Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp khai thác, sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy và học Địa lí lớp 9

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp khai thác, sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy và học Địa lí lớp 9

II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

1. Mục đích

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài khẳng định vai trò, ý nghĩa

của việc khai thác, sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học Địa lí THCS và đề

xuất các biện pháp rèn luyện kĩ năng này cho học sinh lớp 9 nhằm nâng cao hiệu

quả dạy học Địa lí ở trường THCS.

2. Nhiệm vụ

Để đạt được mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc khai thác, sử dụng Atlat Địa lí

Việt Nam để nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí ở trường THCS.

- Tìm hiểu nội dung, chương trình SGK Địa lí lớp 9 để xác định vị trí, mục

tiêu, kiến thức cơ bản và phương pháp rèn luyện kĩ năng khai thác, sử dụng

Atlat Địa lí Việt Nam.

- Đề xuất các biện pháp rèn luyện kĩ năng khai thác, sử dụng Atlat Địa lí Việt

Nam cho học sinh lớp 9 theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, góp

phần nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí tự nhiên và kinh tế xã hội Việt Nam.

- Thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi của đề tài

pdf 39 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 03/03/2022 Lượt xem 753Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp khai thác, sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy và học Địa lí lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lí Việt Nam là một 
quá trình lâu dài, liên tục, liên quan đến nhiều lớp học, cấp học nên nhiều giáo viên 
còn ngại, còn lười thực hiện trong quá trình dạy học. 
Ngược lại, không ít giáo viên rất cố gắng trong việc khai thác, sử dụng Atlat 
trong dạy học Địa lí và rèn luyện kĩ năng này cho học sinh nhưng do thiếu tài liệu 
hướng dẫn về lí luận, biện pháp sử dụng, chưa có kinh nghiệm  nên còn lúng 
túng. Các lỗi trong Atlat và nhất là tình trạng Atlat Địa lí Việt Nam in lậu, in nhái 
không được kiểm định về chuyên môn cũng gây khó khăn không nhỏ cho việc khai 
thác sử dụng Atlat trong dạy học Địa lí. 
Trong quan niệm của nhiều phụ huynh, học sinh và thậm chí cả giáo viên, 
Địa lí là môn học thuộc lòng, là môn khoa học xã hội nên ít có cơ hội phát triển. 
Môn Địa lí vừa chứa đựng những quy luật, những số liệu khó nhớ lại luôn thay đổi 
nên khó đạt điểm cao khi kiểm tra và thi. Vì vậy, học sinh rất ngại học Địa lí. 
Nhiều học sinh vẫn coi Địa lí là “môn phụ”, không cần dành nhiều thời gian. 
Vì vậy, trên lớp, trong các giờ có yêu cầu sử dụng Atlat, các em chỉ ngồi xem Atlat 
như xem tranh, ảnh thông thường rồi chờ đợi các học sinh khác và giáo viên chốt 
kiến thức rồi ghi bài. Lâu dần, các em không có được các kĩ năng khai thác và sử 
dụng Atlat. 
Trong thời gian dài, dạy Địa lí thường coi trọng dạy kiến thức mà coi nhẹ 
dạy các kĩ năng địa lý nên khi học xong các em quên khá nhiều, các kĩ năng đơn 
giản trong cuộc sống như khi sử dụng bản đồ để xác định vị trí, hướng học sinh lại 
không nắm được. 
Trong một số tiết học, học sinh do quá tập trung vào các hình ảnh, kí hiệu, số 
liệu, biểu đồ  trong Atlat nên thụ động trong việc khai thác kiến thức khi giáo 
viên hướng dẫn hoặc không biết nên khai thác đối tượng nào trong Atlat. 
 15 
CHƯƠNG II: 
PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC, SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM 
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 9 
I. PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC, SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG ATLAT ĐỊA 
LÍ VIỆT NAM. 
Kĩ năng sử dụng bản đồ gồm kĩ năng đọc, hiểu bản đồ và vận dụng các tri 
thức bản đồ, tri thức địa lí biểu hiện trên bản đồ một cách nhanh chóng. Từ việc so 
sánh, phân tích, tổng hợp và xác lập mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí được thể 
hiện trên bản đồ để tìm ra kiến thức mới, kiến thức tiềm ẩn trong bản đồ. 
 Sử dụng bản đồ có các mức sau: 
- Mức 1: Đọc bản đồ - thông qua các kí hiệu trên bản đồ để nhận biết và xác 
định một đối tượng địa lí trên bản đồ (thường là xác định vị trí, hình dạng, 
kích thước  của đối tượng) 
- Mức 2: Hiểu bản đồ: mô tả được đối tượng (tìm ra những đặc điểm chung 
nhất, rõ ràng nhất của đối tượng). 
- Mức 3: Vận dụng các tri thức bản đồ, tri thức địa lí để tìm hiểu mối liên quan 
giữa các đối tượng địa lí với nhau. 
Ví dụ: Tìm hiểu về dãy núi Hoàng Liên Sơn 
- Mức 1: Xác định được vị trí của dãy núi trên bản đồ. 
- Mức 2: Mô tả được những đặc điểm cơ bản của dãy núi: hướng Tây Bắc - 
Đông Nam, kéo dài từ biên giới Việt Trung đến phía bắc tỉnh Hòa Bình, có 
nhiều đỉnh núi cao trên 2500m, cao nhất là đỉnh Phanxipăng cao 3143m  
- Mức 3: Tìm ra mối liên quan giữa dãy núi với việc hình thành hướng chảy 
của sông Hồng, sông Đà (hướng Tây Bắc - Đông Nam). Dãy núi còn ngăn 
cản ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và Tây Bắc, làm cho tính chất khí hậu 
vùng Tây Bắc có mùa đông ấm và ngắn hơn vùng Đông Bắc, đặc biệt là ở Sa 
Pa có nhiệt độ quanh năm mát mẻ như ở vùng ôn đới  
1. Tiến trình khai thác, sử dụng bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam. 
Để rèn kĩ năng sử dụng bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam, giáo viên cần 
hướng dẫn học sinh thực hành nhiều lần theo các quy trình sau: 
- Bước 1: Nắm được mục đích của việc làm (ví dụ tìm dãy núi ) 
- Bước 2: Đọc bảng chú giải để biết được các kí hiệu quy ước chỉ đối tượng 
cần tìm trên bản đồ. 
- Bước 3: Tái hiện các biểu tượng địa lí dựa vào các kí hiệu. 
- Bước 4: Căn cứ vào các kí hiệu, tìm vị trí của chúng trên bản đồ. 
- Bước 5: Quan sát đối tượng trên bản đồ, nhận xét đặc điểm, tính chất của nó. 
- Bước 6: Tổng hợp các đối tượng địa lí trong khu vực để tái tạo biểu tượng 
chung về khu vực. 
 16 
- Bước 7: Dựa vào kiến thức địa lí đã có trước đây, phân tích các mối quan hệ 
giữa các đối tượng biểu hiện trên bản đồ rồi rút ra kết luận mới. Những kết 
luận này hoàn toàn chỉ có trong tư duy học sinh mà không có trên bản đồ. 
Việc phân chia các mức độ sử dụng bản đồ chỉ có tính chất làm rõ vấn đề. 
Thực tế trong quá trình dạy và học Địa lí, việc hình thành kĩ năng này liên tiếp 
được tiến triển từ thấp đến cao, không phân tách riêng biệt. 
Ví dụ 1: Khai thác, sử dụng bản đồ Dân số trang 15. 
Câu hỏi: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, em hãy: 
a. Nêu đặc điểm phân bố dân cư nước ta và giải thích nguyên nhân. 
b. Sự phân bố dân cư như vậy có ảnh hưởng gì đến sự phát triển kinh tế xã hội 
nước ta? 
lượng. Đó là quy mô dân số của đô thị mà kí hiệu đó biểu hiện. 
Bước 4: Căn cứ vào các kí hiệu, học sinh xác định được: 
- Những khu vực có dân cư tập trung đông đúc với mật độ rất cao: vùng Đồng 
bằng sông Hồng phần lớn có mật độ 501 - 2000 người /km2, dải đất phù sa của 
Đồng bằng sông Cửu Long và một số vùng ven biển có mật độ từ 501 - 1000 
người /km2. 
- Những khu vực dân cư thưa thớt, mật độ dân cư thấp: Tây Bắc và Tây Nguyên 
có mật độ chủ yếu dưới 50 người /km2 và từ 50 - 100 người /km2. 
Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác bản 
đồ Dân số trang 15 Atlat theo các bước sau: 
Bước 1: Học sinh nắm rõ yêu cầu của câu hỏi. 
Bước 2: Học sinh đọc bảng chú giải để thấy: 
- Mật độ dân số nước ta được phân ra 7 cấp. 
- Các điểm dân cư và đô thị được biểu hiện 
bằng 5 bậc quy mô dân số và 5 cấp đô thị. 
Bước 3: Học sinh tái hiện biểu tượng về mật 
độ dân số dựa vào kí hiệu màu sắc: Mỗi nền 
mật độ tương ứng với một gam màu, sắc độ 
gam màu càng đậm thì mật độ dân số càng 
lớn, sắc độ gam màu càng nhạt thì mật độ dân 
số càng thưa. Trên nền mật độ, quy mô dân số 
đô thị được biểu hiện bằng phương pháp kí 
hiệu. Mỗi kí hiệu tương ứng với một chỉ số số 
 17 
Bước 5: Học sinh quan sát các kí hiệu trên bản đồ, nhận xét đặc điểm phân bố dân 
cư nước ta: 
- Dân cư phân bố không đều giữa các vùng đồng bằng, ven biển với miền núi và 
cao nguyên. 
- Dân cư phân bố không đều ngay trong một vùng kinh tế, một tỉnh, thành. 
Bước 6: Học sinh tổng hợp các đối tượng địa lí khác như vị trí địa lí, điều kiện tự 
nhiên  có liên quan ở mỗi khu vực phân bố dân cư. 
Bước 7: Học sinh dựa vào kiến thức địa lí đã học về điều kiện tự nhiên, khả năng 
khai thác tài nguyên thiên nhiên, lịch sử khai thác lãnh thổ và trình độ phát triển 
kinh tế của mỗi vùng để phân tích các mối quan hệ giữa các yếu tố này rồi rút ra 
kết luận mới. 
- Dân cư nước ta phân bố không đều do điều kiện tự nhiên, lịch sử khai thác lãnh 
thổ, trình độ phát triển kinh tế và khả năng khai thác tài nguyên thiên nhiên của 
mỗi vùng khác nhau. 
- Sự phân bố dân cư không đều sẽ gây khó khăn trong việc sử dụng hợp lí nguồn 
lao động và khai thác tài nguyên thiên nhiên của mỗi vùng. 
Ví dụ 2: Khai thác, sử dụng bản đồ Giao thông trang 23. 
Câu hỏi: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, em hãy trình 
bày các loại hình và các tuyến giao thông của các đầu mối giao thông vận tải: Hà 
Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh. Nêu ý nghĩa của các đầu mối giao thông 
vận tải đó. 
Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác bản 
đồ Giao thông trang 23 Atlat theo các bước 
sau: 
Bước 1: Học sinh nắm rõ các yêu cầu của câu 
hỏi. 
Bước 2: Học sinh xác định vị trí của 3 đầu mối 
giao thông vận tải trên bản đồ. 
Bước 3: Học sinh đọc bảng chú giải để thấy kí 
hiệu về các loại hình giao thông. 
Bước 4: Căn cứ vào các kí hiệu, học sinh xác 
định được các loại hình và các tuyến giao 
thông của các đầu mối giao thông vận tải trên 
như sau: 
 18 
Đầu mối 
giao thông 
Loại hình 
giao thông 
Các tuyến giao thông 
Hà Nội 
Đường bộ Quốc lộ 1A, 2, 3, 5, 6. 
Đường sắt 
Đi Hải Phòng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, 
Lào Cai, thành phố Hồ Chí Minh. 
Đường sông 
Đến Sơn Tây, Việt Trì, Vĩnh Yên, Hưng 
Yên, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. 
Đường hàng không 
- Đến Huế, Đà Nẵng, Plây-ku, Buôn Ma 
Thuột, Nha Trang, Tp. Hồ Chí Minh, Cần 
Thơ, Phú Quốc. 
- Đến Bắc Kinh, Hồng Kông, Xê-un, 
Viên Chăn, Băng Cốc, Pa-ri, Tô-ki-ô, 
Mát-xcơ-va . 
Đà Nẵng 
Đường bộ Quốc lộ 1A, 14. 
Đường sắt Đi Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh. 
Đường hàng không 
- Đến Hà Nội, Plây-ku, Buôn Ma Thuột, 
Nha Trang, Tp. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, 
Phú Quốc. 
- Đến Hồng Kông, Mi-an-ma, Băng Cốc. 
Thành phố 
Hồ Chí Minh 
Đường bộ Quốc lộ 1A, 13, 14, 20, 22, 51. 
Đường sắt Đi Hà Nội. 
Đường sông Đến Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh 
Đường biển 
Đi Đà Nẵng, Hải Phòng, Băng Cốc, 
Xingapo, Xihanucvin (Campuchia). 
Đường hàng không 
- Đến Huế, Tp. Đà Nẵng, Plây-ku, Buôn 
Ma Thuột, Nha Trang, Hà Nội, Cần Thơ, 
Phú Quốc. 
- Đến Hồng Kông, Băng Cốc, Phnôm 
Pênh, Xingapo, Cuala Lămpơ, Mianma, 
Lốt Angiơlet, Xitni, Menbơn. 
Bước 5: Học sinh quan sát vị trí của các đầu mối giao thông vận tải Hà Nội, Đà 
Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh trên bản đồ và dựa vào kiến thức đã học để phát 
hiện ý nghĩa của các đầu mối giao thông vận tải này: 
- Hà Nội: là đầu mối giao thông quan trọng nhất của các tỉnh miền Bắc, cửa ngõ 
ra biển của vùng núi và trung du Bắc Bộ và vùng Vân Nam (Trung Quốc). 
- Đà Nẵng: là đầu mối giao tông quan trọng nhất của các tỉnh miền Trung, cửa 
ngõ ra biển của Lào và Tây Nguyên. 
- Thành phố Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông quan trọng nhất của các tỉnh 
miền Nam, cửa ngõ của Campuchi và miền Nam Tây Nguyên. 
 19 
Ví dụ 3: Khai thác, sử dụng bản đồ Du lịch trang 25. 
Câu hỏi: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, em hãy chứng 
minh rằng tài nguyên du lịch của nước ta phong phú và đa dạng. 
Phương (Ninh Bình), Bến En (Thanh Hóa), Pù Mát (Nghệ An), Vụ Quang (Hà 
Tĩnh), Kẻ Bàng - Phong Nha (Quảng Bình), Bạch Mã (Đà Nẵng), Chư Mon Ray 
(Gia Lai), Yok Đôn (Đắk Nông), Chư Yang Sin (Đắk Lắk), Bù Gia Mập, Cát 
Tiên (Bình Phước), U Minh Thượng, Mũi Cà Mau (Cà Mau). 
+ Khu dự trữ sinh quyển thế giới ở Cù Lao Chàm, Cát Tiên, Cà Mau, Kiên Giang, 
Tây Nghệ An, Cần Giờ. 
+ Hang động: vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), Ninh Bình, Phong Nha (Quảng Bình), 
Hà Giang, Lạng Sơn. 
+ Nước khoáng: Kim Bôi (Hòa Bình), Quang Hanh (Quảng Ninh), Suối Bang 
(Quảng Trị), Hội Vân, Vĩnh Hảo, Bình Châu  
+ Du lịch biển: Cát Bà, Đồ Sơn (Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ 
An), Lăng Cô (Huế), Mỹ Khê (Đà Nẵng), Nha Trang, Mũi Né, Vũng Tàu  
+ Thắng cảnh: Trà Cổ (Móng Cái), Hà Nội, Ninh Bình, Huế, Đà Nẵng, Plâyku, 
Nha Trang, Đà Lạt, Phan Thiết, Cần Thơ, tp. Hồ Chí Minh, Cà Mau  
- Tài nguyên du lịch nhân văn: 
+ Di sản văn hóa thế giới: Cố đô Huế, phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn 
+ Di tích lịch sử cách mạng, văn hóa, kiến trúc nghệ thuật: hang Pắc Bó (Cao 
Bằng), ải Chi Lăng (Lạng Sơn), Tân Trào, nhà tù Sơn La, Điện Biên Phủ, Hà 
Nội, cố đô Hoa Lư, địa đạo Vĩnh Mốc (Quảng Trị), cố đô Huế, nhà tù Plâyku, 
nhà tù Buôn Ma Thuột, địa đạo Củ Chi, nhà tù Phú Quốc, nhà tù Côn Đảo  
Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác bản 
đồ Du lịch trang 25 Atlat theo các bước sau: 
Bước 1: Học sinh nắm rõ yêu cầu của câu hỏi. 
Bước 2: Học sinh đọc bảng chú giải để thấy kí 
hiệu về các tài nguyên du lịch. 
Bước 3: Căn cứ vào các kí hiệu, học sinh xác 
định được các loại tài nguyên du lịch của nước 
ta và phân bố của chúng: 
- Tài nguyên du lịch tự nhiên: 
+ Di sản thiên nhiên thế giới: vịnh Hạ Long 
+ Vườn quốc gia: Bái Tử Long (Quảng Ninh), 
Cát Bà (Hải Phòng), Hoàng Liên (Lai Châu), 
Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Xuân Sơn (Phú Thọ), 
Ba Vì (Hà Nội), Ba Bể (Bắc Kạn), Cúc 
 20 
+ Lễ hội truyền thống: Cổ Loa (Hà Nội), đền Hùng (Phú Thọ), chùa Hương (Hà 
Nội), Yên Tử (Quảng Ninh), hội đâm trâu (Gia Lai), lễ hội Ka Tê (Ninh Thuận), 
Oóc Om Bóc (Sóc Trăng), Bà Chúa Xứ (An Giang)  
+ Làng nghề cổ truyền: Đồng Kị (Bắc Ninh), Bát Tràng, Vạn Phúc (Hà Nội), Tân 
Vạn (tp. Hồ Chí Minh)  
2. Phương pháp sử dụng phối hợp các bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam. 
 Sử dụng phối hợp các bản đồ có nội dung khác nhau để khai thác kiến thức 
địa lí tổng hợp hoặc giải thích nguyên nhân dẫn đến nhiều hiện tượng địa lí trên 
cùng một lãnh thổ. Đây là một kĩ năng khó, đòi hỏi học sinh phải có kĩ năng tổng 
hợp nghĩa là phải thành thạo tất cả các kĩ năng về đọc, hiểu, sử dụng bản đồ, xác 
định mối liện hệ địa lí, các mối quan hệ nhân - quả, sử dụng thành thạo các phương 
pháp so sánh, phân tích, tổng hợp  để bản đồ thực sự trở thành nguồn cung cấp 
kiến thức, công cụ nghiên cứu. Đồng thời kĩ năng này chỉ rèn luyện được khi học 
sinh đã có một vốn kiến thức địa lí nhất định. 
 Để sử dụng phối hợp các bản đồ trong Atlat hiệu quả, học sinh tiến hành theo 
các bước sau: 
- Bước 1: Đọc kĩ câu hỏi, nắm vững nội dung cần trả lời. 
- Bước 2: Xác định các bản đồ chính có liên quan. Bản đồ nào để nêu hiện 
tượng, bản đồ nào dùng để giải thích. 
- Bước 3: Vận dụng kiến thức địa lí đã tích lũy trong mỗi người với kiến thức 
địa lí có trong Atlat để phân tích các mối liên hệ địa lí nhằm tìm ra những 
kiến thức mới đáp ứng câu hỏi đã nêu. 
- Bước 4: Vận dụng kiến thức địa lí đã tích lũy với kiến thức liên quan giữa 
các trang bản đồ để phát triển những vấn đề đặt ra. 
- Bước 5: Tìm những mâu thuẫn trong việc biểu hiện giữa các trang bản đồ để 
giải thích, nhận thức hiện tượng một cách sâu sắc hơn. 
Ví dụ 1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học: 
a. Trình bày thế mạnh và hạn chế trong việc khai thác tài ngyên khoáng sản và 
thủy điện ở Trung du miền núi Bắc Bộ. 
b. Phân tích ý nghĩa kinh tế - xã hội, chính trị và quốc phòng trong việc phát 
huy thế mạnh ở Trung du miền núi Bắc Bộ. 
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ câu hỏi, nắm vững nội dung cần trả lời. 
Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định các bản đồ chính có liên quan là: 
- Bản đồ trang 26 - Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng Đồng bằng sông 
Hồng. 
- Bản đồ trang 8 - Địa chất khoáng sản. 
- Trang 3 - Kí hiệu chung. 
 21 
Bước 3: Học sinh vận dụng kiến thức đã học và sử dụng bản đồ ở các trang 26 và 
trang 8 để tìm ra những tiềm năng và hạn chế trong việc khai thác khoáng sản và 
thủy điện ở Trung du miền núi Bắc Bộ: 
* Thế mạnh và hạn chế trong khai thác khoáng sản: 
- Tài nguyên khoáng sản: (phối hợp bản đồ tự nhiên trang 26 và bản đồ trang 8). 
+ Than đá: Đông Triều, Uông Bí, Cẩm Phả, Mạo Khê (Quảng Ninh). 
+ Than nâu: Na Dương (Lạng Sơn). 
+ Than mỡ: Phấn Mễ (Thái Nguyên), Quỳnh Nhai (Điện Biên. 
+ Sắt: Tùng Bá (Hà Giang), Quý Sa (Yên Bái), Trại Cau (Thái Nguyên). 
+ Mangan: Tốc Tát (Cao Bằng). 
+ Titan: Sơn Dương (Tuyên Quang). 
+ Chì – kẽm: Chợ Đồn, Chợ Điền (Bắc Kạn). 
+ Thiếc: Tĩnh Túc (Cao Bằng), Sơn Dương (Tuyên Quang). 
+ Đồng: Sinh Quyền (Lào Cai). 
+ Vàng: Na Rì (Bắc Kạn). 
+ Bô xít: Cao Bằng, Lạng Sơn. 
+ Đất hiếm: Lai Châu. 
+ Apatit: Cam Đường (Lào Cai). 
+ Pirit: Phú Thọ. 
+ Đá vôi, xi măng: Đồng Văn (Hà Giang). 
+ Đá quý: Lục Yên (Yên Bái). 
- Hạn chế: 
+ Phần lớn là các mỏ quy mô nhỏ. 
+ Phân bố ở những nơi địa hình hiểm trở, xa đường giao thông. 
+ Nằm sâu dưới lòng đất, khi khai thác đòi hỏi công nghệ hiện đại, chi phí cao. 
* Thế mạnh và hạn chế trong khai thác thủy điện: 
- Thế mạnh: 
+ Địa hình dốc, lắm thác ghềnh 
+ Các nhà máy thủy điện: Thác Bà trên sông Chảy, thủy điện Hòa Bình trên 
sông Đà (bản đồ kinh tế trang 26), thủy điện Sơn La trên thượng lưu sông Đà, thủy 
điện Tuyên Quang trên sông Gâm. 
- Khó khăn: Các công trình thủy điện còn có ý nghĩa điều tiết dòng chảy, kiểm soát 
lũ, phát triển kinh tế vùng núi phía bắc nên dễ gây xáo trộn về môi trường, hạn hán 
và ngập lụt cả một vùng rộng lớn. Vì vậy phải chú ý đến vấn đề môi trường và khai 
thác tổng hợp tài nguyên nước. 
Bước 4: Học sinh vận dụng kiến thức đã học và những kiến thức vừa phát hiện về 
tiềm năng và hạn chế trong khai thác tài nguyên khoáng sản và thủy điện vùng 
Trung du và miền núi Bắc Bộ để rút ra ý nghĩa kinh tế - xã hội, chính trị và quốc 
phòng trong việc phát huy thế mạnh của vùng này: 
- Về kinh tế: 
 22 
+ Tăng thêm nguồn lực phát triển kinh tế vùng và cả nước. 
+ Tạo sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện 
đại hóa. 
- Về xã hội: 
+ Nâng cao đời sống nhân dân. 
+ Xóa dần sự chênh lệch về mức sống giữa trung du, miền núi với đồng bằng. 
- Về chính trị: củng cố tình đoàn kết giữa các dân tộc. 
- Về quốc phòng: góp phần bảo vệ an ninh biên giới. 
Ví dụ 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học: 
a. Nêu sự phân bố của một số cây công nghiệp lâu năm chủ yếu của nước ta: cà 
phê, cao su, chè, hồ tiêu, dừa, điều. 
b. Vì sao Đông Nam Bộ trở thành vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất 
cả nước? 
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ câu hỏi, nắm vững nội dung cần trả lời. 
Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định các bản đồ chính có liên quan là: 
- Bản đồ trang 18 - Nông nghiệp chung. 
- Bản đồ trang 19 - Cây công nghiệp. 
- Bản đồ trang 29 - Vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long. 
- Bản đồ trang 11 - Các nhóm và các loại đất chính. 
- Bản đồ trang 9 - Khí hậu. 
Bước 3: Học sinh căn cứ vào các kí hiệu trên bản đồ trang 18 và trang 19 để nêu 
trình bày sự phân bố của một số cây công nghiệp lâu năm chủ yếu của nước ta như 
sau: 
Vùng 
Cây công nghiệp lâu năm 
Cà phê Cao su Chè Hồ tiêu Dừa Điều 
Trung du và miền núi Bắc Bộ ++ 
Đồng bằng sông Hồng 
Bắc Trung Bộ + + + 
Duyên hải Nam Trung Bộ + + + + + 
Tây Nguyên ++ + + + + 
Đông Nam Bộ + ++ ++ ++ 
Đồng bằng sông Cửu Long ++ 
Ghi chú: + Vùng trồng nhiều ++ Vùng trồng nhiều nhất 
Bước 4: Học sinh vận dụng kiến thức đã học kết hợp với kiến thức liên quan giữa 
các trang bản đồ để phân tích các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thuận lợi 
nhất đối với việc sản xuất cây công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ: 
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: 
 23 
+ Địa hình tương đối bằng phẳng, bề mặt rộng lớn thích hợp cho việc tập trung 
các loại cây công nghiệp. (Bản đồ trang 29) 
+ Đất badan khá màu mỡ, chiếm 40% diện tích của vùng thích hợp cho viêc xây 
dựng các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm quy mô lớn (Bản đồ 
trang 11). 
+ Khí hậu cận xích đạo, nhiều sông lớn với nguồn nước mặt phong phú tạo điều 
kiện cho sự sinh trưởng và phát triển các cây công nghiệp (Bản đồ trang 9 và 
trang 29). 
- Điều kiện kinh tế - xã hội: 
+ Dân cư đông, mật độ dân số cao trên 500 người/km2 là nguồn lao động dồi dào 
(Bản đồ trang 15). 
+ Trình độ phát triển của vùng nói chung và cơ sở hạ tầng thuộc loại tốt nhất cả 
nước: nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam; mạng lưới giao thông, 
thông tin liên lạc, các cơ sở chế biến được đảm bảo. 
+ Có thị trường tiêu thụ rộng lớn, nhất là thành phố Hồ Chí Minh – trung tâm 
công nghiệp lớn nhất nước ta. 
+ Có chính sách ưu tiên, thu hút vốn vào lĩnh vực trồng và chế biến cây công 
nghiệp. 
+ Có truyền thống trông cây công nghiệp. 
Ví dụ 3: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học em hãy so sánh những 
thế mạnh tự nhiên để phát triển công nghiệp của hai vùng Trung du miên núi Bắc 
Bộ và Tây Nguyên. 
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ câu hỏi, nắm vững nội dung cần trả lời. 
Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định các bản đồ chính có liên quan là: 
- Bản đồ trang 26 - Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng Đồng bằng sông 
Hồng. 
- Bản đồ trang 28 - Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên. 
Bước 3: Học sinh căn cứ vào các kí hiệu trên bản đồ trang 26 và trang 28 để tìm ra 
những thế mạnh tự nhiên để phát triển công nghiệp của từng vùng. 
Bước 4: Học sinh đối chiếu các kiến thức vừa phát hiện được từ 2 bản đồ trên với 
bản đồ trang 8 để bổ sung, hoàn thiện hệ thống các thế mạnh tự nhiên của từng 
vùng. 
Bước 5: Học sinh vận dụng kiến thức đã học và hệ thống tri thức vừa khai thác 
được ở bước 4 và tiến hành so sánh 2 vùng kinh tế trên như sau: 
* Giốn

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_khai_thac_su_dung_atlat_di.pdf