Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông qua dạy học phần dẫn xuất của hiđrocacbon

Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông qua dạy học phần dẫn xuất của hiđrocacbon

5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:2

Phát triển năng lực (NL) cho học sinh (HS) là mục tiêu quan trọng của

Giáo dục phổ thông trên thế giới hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học

(PPDH) với phương châm dạy học hướng vào người học đã và đang được triển

khai ở Việt Nam. Nghị quyết số 29 của Trung Ương Đảng khóa XI về đổi mới căn

bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp

(PP) dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và

vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một

chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học,

tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng

lực”. Nghị quyết đặt ra yêu cầu với các trường phổ thông cần phải đổi mới giáo

dục chú trọng phát triển NL, phát huy tính chủ động sáng tạo của người học.

Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực,

sáng tạo, phát triển NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết

vấn đề và sángtạo.

pdf 35 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 03/03/2022 Lượt xem 860Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông qua dạy học phần dẫn xuất của hiđrocacbon", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục tiêu của bài tập dự định xây dựng 
Bước 2: Lựa chọn đơn vị kiến thức thức những đơn vị kiến thức được lựa 
chọn không chỉ có ý nghĩa đơn thuần về mặt hóa học mà còn gắn liền với thực 
tiễn với đời sống cho các phát triển được các năng lực của học sinh, nhưng 
không quá khó,quá trừu tượng, làm mất đi bản chất hóa học .Nghiên cứu kỹ nội 
dung các tài liệu liên quan về nội dung hóa học và các ứng dụng hóa học của các 
chất trong thực tiễn, tìm hiểu các công nghệ nhà máy sản xuất có liên quan , 
nghiên cứu đặc điểm trình độ nhận thức của học sinh, kinh nghiệm sống của học 
sinh để xây dựng bài tập cho phù hợp tạo hứng thú cho học sinh khi giải các bài 
tập đó. 
Bước 3: Xây dựng bài tập theo mục tiêu yêu cầu, xây dựng bài tập phù hợp 
với những mục tiêu đã xác định. Giải và kiểm tra bài tập ,dự kiến các cách giải 
của từng bài tập tập các cách giải của học sinh, những sai lầm dễ mắc của học 
sinh trong quá trình giải và đưa ra cách khắc phục. 
9 
 Bước 4: Kiểm tra ,thử nghiệm áp dụng bài tập đã xây dựng trên đối tượng 
học sinh trước và sau thực nghiệm để kiểm tra về tính chính xác khoa học thực 
tiễn của kiến thức hóa học và các môn học khác cũng như trình độ, để phân biệt 
cũng như tính khả thi và hiệu quả của bài tập xây dựng . 
Bước 5: Chỉnh lý và hoàn thiện hệ thống bài tập. Chỉnh sửa nội dung số 
liệu bối cảnh tình huống trong bài tập sau khi đã kiểm tra thử nhằm đảm bảo tính 
chính xác khoa học về mặt kiến thức, kỹ năng phù hợp với đối tượng học sinh và 
với mục tiêu kiểm tra đánh giá của môn hóa học ở trường trung học phổ thông . 
Sắp xếp hoàn thiện hệ thống bài tập một cách khoa học. 
 Bước 6: Dự kiến thời điểm và phương pháp dạy học để đạt hiệu quả cao 
nhất. 
 Bước 7: Triển khai sử dụng bài tập trong dạy học Hóa học. 
- Kết quả khi thực hiện giải pháp: 
Trong các giờ học học sinh rất sôi nổi hứng thú tham gia vào các hoạt động 
học tập và nắm vững kiến thức hơn. Học sinh được hoạt động nhiều hơn ,còn rất 
thích thú với kiểu bài tập thực nghiệm ,giúp các em có nhiều thêm kiến thức 
thực tiễn kiến thức liên môn. 
7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến 
Phạm vi áp dụng của sáng kiến: Dạy và học phẩn dẫn xuất của hidrocacbon 
trong trường THPT ( Chương trình hữu cơ lớp 11 và lớp 12) 
7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến (Đánh giá lợi 
ích thu được hoặc dự kiến lợi ích có thể thu được do áp dụng giải pháp trong 
đơn kể cả áp dụng thử tại cơ sở 
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT qua dạy 
học phần dẫn xuất của hiđrocacbon phát huy được tính tích cực, chủ động và 
sáng tạo của người học, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo 
nguồn nhân lực cho đất nước. 
10 
Cam kết: Tôi cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật và không 
sao chép hoặc vi phạm bản quyền. 
. 
Xác nhận của cơ quan, đơn vị 
(Chữ ký, dấu) 
Tác giả sáng kiến 
(Chữ ký và họ tên) 
Hoàng Thị Minh Ngọc 
11 
Phụ lục 1 
Bài tập giải quyết vấn đề phần dẫn xuất của hidrocacbon 
Ví dụ 1: Một số cơ sở đã cho formol vào bột gạo để làm bánh phở, bún, giúp 
bún, bánh phở dai, giòn và bảo quản được lâu. Tại sao họ làm như vậy ? Việc 
làm đó nên khuyến khích hay nên cấm ? Vì sao ? 
 Nhận diện vấn đề: Để giải quyết được vấn đề này, học sinh cần trả lời 
được các câu hỏi sau: Formol là gì ? Khi cho formol vào bột gạo để làm bánh 
phở, bún xảy ra quá trình hóa học nào ? Quá trình đó tạo ra sản phẩm có đặc tính 
gì ? Khi ăn vào, có thể gây ra ảnh hưởng xấu/tốt nào để có thể cấm/khuyến 
khích sử dụng? 
Giải quyết vấn đề: Tùy đối tượng học sinh mà việc giải quyết vấn đề sẽ 
khác nhau. Học sinh phổ thông thì phải công nhận việc sử dụng formol làm cho 
bánh phở, bún được dai, giòn tạo cảm giác ngon miệng và để được lâu. Học sinh 
THPT lớp 11 được học kiến thức về formol (dung dịch nước của aldehyde 
formic (formaldehyde) là chất có tác dụng diệt khuẩn (vi sinh vật), do đó có hại 
cho sự sống. Học sinh THCS có thể đã biết về formol qua việc tiếp cận với các 
mẫu động vật được bảo quản. Học sinh các lớp dưới chưa được học về 
formaldehyde nên chỉ được thừa nhận nó là chất độc đối với cơ thể. Như vậy, 
nếu sử dụng bánh phở, bún có formol sẽ gây nguy hiểm cho con người. Vì vậy, 
cần cấm sử dụng formol trong sản xuất bún, bánh phở. 
Cũng vấn đề sử dụng formol trong sản xuất bún, bánh phở, đối với sinh 
viên ngành Hóa học, có thể hỏi: Một số cơ sở sản xuất bún, bánh phở đã cho 
formol vào bột gạo để làm bánh phở, bún. Họ làm như vậy với mục đích gì? 
Việc làm đó nên khuyến khích hay nên cấm ? Vì sao ? 
 Việc giải quyết vấn đề này dựa vào đặc điểm cấu tạo và tính chất hóa 
học của các chất liên quan. Formaldehyde HCH=O là hợp chất carbonyl có khả 
năng tham gia phản ứng cộng theo cơ chế AN với các hợp chất dạng –X-H; 
trong phân tử tinh bột có các nhóm –O-H. Do đó, khi cho formol vào tinh bột, 
12 
xảy ra phản ứng của HCH=O với các phân tử tinh bột tạo cầu nối axetal giữa 
các phân tử tinh bột với nhau, làm cho bún, phở cứng, dai, giòn. 
Aldehyde formic có tác dụng diệt vi khuẩn do tác dụng của HCH=O với 
các nhóm N-H trong phân tử protein của cơ thể vi sinh vật, làm phá vỡ cấu trúc 
cơ thể dẫn đến làm chết các vi sinh vật gây thối rữa, nên bánh phở bảo quản 
được lâu. Đây cũng chính là nguyên nhân formaldehyde được sử dụng để bảo 
quản mẫu động vật, xác chết trong nghiên cứu Sinh học, Y học. 
Ví dụ 2: Tại sao khi nấu canh cá người ta thường cho thêm chút dấm ăn hoặc 
các loại quả chua như xoài, khế,...? 
Nhận diện vấn đề: Để giải quyết được vấn đề này, HS cần biết mùi tanh 
của cá gây ra bởi một số amine có trong cá như methylamine, ethylamine, 
Những chất này có tính base. 
Giải quyết vấn đề: Khi thêm chút dấm ăn hoặc các loại quả chua như xoài, 
khế,...(các loại quả có vị chua của acid có trong quả) sẽ xảy ra quá trình trung 
hòa, chuyển các base amine thành muối, nên làm mất mùi tanh. 
Ví dụ 3. Hãy giải thích tại sao dung dịch methylamine làm xanh giấy quỳ 
tím (có tính base), nhưng dung dịch aniline lại không có tính chất này (không có 
hoặc có tính base rất yếu). 
Nhận diện vấn đề: Để trả lời được câu hỏi này, học sinh cần trả lời được 
các vấn đề sau: tính base gây ra do nguyên nhân nào ? Theo các lí thuyết về acid 
– base, tính base của các amine được gây nên bởi cặp electron tự do trên nguyên 
tử N nhận ion H+ từ phân tử nước, giải phóng ion OH-). 
Giải quyết vấn đề: Dung dịch aniline không có tính chất làm xanh giấy 
quỳ tím chứng tỏ nguyên tử N trong phân tử aniline không có khả năng nhận ion 
H+/hoặc khả năng nhận ion H+ rất yếu, do đó nồng độ ion OH- trong dung dịch 
aniline rất nhỏ (khác với methylamine). \ 
Ví dụ 4. Tại sao khi nấu canh xương (lợn, bò,..), người ta thường cho 
thêm quả chua (khế, xoài non,..) vào để cho nhanh nhừ ? 
13 
Nhận diện vấn đề: Thành phần cấu tạo chính của xương động vật là canxi 
phosphate (trong cách sắp xếp hóa học gọi là kiểu Ca5(PO4)3OH, đây là hợp chất 
muối của acid yêu và có tính base). Trong quả chua có chứa các acid hữu cơ. 
Giải quyết vấn đề: Khi cho thêm quả chua (có chứa acid) sẽ xảy ra phản 
ứng của acid với muối phosphate làm phá vỡ dần cấu trúc của xương. Ngoài ra, 
khi đó đã tạo ra dung dịch có nhiệt độ sôi cao hơn, làm cho quá trình phân hủy 
cấu trúc xương động vật được nhanh hơn. 
Ví dụ 5. Đề xuất giải pháp xử lí vấn đề môi trường do các nhà máy sản 
xuất giấy gây ra. 
Nhận diện vấn đề: Để đề xuất biện pháp xử lí vấn đề môi trường, học 
sinh cần biết: Nhà máy sản xuất giấy sẽ sinh ra chất thải là dung dịch có chứa 
hàm lượng lớn natri/sodium hydroxide (của công đoạn thủy phân cellulose) và 
dung dịch chất tẩy trắng giấy. Tùy thuộc kĩ thuật sản xuất giấy mà sử dụng chất 
tẩy trắng giấy khác nhau (chlorine dioxide ClO2, sodium bisulfate NaHSO4, 
hydrogen peroxide H2O2,).. Ngoài ra, còn vấn đề môi trường gây ra do một 
lượng bột giấy phân tán trong nước bị thải ra môi trường sẽ bị thối rữa. 
Giải quyết vấn đề: Để giải quyết vấn đề môi trường do nhà máy giấy gây 
ra cần xem xét quy trình kĩ thuật của nhà máy đó. Trước hết là việc tính toán sử 
dụng lượng hóa chất tối thiểu và biện pháp nâng cao hiệu suất quá trình để hạn 
chế lượng dư thải ra ngoài. Vấn đề tiếp theo là dùng các biện pháp để khử bỏ các 
hóa chất dư đó. 
14 
Phụ lục 2 
Bài tập có nội dung thực nghiệm 
Câu1: Trình bày cách pha chế 200 ml dung dịchancol etylic 46º từ ancol etylic 
90º. 
 Phân tích vấn đề: Để trả lời được câu hỏi, HS phải thực hiện các bước 
sau: 
Bước 1: HS phải tính toán lượng ancol etylic 90º, lượng nước cần thiết, dụng cụ 
có liên quan; cách pha chế. 
Bước 2: HS pha chế dung dịch. 
Bước 3: Đánh giá phương pháp giải 
Câu2: Làm thí nghiệm để so sánh tính axit của ancol etylic so với phenol. 
Phân tích vấn đề: Để trả lời được câu hỏi, HS phải thực hiện các bước 
sau: 
Bước 1: HS lựa chọn phản ứng. Chẳng hạn HS chọn: 
- Cho ancol etylic và phenolvào dung dịch NaOH. 
- Cho kim loại kiềm Na vào ancol etylic và phenol lỏng 
Bước 2: HS tiến hành thí nghiệm hóa học để chứng minh nhận định. 
Bước 3: Đánh giá phương pháp giải. 
Câu 3: Hãy nêu các phương pháp điều chế etylaxetat trong phòng thí nghiệm. 
Ta có thể điều chế etylaxeta t từ ancol etylic và axit axetic 
Có cách điều chế etylaxetat từ axit axetic và etilen. PP này có vẻ không 
phù hợp quy mô PTN. 
Phân tích vấn đề: Để trả lời được câu hỏi, HS phải dựa vào thực tế phòng thí 
nghiệm để chọn phương pháp điều chế cho phù hợp. 
15 
Câu 4: Sử dụng hình vẽ thí nghiệm cho các bài tập trắc nghiệm 
 Câu 1:Phương pháp chiết được dùng để tách các chất lỏng 
A. có độ tan khác nhau. 
B. có nhiệt độ sôi gần nhau. 
C. có nhiệt độ sôi khác nhau nhiều. 
D. không trộn lẫn được vào nhau. 
Phân tích vấn đề: Để trả lời được câu hỏi, HS phải nắm được phương pháp 
chiết được sử dụng để tách các chất lỏng không hòa tan vào nhau. 
Câu 5: Chất lỏng trong eclen là chất lỏng 
A. nặng hơn. 
B. nhẹ hơn. 
C. hỗn hợp cả hai chất. 
D. dung môi. 
Phân tích vấn đề: Để trả lời được câu hỏi, HS phải nắm được chất lỏng có 
khối lượng riêng lớn hơn nằm ở phần đáy, còn chất lỏng nhẹ hơn sẽ nằm ở 
trên. 
Câu 6:Cho bộ dụng cụ chưng cất thường như hình vẽ bên. 
Phương pháp chưng cất được dùng đểtách các chất lỏng 
A. có độ tan khác nhau. 
B. có nhiệt độ sôi gần nhau. 
C. có nhiệt độ sôi khác nhau nhiều. 
D. không trộn lẫn được vào nhau. 
Phân tích vấn đề: Để trả lời được câu hỏi, HS phải nắm được phương pháp 
chưng cất được dùng để tách các chất lỏng hòa tan vào nhau nhưng có nhiệt 
độ sôi khác nhau nhiều. 
Câu 7: Làm thí nghiệm như hình vẽ bên. 
Hiện tượng xảy ra trong ống nghiệm khi cho dư glixerol, lắc đều là gì? 
A. kết tủa tan, dung dịch có màu xanh lam. 
Phễu chiết 
eclen 
H2O 
Cu(OH)2 
glixerol 
Phễu chiết 
eclen 
16 
B. kết tủa tan, dung dịch có màu trong suốt. 
C. kết tủa vẫn còn, dung dịch có màu trong suốt. 
D. kết tủa không tan, dung dịch có màu xanh. 
Phân tích vấn đề: Để trả lời được câu hỏi, HS phải biết được tính chất hóa 
học đặc trưng của glixerol. 
Câu 8:Sản phẩm sinh ra trong thí nghiệm sau là 
A. CH3CH2CHO. 
B. CH3CH2CH2OH. 
C. CH3−CO−CH3. 
D. (CH3CH2CH2)2O. 
Phân tích vấn đề: Để trả lời được câu hỏi, HS phải nắm được tính chất hóa 
học của ancol bậc I là tác dụng với CuO thì sản phẩm tạo thành là anđêhit. 
Câu 9: Có 4 ống nghiệm chứa Cu(OH)2. Thêm vào các ống nghiệm lượng dư 
của 4 dung dịch etan-1,2-điol, propan-1,3-điol, propan-1,2-điol,propan-1,2,3-
triol. Hiện tượng xảy ra như hình sau: 
Dung dịch cho vào ống nghiệm 4 là 
A. propan-1,3-điol. B. propan-1,2-điol. 
C. etan-1,2-điol. D. propan-1,2,3-triol. 
Ví dụ 5: Sử dụng đồ thị cho các bài tập trắc nghiệm 
Câu 10: Cho các chất sau: axit axetic, etanal, etanol, etan. 
Độ tan của chúng trong nước được biểu diễn như sau: 
CH3CH2CH2OH 
CuO 
(1) (2) (3) 
Cu(OH)2 
(4) 
17 
Chất số 3 là 
A. etan. B. etanol. C. axit etanoic. D. etanal. 
Phân tích vấn đề: Để trả lời được câu hỏi, HS phải so sánh được khả năng 
tan giữa các chất trên để chọn đáp án phù hợp. 
Câu 11: Cho các chất sau: axit etanoic; etanal; etanol; etan. 
Nhiệt độ sôi của các chất được biểu diễn như sau: 
Chất số1 là 
A. etanal. B. etan. C. etanol. D. axit 
etanoic. 
Phân tích vấn đề: Để trả lời được câu hỏi, HS phải so sánh được nhiệt độ 
sôi của các chất trên để chọn đáp án phù hợp. 
Độ tan 
1 
2 
3 
4 
ts 
1 
2 
3 
4 
18 
Phụ lục 3 
Chủ đề giáo dục STEM “Pha chế nước rửa tay khô” 
I. Tình huống, bối cảnh 
Vi khuẩn (có hại)/ virus/ kí sinh trùng có nhiều tác hại tới sức khoẻ con 
người: Làm suy giảm hệ miễn dịch; Làm suy yếu những cơ quan chức năng; 
Nguy hiểm đến tính mạng,... Một trong những tác hại có thể dễ nhận thấy nhất 
của vi khuẩn là gây đau bụng, ngộ độc thức ăn (khi ăn uống đồ ăn không hợp 
vệ sinh hoặc chân tay nhiễm khuẩn,...). Ngoài ra, có rất nhiều đại dịch do virus 
gây ra như: SAR, H5N1, H1N1 và hiện nay chúng ta đang phải đối diện với 
dịch Covid - 19 rất nguy hiểm do chủng mới của virus Corona gây ra. 
Có thể thấy vi khuẩn (có hại)/ virus/ kí sinh trùng có nguy cơ gây hại rất lớn đối 
với con người. Để giảm thiểu tác hại của vi khuẩn (có hại)/ virus/ kí sinh trùng 
thì một trong những biện pháp có tác dụng lớn nhất đó là phòng tránh không để 
cho cơ thể bị nhiễm các loại vi khuẩn (có hại)/ virus/ kí sinh trùng này. Để 
phòng tránh sự xâm nhập của vi khuẩn/ virus/ kí sinh trùng đối với cơ thể. Rửa 
tay thường xuyên, đúng cách với xà phòng, nước sạch; hoặc các loại nước rửa 
tay có chứa cồn. Ăn uống hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Sử 
dụng khẩu trang đúng cách. Tránh tiếp xúc quá gần với người bị bệnh dịch. Khi 
dịch bệnh xảy ra có thể gây tình trạng thiếu các mặt hàng hoá như xà phòng, 
nước rửa tay, vậy làm thế nào để có thể pha chế được dung dịch nước rửa tay để 
bảo vệ sức khoẻ. 
Do đó tôi chọn chủ đề STEM “Pha chế nước rửa tay khô” với mục đích 
củng cố kiến thức bài Ancolho, vừa vận dụng các nguyên liệu dễ kiếm, ngoài ra 
còn giúp HS trải nghiệm với dự án pha chế nước rửa tay khô: Từ khâu thu thập 
nguyên liệu, thiết kế quy trình sản xuất, đến thiết kế bao bì, lên kế hoạch quảng 
19 
bá sản phẩm; Với các hoạt động đa dạng, HS được phát huy NL GQVĐ&ST, 
vận dụng được kiến thức của nhiều lĩnh vực STEM. 
II. Mục tiêu của chủ đề 
1. Kiến thức 
- HS nêu được các tác hại của vi khuẩn (có hại) /virus/kí sinh trùng đến sức khoẻ 
con người và cách phòng tránh. 
- HS trình bày được tác dụng, khả năng khử trùng của cồn ở các nồng độ khác 
nhau. 
- HS nêu được khái niệm về độ rượu, cách pha loãng dung dịch rượu 
- HS nêu được các thành phần cần có của nước rửa tay khô. 
- HS vận dụng được kiến thức liên môn (Hóa học, Sinh học, Toán học, Công 
nghệ, Kỹ thuật) để phân tích quy trình điều chế nước rửa tay khô, đánh giá 
thành phần hóa học trong sản phẩm 
2. Kĩ năng 
- Thiết kế kĩ thuật các dụng cụ, quy trình điều chế nước rửa tay khô đảm bảo an 
toàn 
- Tiến hành pha chế nước rửa tay khô 
- Sử dụng internet để thu thập thông tin; các phần mềm tạo video, bài thuyết 
trình 
- Tính toán xác định lượng nguyên liệu cần pha chế 
3. Thái độ 
- Có thái độ tích cực, hợp tác trong làm việc nhóm; 
- Yêu thích, say mê nghiên cứu khoa học; 
- Có ý thức bảo vệ môi trường, tái tạo phế phẩm thành những sản phẩm có ích; 
- Có ý thức bảo vệ sức khỏe cho mình và mọi người. 
4. Phát triển năng lực 
- NL GQVĐ&ST khi thực hiện qui trình tạo nước rửa tay khô; 
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thống nhất qui trình thực hiện và phân công 
thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể. Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình và 
20 
phản biện ý kiến của người khác; Hợp tác trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm 
vụ học tập; 
- Năng lực tự chủ và tự học: HS tự ôn tập kiến thức và vận dụng kiến thức để 
xây dựng qui trình tạo nước rửa tay khô. 
- Năng lực hoá học. 
III. Vấn đề cần giải quyết/thách thức đặt ra cho học sinh 
HS các nhóm cần pha chế nước rửa tay khô từ cồn, glyxeron, nước, tinh 
dầu,đảm bảo các yêu cầu sau: Nước rửa tay có khả năng diệt khuẩn; Nước rửa 
tay không làm khô tay; Nước rửa tay có mùi hướng hấp dẫn. 
IV. Kiến thức, kĩ năng nền sử dụng trong chủ đề 
Kiến thức, kĩ năng của một số môn học làm cơ sở để xây dựng chủ đề gồm: 
- Môn Hóa học: Hóa học 11, chương 9, bài 40: Ancol 
- Môn Sinh học: Sinh học 10, chương 3: Virus và bệnh truyền nhiễm 
- Môn Công nghệ: Công nghệ 11, chương 2, bài 8: Thiết kế và bản vẽ kỹ thuật 
- Môn Toán học: Toán học 10, chương 5: Toàn số, trung bình cộng 
V. Nội dung 
1. Dụng cụ, hóa chất 
 - Dụng cụ: Chai xịt; Bình thuỷ tinh (chai nhựa) dung tích 500 ml (chai 
Lavie),Phễu nhỏ. 
 - Hóa chất Cồn 960: 415 ml; Oxy già: 20 ml; Glyxerin: 7,5 ml; Tinh dầu: 2,5 
ml; Nước cất: 55 ml 
2. Cách tiến hành 
- Bước 1: Đổ 415 ml cồn 960 vào bình to. 
- Bước 2: Dùng xy lanh lấy 20 ml nước oxi già, sau đó đổ vào bình chứa cồn. 
- Bước 3: Tiếp tục thêm 7,5 ml Glyxerin. Vì Glyxerin rất nhớt, nên sẽ bị dính 
vào xi lanh đo. Do đó cần phải rửa xi lanh bằng nước cất hoặc nước sôi để 
nguội và sau đó đổ vào bình. 
- Bước 4: Thêm khoảng 2-3ml tinh dầu để giảm bớt mùi cồn và dung dịch có 
mùi thơm dễ chịu. Đậy ngay nắp bình sau khi pha xong dung dịch để không bị 
bay hơi. 
21 
- Bước 5: Lắc hoặc khuấy nhẹ dung dịch bằng đũa. 
- Bước 6: Rót dung dịch qua chai nhỏ để tiện mang theo sử dụng. 
3. Yêu cầu về sản phẩm (xem Bảng 3 và Bảng 4) 
Bảng 3: Đánh giá sản phẩm nước rửa tay khô 
Tiêu chí 
Điểm tối 
đa 
Điểm đạt 
được 
Mùi hương nước rửa tay khô (hấp dẫn) 3 
Dung dịch trong suốt, dung dịch đồng nhất 4 
Lọ đựng nước rửa tay khô sáng tạo, nhỏ gọn, đẹp, 
hợp lí 
3 
Tổng điểm 10 
Bảng 4: Đánh giá bài báo cáo và bản thiết kế sản phẩm 
Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đạt được 
Ghi đầy đủ các bước, thao tác rõ ràng, ngắn 
gọn 
3 
Giải thích rõ qui trình tạo nước rửa tay khô, 
vai trò của mỗi thành phần trong sản phẩm 
4 
Trình bày rõ ràng, logic, sinh động. 3 
Tổng điểm 10 
VI. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chủ đề 
1. Xác định kiến thức STEM trong chủ đề 
Kiến thức STEM trong chủ đề 
Sản phẩm Khoa học (S) Công nghệ Kĩ thuật (E) Toán học 
22 
(T) (M) 
Nước rửa tay 
khô 
Mẫu bao bì 
sản phẩm, 
Poster; bài 
trình chiếu 
hoặc video 
thuyết trình về 
sản phẩm 
Thành phần 
hóa học nước 
rửa tay khô; 
Tác hại của vi 
khuẩn (có 
hại) /virus/kí 
sinh trùng đến 
sức khoẻ con 
người và cách 
phòng tránh; 
Vai trò của 
nước rửa tay 
khô 
Các thiết bị; 
dụng cụ dùng 
để pha chế 
nước rửa tay 
khô 
Bản vẽ hoặc 
thiết kế 
PowerPoint 
mô tả quy pha 
chế nước rửa 
tay khô; Các 
phần mềm tin 
học thiết kế 
mẫu bao bì sản 
phẩm. 
Xác định 
lượng 
nguyên liệu 
cần để điều 
chế 500ml 
nước rửa tay 
khô; Tính 
toán giá 
thành và 
hiệu quả pha 
chế nước rửa 
tay khô. 
2. Chuẩn bị: 
- Giáo viên: 
+ Phương pháp dạy học theo nhóm; 
+ Bảng kiểm quan sát; 
+ Phiếu đánh giá dự án của giáo viên và học sinh; 
+ Tiêu chí đánh giá sản phẩm: bài thuyết trình, nước rửa tay khô thành phẩm, 
bao bì sản phẩm, poster giới thiệu về sản phẩm; 
+ Nội dung kiến thức chốt sau dự án hoàn thành; 
+ Trang thiết bị dạy học cần thiết để thực hiện dự án, nguyên liệu cần dùng để 
làm thí nghiệm thực hành; 
+ Các tài liệu liên quan đến nước rửa tay khô; pha chế nước rửa tay khô 
- Học sinh 
+ Sách giáo khoa, sách tham khảo, máy tính,; 
+ Kiến thức liên quan đến vi khuẩn (có hại)/ virus/ kí sinh trùng có nguy cơ gây 
hại rất lớn đối với con người 
23 
+ Kiến thức liên quan đến nước rửa tay khô 
+ Thiết bị hỗ trợ học tập và các phần mềm khác (nếu có, khi cần thiết); 
+ Sổ nhật kí thực hiện; 
+ Điện thoại (có chức năng quay phim) 
3. Dự kiến sản phẩm: 
- Sản phẩm của HS: Trả lời các câu hỏi định hướng của GV; thiết kế sơ đồ/ bản 
vẽ quy trình pha chế nước rủa tay khô; video quay lại quá trình thực hiện của 
nhóm; nước rủa tay khô thành phẩm; mẫu bao bì sản phẩm; poster giới thiệu về 
sản phẩm cũng như công dụng của sản phẩm; bài thuyết trình giới

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_nang_luc_giai_quyet_van_de.pdf