Sáng kiến kinh nghiệm Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài toán mức độ vận dụng cao về peptit để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học THPT

Sáng kiến kinh nghiệm Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài toán mức độ vận dụng cao về peptit để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học THPT

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài

Luật giáo dục 2005 của nƣớc ta đã khẳng định: “ Phát triển giáo dục là quốc sách

hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài”. Nhƣ vậy, vấn

đề bồi dƣỡng nhân tài nói chung và đào tạo học sinh giỏi nói riêng đang đƣợc nhà nƣớcta đầu tƣ và hƣớng đến. Trong mỗi trƣờng học thì việc phát hiện và bồi dƣỡng học sinh

giỏi là một trong những nhiệm vụ giáo dục đƣợc quan tâm hàng đầu.

Bài toán mức độ vận dụng cao về peptit khá mới ở bậc phổ thông và là một trong

những dạng toán khó nhất trong đề thi THPT quốc gia. Những năm gần đây, trong các đề

thi học sinh giỏi cấp tỉnh và đề thi THPT quốc gia đã xuất hiện bài toán mức độ vận dụng

cao về peptit( đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm 2016, 2017 tỉnh Hà Tĩnh và đề thi THPT

quốc gia các năm từ 2015 đến nay). Học sinh khi gặp bài toán này đa phần đều có tâm lý

sợ, dễ dàng chấp nhận bỏ qua và mất điểm ở câu hỏi này. Mặt khác, tài liệu về hệ thống

bài toán và phƣơng pháp giải bài toán mức độ vận dụng cao về peptit là chƣa nhiều nên

giáo viên cũng có phần lúng túng và khó khăn khi dạy chuyên đề về hợp chất peptit.

Trên tinh thần đó tôi đã lựa chọn đề tài : “ Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ

thống bài toán mức độ vận dụng caovề peptit để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học

THPT” nhằm giúp các em học sinh khắc phục khó khăn và tự tin khi giải bài toán mức

độ vận dụng caovề peptit để đạt mục tiêu hƣớng đến điểm 10 trong kì thi THPT quốc gia

và đạt kết quả cao trong kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cũng nhƣ giúp bản thân và đồng

nghiệp có thêm tài liệu để giảng dạy một chủ đề mới và khó.

pdf 31 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 03/03/2022 Lượt xem 569Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài toán mức độ vận dụng cao về peptit để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 54,432 lít 
khí O2 (đktc) thu đƣợc 86,68 gam CO2. Giá trị của a là 
 A. 0,9. B. 0,7. C. 0,6. D. 0,8. 
 Định hướng tư duy giải 
Chú ý khi đốt muối và đốt peptit thì số mol O2 cần là nhƣ nhau. Nên ta sẽ quy từ đốt cháy 
peptit ra đốt cháy muối. 
Đặt 
    
n 2 n 2
BTN T .C
C H N OON a CO
n a(mol ) na n 1,97
Muối cháy 
    

    
   
   

   
BT N T .N a
2 3
BT N T .C
2BT N T
BT N T .H
2
BT N T .N
2
K CO : 0, 5 a
CO : 1, 97 0, 5 a
H O : 1, 97
N : 0, 5a
B T K L
8 7 , 0 8 2 , 4 3 .3 2 1 3 8 .0 , 5 a 4 4 (1, 9 7 0 , 5 a ) 1, 9 7 .1 8 0 , 5 a .2 8        
a 0 , 7   
 c. Dạng 3: Bài toán peptit sử dụng kỹ thuật dồn biến để giải 
 Ta nhận thấy các peptit đều đƣợc cấu tạo từ các aminoaxit với Gly, Ala, Val chúng 
đều có công thức chung dạng CnH2n+1NO2 nếu chúng ta tách bớt 1 phân tử H2O trong các 
aminoaxit này ta sẽ có các mắt xích aminoaxit để hình thành nên peptit. Do đó với các 
peptit đƣợc hình thành từ Gly, Ala, Val chúng ta có thể dồn hỗn hợp peptit theo các cách 
sau: 
Cách 1: Dồn về 
n 2 n 1
2
C H O N
H O



 . Tại sao chúng ta dồn đƣợc nhƣ vậy? Đơn giản là các 
mắt xích là các đồng đẳng của nhau đều có chung công thức là CnH2n-1ON. 
Cách 2: Chúng ta cũng có thể dồn hỗn hợp peptit về 
2 3
2
2
C H O N
CH
H O





lý do là vì aminoaxit nhỏ 
nhất là Glixyl (C2H5NO2) còn các axit amin đồng đẳng khác sẽ hơn Glixyl một vài nhóm 
– CH2 – . 
Cách 3: Chúng ta tƣởng tƣợng nhƣ cho thêm H2O vừa đủ vào hỗn hợp peptit để nó biến 
thành các axit amin. Dồn hỗn hợp về 
2
n 2 n 1 2
2 H O
C H N O
H O (n 0)



 
Cách 4:Nếu peptit được hình thành từ các aminoaxit có sự tham gia của Glu hay Lys thì 
thì ta sẽ nhấc nhóm COO trong Glu và nhóm NH trong Lys ra. Như vậy chúng ta có thể 
dồn thành: 
Dồn hỗn hợp peptit về 







n 2 n 1
2
C H O N
N H
CO O
H O
Cách 5: Nếu trong hỗn hợp, các peptit mà chứa cùng một số mắt xích thuộc một loại 
aminoaxit nào đó thì ta cũng có thể dồn lại thành một peptit. Ví dụ: Hỗn hợp chứa Ala – 
Ala; Ala – Gly – Ala; Ala – Ala – Gly – Gly; Gly – Gly – Ala – Ala – Gly – Gly. Nhận 
thấy hỗn hợp trên chứa các peptit đều chứa 2 mắt xích Ala nên ta có thể dồn thành 
 
2 3
x 22
2
C H N O : a ( 2 x )
A la G ly : a (m o l) C H : 2 a
H O : a


   


 Ví dụ 1:Cho hỗn hợp A chứa hai peptit X và Y tạo bởi các amino acid no mạch hở, 
phân tử chứa 1 nhóm – COOH, 1 nhóm – NH2. Đun nóng 0,7 mol A trong KOH thì thấy 
3,9 mol KOH phản ứng và thu đƣợc m gam muối. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn 66,075 
gam A rồi cho sản phẩm hấp thụ vào bình chứa Ca(OH)2 dƣ thấy khối lƣợng bình tăng 
147,825 gam. Giá trị của m là 
 A. 490,6. B. 560,1. C. 470,1. D. 520,2. 
 Trích đề thi thử Nguyễn Anh Phong - 2015 
 Định hướng tư duy giải 
Nhìn thấy có số mol hỗn hợp peptit và số mol KOH. 
Dồn A về 
2
n 2 n 1 ch¸ y
2 2
CO : 3, 9nx
C H N O : 3, 9x (m ol )
66,075 2 n 1
H O : 0, 7x (m ol ) H O : 0, 7x 3, 9x
2


 
    
 
 

    
     
    
BT K L
33
3, 9x (14 n 29) 0, 7 x .18 66,075 n
13
3, 9 x (62 n 9) 0, 7 x .18 147,825
x 0, 25
BT K L
m 3, 9(14 n 47 38) 470,1(gam )      
 Ví dụ 2: Thủy phân m gam hỗn hợp hai peptit mạch hở Gly3Ala3 và Ala2Val5 với 
số mol tƣơng ứng là 1:2 thu đƣợc hỗn hợp X gồm Ala; Ala-Gly; Gly-Ala và 
Gly-Ala-Gly, Val, Ala-Ala-Val. Đốt cháy hoàn toàn X cần vừa đủ 3,015 mol O2. Giá trị 
của m là 
 A. 51,36. B. 53,47. C. 48,72. D. 56,18. 
 Định hướng tư duy giải 
Ta sẽ dồn peptit về: 
n 2 n 1B T N T . N3 3
2 5 2
: a C H N O : 2 0 a
: 2 a H O
G ly A la
A al V : 3a a l
 
   
 
Dồn tiếp về:
n 2 n 3
2
C H N : 2 0 a
H O : 2 4 a

  
 
B T N T .C
a (3 .2 3 .3) 2 a (3 .2 5 .5 ) 2 0 n a n 3, 8 5         
2
2
O
3 ,8 5 4 , 7
2
C O : 2 0 a .3, 8 5
C H 4 , 7
H O : 2 0 a .
2


    

 
B T N T .O 4 7 a
2 0 .3, 8 5a 3, 0 1 5 a 0 , 0 3(m o l) m 5 1, 3 6
2
          
 d. Dạng 4: Bài toán biện luận peptit sử dụng một số kỹ thuật cao để giải 
 - Biện luận số liên kết peptit dựa vào tư duy dồn biến 
 Để xử lý các bài toán dạng này các bạn cần dồn hỗn hợp peptit đã cho về dạng 
2 3
2
2
C H N O
C H
H O





sau đó dựa vào các dữ kiện của bài toán để biện luận số nhóm CH2 thừa ra của 
Ala hoặc Val. 
 Ví dụ 1: Hỗn hợp T gồm tetrapeptit X và pentapeptit Y (đều mạch hở, tạo bởi 
glixyl và alanin). Đun nóng m gam T trong dung dịch NaOH vừa đủ thu đƣợc (m+7,9) 
gam muối Z. Đốt cháy hoàn toàn Z thu đƣợc Na2CO3 và hỗn hợp Q gồm CO2, H2O, N2. 
Dẫn toàn bộ Q vào bình đƣng nƣớc vôi trong dƣ thấy khối lƣợng bình tăng 28,02 gam và 
còn lại 2,464 lít (đktc) một khí duy nhất. Phần trăm khối lƣợng của X trong T là 
 A. 55,92%. B. 35,37%. C. 30,95%. D. 53,06%. 
 Định hướng tư duy giải 
Ta có 
 
 
2
4 BTNT.N
N
5
X :a
m & n 0,11 4a 5b 0,22
Y : b


   
 
Khi thủy phân chúng ta xem nhƣ các peptit sẽ biến thành các aminoaxit sau đó các 
aminoaxit này sẽ tác dụng với NaOH. 
 

           

2
2
BT K L
N aO H H O
H O
a 0,03
m 3a 4 b .18 0, 22.40 m 7, 9 0, 22.18
b 0,02
Có ngay 
n 2 n 2
2 3
BT N T
C H N O N a 2
2
N a CO : 0,11
n 0, 22(m ol ) CO : 0, 22 n 0,11
H O : 0, 22 n


    

 
BTK L 53
28,02 44(0,22 n 0,11) 18.0,22 n n
22
       

        

n 2 n 1 BTK L
2
C H N O : 0, 22 53
m m 0, 22(14. 29) 0,05.18 14, 7(gam )
H O : 0,05 22
Ta quy T về 
 
 
1 24
2 25
X : G l i k CH : 0,03(m ol )
Y : G l i k CH : 0,02
 


 
BTN T .C
1 2
53
0,03(4.2 k ) 0,02(5.2 k ) 0,22.
22
      
  
         

1
1 2
2
k 1 0,03(75.4 18.3 14)
3k 2 k 9 % X 53,06%
k 3 14,7
 - Biện luận số liên kết peptit khi đề cho biết tổng số liên kết peptit 
 Ví dụ 2: Peptit X và peptit Y có tổng liên kết peptit bằng 8 và tỷ lệ mol tƣơng ứng là 
1:3. Nếu thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp chứa peptit X và Y thu đƣợc 6,75 gam Gly 
và 4,45 gam Ala. Giá trị của m là 
 A. 9,2. B. 9,4. C. 9,6. D. 9,8. 
 Phân tích tư duy giải 
Ta có:
B T N T . N
1 2 1 2
1 2
0 ,1 4
X : a a (n 3 n ) 0 ,1 4 n 3 n 7 k
a
Y : 3a
n n 8

          
  
    
B T K L
1
2
k 2
n 5 a 0 , 0 1 m 6 , 7 5 4 , 4 5 0 ,1 .1 8 9 , 4 (g am )
n 3


            

 
Chú ý: Để tìm đƣợc n và a chúng ta phải biện luận. Để biện luận thuận lợi các bạn phải 
biến biểu thức tổng quát m a t x ic h
i i
n
k n n k
a
 

 (n là số nguyên tố nhỏ nhất). Tôi sẽ giải 
thích qua ví dụ trên. Ta có 
1 2
0 ,1 4 1 4
n 3n
a 1 0 0 a
   vì n1 + 3n2 phải là số nguyên nên 14 
phải chia hết cho 100a hay 100a 7 hoặc 100a = 14. Tổng quát hóa nên ta sẽ đƣợc biểu 
thức toán học nhƣ trên. 
 - Bài toán biện luận tổng hợp 
 Ví dụ 3: X, Y, Z (MX< MY< MZ) là ba peptit mạch hở, đƣợc tạo từ các α-aminoaxit 
nhƣ glyxin, alanin, valin; trong đó 3(MX + MZ) = 7MY. Hỗn hợp T chứa X, Y, Z với tỉ lệ 
mol tƣơng ứng là 6:2:1. Đốt cháy hết 56,56 gam T trong oxi vừa đủ, thu đƣợc 
nCO2:nH2O=48:47. Mặt khác, đun nóng hoàn toàn 56,56gam T trong 400ml dung dịch 
KOH 2M (vừa đủ), thu đƣợc 3 muối. Thủy phân hoàn toàn Z trong dung dịch NaOH, kết 
thúc phản ứng thu đƣợc a gam muối A và b gam muối B (MA< MB). Tỉ lệ a : b là 
 A. 0,843. B. 0,874. C. 0,698. D. 0,799. 
 Định hướng tư duy giải 
Ta dồn T về 
B T N T .K
n 2 n 1
2
C H N O : 0 , 8 (m o l)
5 6 , 5 6
H O : a (m o l)

    

 
Đôt cháy T 
B T N T .C
2
B T N T .H
2
C O : 0 , 8 n
2 n 1
H O : a .0 , 8
2
    

   
    
 
(1 4 n 2 9 ).0 , 8 1 8 a 5 6 , 5 6
1 1, 2 n 1 8 a 3 3, 3 60 , 8 n 0 , 8 n 4 8
0 , 8 n 4 8 a 1 9 , 22 n 1 a 0 , 8 n 0 , 4 4 7
a .0 , 8
2
  
  
     
     
 
n 2 , 4
a 0 , 3 6

  

X
Y
Z
n 0 , 2 4
T n 0 , 0 8
n 0 , 0 4


  

 vì X
n 0 , 2 4
→ X chỉ có thể là đipeptit 
Do đó T có hai trƣờng hợp là 
2 2 4
2 3 2
X , Y , Z
T
X , Y , Z


 
Gọi số C trong X, Y, Z lần lƣợt là CX, CY, CZ 
Khi đó ta có X Y Z X Y Z0 , 2 4 C 0 , 0 8 C 0 , 0 4 C 2 , 4 .0 , 8 6 C 2 C C 4 8        
Từ 3(MX + MZ) = 7MY → Y phải chia hết cho 3 nên Y phải đƣợc cấu tạo từ Gly và Val. 
Nhƣ vậy ta có 
X
Y
C 4
C 7


 
Với 
X
Z
Y
C 4
C 1 0 G ly G ly A la A la
C 7

      
 
Với 
X
Z
Y
C 5
C 4 G ly G ly
C 7

     
 Vô lý vì khi đó Y có 3 mắt xích hơn nữa Z 
phải chứa hai loại mắt xích khác nhau. 
a 7 4 2 3
0 , 8 7 4
b 8 8 2 3

   
 
II.2.3. Sửdụng hệ thống bài tập mới xây dựng để rèn luyện các con đường tư duy cho 
HS 
 a. Tư duy giải các bài toán về liên kết peptit thuần túy 
Chúng ta cần hiểu thực tế hơn, đơn giản hơn để có những suy luận tốt hơn. Peptit là một 
hỗn hợp các α– aminoaxit bị mất đi một ít nƣớc. 
 Ví dụ 1: Hỗn hợp M gồm một peptit mạch hở X và một peptit mạch hở Y (mỗi 
peptit đƣợc cấu tạo từ một loại α-aminoaxit, tổng số nhóm –CO–NH– trong 2 phân tử X, 
Y là 5) với tỉ lệ số mol nX : nY = 1 : 3. Khi thủy phân hoàn toàn m gam M thu đƣợc 81 
gam glyxin và 42,72 gam alanin. Giá trị của m là 
 A. 104,28. B. 116,28. C. 109,5. D. 110,28. 
 Trích đề thi chọn HSG Thái Bình - 2015 
 Định hướng tư duy giải 
Ta có : 
G l y
A l a
81
n 1,08( m ol )
75
42, 72
n 0, 48( m ol )
89

 


  
 Nhận thấy 
1,08 0, 48
: 0,36 : 0,12 3 : 1
3 4
 
Dễ dàng tìm ra ngay 
X : A l a A l a A l a A l a : 0,12
Y : G l y G l y G l y : 0,36
  

  
2
BTL K .pepti t
H O
n 0,12.3 0,36.2 1,08(mol )     
BT K L
m 81 42, 72 1,08.18 104, 28(gam )       
 b. Tư duy dồn biến giải bài toán peptit tạo bởi các α – aminoaxit chứa một 
nhóm – NH2, và một nhóm - COOH (Gly, Ala, Val) 
(1). Các α- aminoaxit (Gly, Ala, Val) hơn kém nhau một hay nhiều nhóm -CH2 - 
(2). Khi đốt cháy hỗn hợp các α- aminoaxit, muối natri, muối kali tƣơng ứng hay đốt 
cháy hỗn hợp peptit thì số mol O2 cần là nhƣ nhau. 
(3). Peptit thì có hai đầu phải không ? – Vậy nếu một đầu ta xén đi – OH còn một đầu ta 
xén đi – H thì peptit sẽ biến thành gì ? – Đƣơng nhiên là 
n 2 n 1
2
C H O N
H O


 
(*). Các bài toán về peptit chỉ xoay quanh hai vấn đề là thủy phân trong môi trƣờng kiềm 
và đốt cháy. Và cách thức thƣờng thấy của ngƣời ra đề là phần mang đi đốt cháy và phần 
thủy phân không bằng nhau. 
(4). Cần phải luyện tập để lời giải hiện ra từ câu hỏi của bài toán. 
 Ví dụ 2: Hỗn hợp X gồm nhiều peptit mạch hở chỉ đƣợc tạo bởi Ala và Gly. Ngƣời 
ta lấy 0,2 mol X cho vào dung dịch chứa NaOH dƣ thì thấy có 0,55 mol NaOH tham gia 
phản ứng. Đồng thời dung dịch có chứa m gam muối. Mặt khác, lấy 53,83 gam X rồi 
đem đốt cháy thì thu đƣợc 1,89 mol khí CO2. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị 
của m là 
 A. 56,85. B. 65,72. C. 58,64. D. 62,24. 
 Định hướng tư duy giải 
Có số mol NaOH và số X nên quy ngay X về 
n 2 n 1
2
C H O N : 0, 55(m ol )
H O : 0, 2(m ol )


 
Khi đó có ngay 
n 2 n 1
2
C H O N : 0,55k (m ol )
53,83
H O : 0,2 k (m ol )


 
B T N T .C
B T K L
k 1, 4
0 , 5 5 k n 1, 8 9
2 7
n(1 4 n 2 9 ).0 , 5 5 k 1 8 .0 , 2 k 5 3, 8 3
1 1

      
  
      
 
n 2 n 2
B T N T
C H N O N a
2 7
m m 0, 5 5(1 4 . 6 9 ) 5 6 , 8 5 (g am )
1 1
      
c. Tư duy giải bài toán hỗn hợp chứa các peptit và hợp chất hữu cơ 
 Với những hỗn hợp chứa nhiều chất nói chung thì các bạn cần phải tỉnh táo xem xét 
sự đặc biệt của các hỗn hợp. Thƣờng thì đề bài sẽ có những dấu hiệu khá đặc trƣng để 
các bạn bám vào đó. 
 Ví dụ 3: Hỗn hợp X gồm hai peptit (đƣợc tạo bởi Gly, Ala, Val), metylamin và axit 
glutamic. Đốt cháy hoàn toàn m gam X (trong đó số mol của metylamin và axit glutamic 
bằng nhau ) thu đƣợc 0,25 mol CO2, 0,045mol N2 và 0,265 mol H2O. Giá trị của m gần 
nhất với 
 A. 7,1. B. 7,2. C. 7,3. D. 7,4. 
 Trích đề thi thử Nguyễn Anh Phong – Lần 10 – 2015 
 Định hướng tư duy giải : 
+ Vì số mol metylamin và axit glutamic bằng nhau nên dồn X về : 
n 2 n 1
2
C H N O : a (m o l)
H O : b (m o l)


 . 
B T N T . N B T N T .C 2 5
a 0 , 0 9 (m o l) n
9
         
B T N T .H
2 5
0 , 5 3 0 , 0 9 ( 2 . 1)
9
b 0 , 0 6 (m o l)
2
 
     
Vậy 
2 5
m 0, 0 9 (1 4 . 1 1 4 1 6 ) 0 , 0 6 .1 8 7 ,1 9 (g am )
9
     
 d. Tư duy giải bài toán liên quan tới sự biện luận số liên kết peptit 
 Ví dụ 4: Hỗn hợp gồm ba peptit X đều mạch hở có tỉ lệ mol tƣơng ứng là 1 : 1 : 3. 
Thủy phân hoàn toàn m gam X, thu đƣợc hỗn hợp sản phẩm gồm 14,24 gam alanin, và 
8,19 gam valin. Biết tổng số liên kết peptit trong phân tử của ba peptit nhỏ hơn 13. Giá 
trị của m là 
 A. 18,47 B. 18,83 C. 18,29 D. 19,19 
 Trích đề thi khối B – 2014 – Bộ Giáo Dục 
 Định hướng tư duy giải 
Ta có 
A la n 2 n 1
V a l 2
n 0 ,1 6 (m o l) C H N O : 0 , 2 3
X
n 0 , 0 7 (m o l) H O : 5 a (m o l)

 
 
  với 
A
B
C
n a (m o l)
n a (m o l)
n 3a (m o l)




 
Tìm n: Có ngay 
B T N T .C 8 3
0 , 2 3n 0 ,1 6 .3 0 , 0 7 .5 n
2 3
       
+ Nếu a = 0,01 
B T K L
m 0 , 0 1 .5 .1 8 0 , 2 3(1 4 n 2 9 ) 1 9 ,1 9 (g a m )      
Nhƣ phân tích 0,07:a phải là số nguyên. Do đó 
+ Cho a = 0,005 
A B C
A B C
n n n 1 3 3 1 6
0 , 2 3
n n 3 n 4 6
0 , 0 0 5
    

 
   

 
Với nA, nB, nClà số mắt xích trong A, B, C 
Nhận thấy 
m a x
C A B C
n 1 1 n n 3 n 4 3 .1 1 3 7      
Do đó, chỉ có trƣờng hợp a = 0,01 là thỏa mãn bài toán. 
 e. Tư duy giải bài toán liên quan tới kết peptit được tạo bởi Glu, lys, tyr, phe 
 Tƣ tƣởng để giải quyết bài toán dạng này cũng trên nền tảng của sự dồn biến (tổng 
thể). Tuy nhiên, trong quá trình dồn biến cần phải dùng thêm kỹ thuật tách ghép tinh tế. 
 Ví dụ 5 : X là peptit mạch hở tạo bởi Glu và Gly. Để tác dụng vừa đủ với 0,15 mol 
X cần vừa đủ dung dịch chứa 0,6 mol KOH. Đốt cháy hoàn toàn 15,66 gam X thu đƣợc 
a mol CO2. Giá trị của a là 
 A. 0,54. B. 0,45. C. 0,36. D. 0,60 
 Định hướng tư duy giải : 
+ Biết số mol KOH và số mol X 
+ Dồn X về 
B T N T .K
2
G lu : 0 ,1 5 x (m o l)
G ly : 0 ,1 5 y (m o l) 0 ,1 5 ( 2 x y) 0 , 6
H O : (x y 1)0 ,1 5 (m o l)


     

   
X
x 1
2 x y 4 G lu G ly G ly M 2 6 1
y 2

        
 
B T N T .C
X
1 5, 6 6
n .( 2 .2 5 ) 0 , 5 4 (m o l)
2 6 1
      
II.2.4. Bàitập rèn luyện(Hệ thống bài tập rèn luyện được dính kèm ở phụ lục) 
III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 
III.1. Mục đích TNSP 
 Đánh giá hiệu quả của những nội dung và biện pháp đã đề xuất để bồi dƣỡng học 
sinh giỏi cho HS THPT thông qua việc sử dụng hệ thống bài tập, việc giải bài tập ở 
trƣờng THPT. 
III.2. Nhiệm vụ TNSP 
 - Biên soạn tài liệu TN theo nội dung của sáng kiến kinh nghiệm. Trao đổi với GV 
để thực hiện tốt nội dung và phƣơng pháp đã đề xuất; 
 - Đánh giá hiệu quả của các nội dung đã TN và cách áp dụng trong dạy học hóa học 
ở trƣờng THPT, từ đó rút ra kết luận. 
III.3. Đối tượng TNSP 
 - Tổ chức TN tại khối 12 năm học 2016 -2017 và năm học 2017 -2018 của trƣờng 
THPT ở Hà Tĩnh; 
 - Các lớp TN đƣợc chọn đều tƣơng đƣơng nhau về trình độ và khả năng học tập( 2 
lớp 12a1 của 2 khóa học cùng 1 trƣờng THPT). 
III.4. Tiếntrình và nội dung TNSP 
 a. Chọn lớp TN: Chọn cặp lớp TN tƣơng đƣơng nhau về trình độ và khả năng học 
tập( 2 lớp 12a1 của 2 khóa học cùng 1 trƣờng THPT). 
 b. Tiến hành thực nghiệm: Tổ chức TN tại 2 lớp đều giỏi nhất trƣờng thuộc ban 
khoa học tự nhiên của khối 12 năm học 2016 -2017 và năm học 2017 -2018 của một 
trƣờng THPT ở Hà Tĩnh 
 c. Nội dung TNSP: Dùng hệ thống BTHH để dạy bồi dƣỡng học sinh giỏi cấp tỉnh 
và ôn thi THPT quốc gia cho lớp đối tƣợng có học sinh có thể đạt điểm 9-10. 
 d. Kết quả TNSP: Sau khi dùng sáng kiến kinh nghiệm này để dạy bồi dƣỡng học 
sinh giỏi cấp tỉnh cho 2 khóa học sinh trong năm học 2016-2017, 2017-2018 và ôn thi 
THPT quốc gia cho 2 lớp đều giỏi nhất trƣờng thuộc ban khoa học tự nhiên của khối 12 
năm học 2016 -2017 và năm học 2017 -2018 của một trƣờng THPT ở Hà Tĩnh, tôi nhận 
thấy hiệu quả tăng lên vƣợt bậc so với những năm trƣớc đây. Cụ thể năm học 2016 -2017 
và năm học 2017 -2018 này trƣờng chúng tôi đã đạt đƣợc những thành tích nhƣ: 
Năm học 2016 -2017: 100% học sinh đậu học sinh giỏi tỉnh, có nhiều em đạt điểm >= 
9.0 trong kỳ thi THPT quốc gia. 
Năm học 2017 -2018: 100% học sinh đậu học sinh giỏi tỉnh, trong đó 1 giải nhất và 2 
giải nhì, có một em đạt điểm >= 9.0 trong kỳ thi THPT quốc gia. 
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
IV.1. Kết luận 
Sau quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành đề tài, bƣớc đầu tôi đã thu đƣợc một số 
kết quả sau: 
 a. Nghiên cứu các nội dung làm cơ sở lý luận của đề tài 
 Điều tra đƣợc thực trạng và sự cần thiết của việc sử dụng hệ thống bài toán mức dộ 
vận dụng cao về peptit trong công tác bồi dƣỡng học sinh giỏi hóa THPT. 
 b. Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài toán mức dộ vận dụng cao về peptit dùng 
cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 12 trường THPT 
 - Đề xuất và phân tích cơ sở xây dựng hệ thống bài toán mức dộ vận dụng cao về 
peptit bồi dƣỡng học sinh giỏi lớp 12 trƣờng THPT là rèn luyện năng lực nhận thức, kỹ 
năng cho học sinh, một cơ sở xây dựng còn khá mới mẻ nhƣng rất quan trọng và hiệu 
quả; 
 - Xây dựng (sưu tầm, chọn lọc, biên soạn) đƣợc hệ thống bài toán mức dộ vận 
dụng cao về peptit dùng cho việc bồi dƣỡng học sinh giỏi lớp 12 trƣờng THPT,bao 
gồm: 14 ví dụ và 40 bài tập rèn luyện. 
 c. TNSP để đánh giá kết quả của đề tài 
Kết quả TNSP cho thấy hệ thống bài tập đã đạt đƣợc các yêu cầu đề ra và có kết quả tốt 
hơn trong dạy – học. 
IV.2. Kiến nghị và đề xuất 
Qua quá trình nghiên cứu đề tài cho phép chúng tôi xin có một số kiến nghị sau: 
 - Các trƣờng THPT và sở GD - ĐT nên khuyến khích và tạo mọi điều kiện để GV 
đầu tƣ chuyên môn chuyên sâu nhiều hơn nữa, có chế tài hợp lí nhằm khích lệ cả GV dạy 
bồi dƣỡng học sinh giỏi và HS học bồi dƣỡng học sinh giỏi; 
 - Sở GD – ĐT tổ chức biên soạn thêm các tài liệu chuyên sâu phục vụ cho việc giảng 
dạy bồi dƣỡng học sinh giỏi để lƣu hành nội bộ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, ĐHSP 
TP Hồ Chí Minh. 
2. Trần Thị Thùy Dung (2011), xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng học 
sinh giỏi phần kim loại lớp 12 THPT chuyên, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐH Sƣ 
phạm Tp. HCM. 
3. Võ Văn Mai (2007), Sử dụng bài tập hóa học để góp phần hình thành một số phẩm 
chất và năng lực cho học sinh giỏi môn hóa học ở bậc phổ thông, ĐH Vinh. 
4. Lê Anh Phong ( 2016), rèn luyện và phát triển tƣ duy hóa học giải bài toán điểm 
8,9,10 NXB ĐH Quốc gia Hà Nội. 
5. Trần Quốc Sơn, Nguyễn Duy Ái (2003), Tài liệu giáo khoa chuyên hóa học 12, 
NXB Giáo dục. 
6. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Hữu Đĩnh, Từ Vọng Nghi, Đỗ Đình Rãng, Cao Thị Thặng 
(2007), Sách giáo khoa Hóa học 12 Nâng cao, NXB Giáo dục 
7. Nguyễn Xuân Trƣờng, ThS Phạm Thị Anh (2011), Tài liệu bồi dưỡng học sinh 
giỏi môn hóa học trung học phổ thông, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội. 
8. Nguyễn Xuân Trƣờng (2007), Cách biên soạn và trả lời câu hỏi trắc nghiệm môn 
hóa học ở trường phổ thông, NXB GD. 
9. Đề thi THPT quốc gia môn hóa học từ năm 2007 đến năm 2018. 
10. Đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn hóa học từ năm 2003 đến năm 2017. 
11.  
12.  
13.  
14.  
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
Từ viết đầy đủ 
Học sinh giỏi 
Dung dịch 
Điều kiện tiêu chuẩn 
Giáo dục 
Giáo viên 
Học sinh 
Phƣơng trình hóa học 
Thực nghiệm 
Thực nghiệm sƣ phạm 
Trung học phổ thông 
Từ viết tắt 
HSG 
Dd 
đktc 
GD 
GV 
HS 
PTHH 
TN 
TNSP 
THPT 
PHỤ LỤC 
Bài tập rèn luyện 
Dạng 1 Bài toán thủy phân peptit 
Câu 1: Thủy phân m gam peptit X mạch hở (cấu tạo từ các aminoaxit có một nh

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_tuyen_chon_xay_dung_va_su_dung_he_thon.pdf