tập.
Bài này tôi tiến hành thảo luận ở Hoạt động 4: Các khu vực của Châu Á và nét đặc trưng về tự nhiên của mỗi khu vực.
Ở hoạt động này cần đạt được mục tiêu
- Biết xếp tên các khu vực theo thứ tự từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông.
- Nêu được tên một số cảnh thiên nhiên Châu Á và nêu được chúng thuộc vùng nào của Châu Á.
Tôi cho học sinh thảo luận ở phần này bằng phiếu học tập: 
Yêu cầu học sinh quan sát lược đồ các khu vực Châu Á và các hình minh họa trang 103 SGK thảo luận để hoàn thành các bài tập sau:
Phiếu học tập: Nhóm 1,3,5
Điền tên các khu vực theo thứ tự từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông.
1
Bắc Á
2
Trung Á
3
Tây Nam Á
4
Đông Á
5
Nam Á
6
Đông Nam Á
Phiếu học tập: Nhóm 2,4,6
Điền thông tin thích hợp vào bảng sau:
Khu vực
Cảnh tự nhiên tiêu biểu
Các dãy núi lớn
Các đồng bằng lớn
Bắc Á
Trung Á
Tây Nam Á
Đông Á
Nam Á
Đông Nam Á
Dự kiến thời gian thích hợp cho hoạt động nhóm: 5 phút
Tôi hướng dẫn và yêu cầu học sinh thảo luận theo từng bước tương tự như ví dụ trên.
Cuối cùng giáo viên treo kết quả hoàn chỉnh và đối chiếu lại với kết quả thảo luận của từng nhóm để nhận xét, khen gợi những ý kiến bổ sung đúng.
Dạng 2: Hoạt động nhóm rèn luyện kĩ năng trong tiết thực hành.
Bài 16: Ôn tập
	( Chuẩn bị: Phiếu học tập, Bản đồ hành chính Việt Nam không có tên các tỉnh, thành phố, các thẻ từ ghi tên các thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng). 
Đối với bài này tôi cho học sinh thảo luận theo hình thức chơi trò chơi.
Ở hoạt động này học sinh cần đạt được hai mục tiêu 
	- Xác định trên bản đồ một số thành phố, trung tâm công nghiệp của nước ta.
	- Nêu được một vài đặc điểm nổi bật của các thành phố lớn.
	Nội dung thảo luận: Điền đúng tên các tỉnh, thành phố lớn của nước ta trên bản đồ.
	Giáo viên chia lớp thành các nhóm ( mỗi nhóm 4 em ) sau đó phát thẻ từ và bản đồ trống yêu cầu học sinh điền đúng tên các tỉnh, thành phố lớn của nước ta trên bản đồ.
	Dự kiến thời gian thích hợp cho hoạt động nhóm: 5 phút
	Trong thời gian 5 phút nhóm nào xong và có kết quả đúng là nhóm đó thắng cuộc.
Bài: 22 ôn tập
( Đồ dùng: Phiếu học tập, Bản đồ Địa lí tự nhiên thế giới, các lược đồ hình minh họa từ bài 17 đến bài 21). 
	Đối với bài này tôi cho học sinh thảo luận ở hoạt động 2
	Ở hoạt động này học sinh cần đạt được hai mục tiêu 
	- Hệ thống hóa được các kiến thức cơ bản đã học về châu Á, châu Âu.
	- So sánh ở mức độ đơn giản để thấy được sự khác biệt giữa hai châu lục.
Câu hỏi: So sánh một số yếu tố tự nhiên và xã hội giữa châu Á và châu Âu.
Tiêu chí
Châu Á
Châu Âu
Diện tích
Khí hậu
Địa hình
Chủng tộc
Hoạt động kinh tế
Dự kiến thời gian thích hợp cho hoạt động nhóm: 6 phút
Giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh thảo luận theo từng bước tương tự như ví dụ trên.
Cuối cùng giáo viên treo kết quả hoàn chỉnh và đối chiếu lại với kết quả thảo luận của từng nhóm để nhận xét, khen gợi những ý kiến bổ sung đúng.
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp.
Về giáo viên: Giáo viên phải yêu thích môn học và phải có tâm huyết với nghề, yêu học sinh như con. Nắm được các hiện tượng Địa lí Việt Nam và thế giới tiêu biểu trong các dạng bài Địa lí được học. Vì nếu giáo viên không có những yếu tố trên sẽ không thể tìm tòi, khám phá được những hoạt động những kiến thức cần thảo luận nhóm dẫn đến khi dạy cho học sinh sẽ không có hiệu quả.
Về học sinh: Học sinh phải có đầy đủ đồ dùng học tập, yêu thích môn học, có tinh thần tự giác, tự quản, biết hợp tác trong nhóm. 
 	d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
	Các giải pháp, biện pháp trong đề tài có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ trợ cho nhau để thực hiện thành công đề tài đưa ra. Biện pháp 1 là tiền đề để thực hiện các biện pháp 2,3,4,5. Các biện pháp sau bổ trợ để thực hiện biện pháp 1. Tuy nhiên trong các biện pháp trên thì biện pháp 4 là biện pháp quan trọng nhất vì nó xác định được kết quả thảo luận nhóm để đạt được mục tiêu bài học.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Kết quả khảo nghiệm: Đề tài đã được đưa vào áp dụng tại đơn vị và có tác động thiết thực đến với giáo viên, học sinh.
Giá trị khoa học: Nội dung của đề tài đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng và lựa chọn hình thức tổ chức dạy học đúng đối tượng học sinh. Nhờ đó chất lượng giáo dục của cả khối được nâng lên rõ rệt.
II.4. Kết quả 
Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 
Sau hai năm áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng thảo luận nhóm trong phân môn Đại lí 5 tôi thu được kết quả như sau:
TSHS khối 5
Đầu năm
Cuối kì I
125
Biết hợp tác theo nhóm. Có khả năng làm nhóm trưởng. Thích học nhóm và làm nhóm trưởng, thư kí
Chưa biết hợp tác theo nhóm, thiếu tinh thần hợp tác. Sợ làm nhóm trưởng
Có ý thức hợp tác theo nhóm, có khả năng làm nhóm trưởng, Thích học nhóm và làm nhóm trưởng, thư kí
Không thích học nhóm, ngại làm nhóm trưởng, phát thanh viên.
Kết quả
55
70
115
10
III. Phần kết luận, kiến nghị
III.1. Kết luận
Muốn nâng cao hiệu quả thảo luận nhóm, giáo viên phải dốc hết nhiệt tình, tâm huyết cho nghề nghiệp, tìm ra những giải pháp tốt nhất, phù hợp với điều kiện thực tế giảng dạy ở cơ sở,

Tài liệu đính kèm:

  • docLETHITHAO_CHUYENMON_LITUTRONG.doc