Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng dạy học phân môn Chính tả cho học sinh lớp 5

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng dạy học phân môn Chính tả cho học sinh lớp 5

I / PHẦN MỞ ĐẦU

1.1 . Lí do chọn đề tài

Đảng ta đã nhận định “Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo

dục quốc dân”, nền tảng có vững chắc thì toàn hệ thống mới tạo nên cấu trúc bền

vững và phát triển hài hòa. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học nhằm hình thành cho học

sinh cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về trí tuệ, thể chất tình cảm

và các kỹ năng cơ bản. Giáo dục Tiểu học tạo tiền đề cơ bản để nâng cao dân trí,

là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ trở thành người có ích trong

giai đoạn mới.

Ở Tiểu học, Chính tả là một phân môn đặc biệt quan trọng trong nhà trường

giúp HS hình thành năng lực và thói quen viết đúng tiếng Việt văn hóa, tiếng Việt

chuẩn mực. Cùng với các phân môn khác, Chính tả giúp cho HS chiếm lĩnh văn

hóa Việt - làm công cụ để giao tiếp, tư duy. Việc rèn luyện các quy tắc chính tả sẽ

hình thành kỹ năng viết đúng đơn vị từ của học sinh, khi các em đã viết đúng, viết

chính xác thì mới có điều kiện học tốt các môn học khác và trên cơ sở đó, các em

rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng Việt có hiệu quả.

Trong suy nghĩ và giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp bằng ngôn ngữ viết, người xưa

thường nói “Nét chữ nết người - Văn hay chữ tốt”. Quả thật khi viết chữ

không tốt thì văn không thể hay được. Vì vậy, chính tả được dạy liên tục từ lớp

Một đến lớp Năm với các loại bài như : nhìn - viết, nghe - viết, nhớ - viết, bài tập

trắc nghiệm, để các em được học môn chính tả một cách khoa học, cẩn thận và sử

dụng công cụ này suốt những năm tháng trong thời kì học tập ở nhà trường cũng

như suốt cuộc đời.

pdf 23 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 03/03/2022 Lượt xem 1121Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng dạy học phân môn Chính tả cho học sinh lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hững học sinh có nhiều tiến bộ trong học 
tập. 
Sáng kiến:Nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho học sinh lớp 5 
 Người thực hiện: Phan Thị Minh Châu 
1) Phát huy tính có ý thức trong học chính tả 
Trong năm học 2020-2021, ở tuần đầu nhận lớp, ngoài việc củng cố nền nếp lớp học, 
sinh hoạt nội qui của trường, của lớp; tôi cho các em chép chính tả bài “ Quyết định 
độc đáo” 
Quyết định độc đáo 
 Cách đây không lâu, lãnh đạo Hội đồng thành phố Nót- tinh- ghêm ở nước Anh 
đã quyết định phạt tiền các công chức nói hoặc viết tiếng Anh không đúng chuẩn. 
Theo quyết định này, mỗi lần mắc lỗi, công chức bị phạt 1 bảng. Ông Chủ tịch Hội 
đồng thành phố tuyên bố sẽ không kí bất cứ văn bản nào có lỗi ngữ pháp và chính tả. 
Đây là một biện pháp mạnh nhằm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Anh. 
 Theo báo Công an nhân dân 
Sau khi học sinh viết xong, tôi hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung đoạn văn 
bằng các câu hỏi sau đây: 
 +Vì sao những công chức nước Anh lại bị phạt tiền? 
 + Mỗi lần mắc lỗi, công chức bị phạt bao nhiêu ? 
 + Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Anh, Ông Chủ tịch hội đồng thành phố đã 
dùng biện pháp gì? 
 + Vì sao viết sai lỗi chính tả lại bị phạt như vậy? 
 + Muốn viết đúng chính tả thì các em phải làm sao? 
Từ việc tìm hiểu bài văn này, tôi làm cho các em hiểu rằng ở đất nước nào cũng 
vậy, việc viết sai lỗi chính tả sẽ làm cho người đọc, người nghe không hiểu đúng 
những gì mình đã viết, thậm chí còn làm cho người đọc cảm giác khó chịu và xem 
thường người viết. Có viết đúng chính tả thì mới học tốt môn Tiếng việt và mới học 
tốt các môn học khác. Nếu như các em viết sai lỗi chính tả nhiều thì sẽ bị điểm kém 
môn Tiếng Việt. Và cuối năm sẽ bị thi lại, thậm chí sẽ phải ở lại lớp.Việc rèn luyện kĩ 
năng viết chính tả không phải là một việc làm dễ dàng nhưng chỉ cần các em chú ý 
Sáng kiến:Nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho học sinh lớp 5 
 Người thực hiện: Phan Thị Minh Châu 
khi đọc, khi viết, có ý thức viết đúng chính tả và làm theo hướng dẫn của cô thì nhất 
định các em sẽ thành công. 
Sau đó, tôi cho các em xem một số cuốn tập chính tả tiêu biểu (chữ viết đẹp, trình 
bày sạch sẽ, ít sai lỗi chính tả) của học sinh năm trước để tác động vào ý thức của học 
sinh. 
2) Rèn kĩ năng đọc đi đôi với luyện viết chính tả 
Như chúng ta đã biết: đọc thông thì mới viết thạo. Học sinh đọc còn chậm và sai 
nhiều thì không thể viết đúng chính tả.Vì đọc chưa thông nên khi viết chính tả các em 
thường mắc các lỗi do không nắm vững chính tự và cấu trúc âm tiết Tiếng Việt. Vì 
vậy, đối với những học sinh này, trước hết tôi phải chú trọng khâu luyện đọc cho các 
em. Đầu năm học, lớp tôi có 3 em đọc có tiếng, từ còn đánh vần, đọc sai nhiều, đọc 
còn lặp lại tiếng vừa đọc đó là các em: 
 - Hoàng Nguyễn Anh Tuấn 
 - Nguyễn Văn Long 
 - Nguyễn Đình Hoàn 
 Hàng ngày trên lớp, tôi chú ý rèn đọc cho các em bằng cách: 
 - Gọi các em đọc bài nhiều lần không chỉ ở phân môn tập đọc mà cả ở các môn học 
khác, kiên trì sửa lỗi cho từng em. 
 - Tổ chức cho các em đọc bài nhóm đôi trong 15 phút đầu giờ (2 lần/tuần). 
 - Phân công học sinh giỏi đọc bài cùng các em khi luyện đọc trong nhóm. 
 - Giao bài cho các em luyện đọc và viết bài ở nhà; ngày sau, tôi kiểm tra và nhận 
xét. 
 - Khuyến khích các em học thuộc lòng một đoạn văn hay một vài khổ thơ, rồi nhớ 
viết đoạn văn hay khổ thơ đã thuộc. 
3) Dạy chính tả theo khu vực 
Như tôi đã trình bày ở phần đầu, cách phát âm theo phương ngữ có ảnh hưởng 
trực tiếp đến việc viết đúng chính tả của học sinh Tiểu học. Đây là nguyên nhân chính 
dẫn đến việc học sinh viết sai lỗi chính tả nhiều. Nhưng chúng ta không thể bắt buộc, 
Sáng kiến:Nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho học sinh lớp 5 
 Người thực hiện: Phan Thị Minh Châu 
không thể luyện cho các em đọc đúng chính âm được. Chúng ta chỉ có thể khắc phục 
lỗi chính tả cho học sinh ở mỗi vùng miền khác nhau bằng cách Dạy chính tả theo 
khu vực. Nghĩa là, chúng ta phải xác định đươc” trọng điểm chính tả” cần dạy cho 
học sinh, nội dung về giảng dạy chính tả phải sát hợp với tình hình thức tế mắc lỗi 
chính tả của học sinh ở địa phương đó. Hiện nay, SGK Tiếng Việt đã có những bài tập 
chính tả cho giáo viên lựa chọn hoặc giáo viên có thể tự soạn nội dung bài tập sao cho 
phù hợp với học sinh thuộc vùng miền mình đang dạy. Đó là điều kiện thuận lợi cho 
giáo viên, nhưng cũng là những khó khăn đòi hỏi sự sáng tạo, sự đầu tư nhiều cho bài 
dạy ở mỗi giáo viên. 
 Để dạy chính tả theo khu vực, tôi tiến hành như sau: 
a) Điều tra, phát hiện và tổng hợp những lỗi chính tả cơ bản của học sinh 
* Lỗi mà đa số học sinh lớp tôi mắc phải chủ yếu là lỗi do ảnh hưởng của cách phát 
âm theo phương ngữ. Cụ thể: 
 - Lẫn lộn các phụ âm đầu (v/d/gi; r/g; x/s; tr/ch; ng/ngh). 
 - Lẫn lộn 2 âm chính (o/ô; ă/â). 
 - Lẫn lộn các vần (iu/iêu; in/ inh; ui/ uôi; un/uôn; êu/iêu; in/iên; it/ich). 
 - Lẫn lộn các âm cuối ( n/ng; t/c; i/y; o/u). 
 - Lẫn lộn thanh hỏi, thanh ngã. 
* Ngoài các lỗi phổ biến trên, một số học sinh lớp tôi còn mắc một số lỗi riêng biệt 
(lỗi chính tả do không nắm vững chính tự và cấu trúc âm tiết Tiếng Việt). Cụ thể: 
 - Em Nguyễn Thị Bích Nhành thường xuyên lẫn lộn 2 âm m và n. Ví dụ: chăm sóc 
thì viết thành chăn sóc; 
 - Em Hà Thanh Thảo lẫn lộn thanh sắc và thanh huyền. 
 - Em Trần Tuyết Nghi lại viết âm cuối nh thành ng. Ví dụ: thành công thì viết là 
thàng công, củng cố viết thành củnh cố, 
 Căn cứ vào kết quả điều tra, tôi tiến hành lập bảng tổng hợp sau đây và phát đến 
từng học sinh. 
Sáng kiến:Nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho học sinh lớp 5 
 Người thực hiện: Phan Thị Minh Châu 
BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ LỖI CHÍNH TẢ THƯỜNG MẮC PHẢI 
Các lỗi chính tả 
Ví dụ 
Viết đúng Viết sai 
 1.Lẫn lộn âm đầu 
- v/d/gi 
- r/g; 
- x/s; 
- tr/ch 
- c/k 
- vẻ vang, gia đình 
- gọn gàng, cá rô 
- hoa sen, màu xanh 
- cây tre, trân trọng 
- con kiến, kêu gọi, 
- dẻ dang, da đình 
- rọn ràng, cá gô 
- hoa xen, màu sanh 
- cây che, chân chọng 
- con ciến, cêu gọi 
 2. Lẫn lộn 2 âm chính 
 - o/ô 
 - ă / â 
- sóng biển, cuộc sống 
- đắp bờ, cái cặp,  
- sống biển, cuộc sóng 
- đấp bờ, cái cập 
 3 Lẫn lộn các vần: 
 - iu/ iêu 
 - in/ inh 
 - in/ iên 
 - ui/ uôi 
 - êu/ iêu 
- dịu dàng, kì diệu 
- niềm tin, trắng tinh 
- quả chín, đàn kiến 
- mặt mũi, cuối cùng 
- đều đặn, kêu gọi, 
- diệu dàng, kì dịu 
- niềm tinh, trắng tin 
- quả chính, đàn kín 
 - mặt muỗi, cúi cùng 
 - điều đặn, kiêu gọi 
 4. Lẫn lộn các âm cuối: 
 - n/ng 
 - t/c 
 - y/ i 
 - u/o 
- buôn làng, mong muốn 
 - đôi mắt, ăn mặc 
 - may vá, ngày đêm 
 - màu xanh, trước sau 
-buông làng, mong muống 
 - đôi mắc, ăn mặt 
 - mai vá, ngài đêm 
 - mào xanh, trước sao 
Sáng kiến:Nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho học sinh lớp 5 
 Người thực hiện: Phan Thị Minh Châu 
 5. Lẫn lộn thanh hỏi, 
thanh ngã 
 - vĩ đại/ vỉ thuốc, mãnh liệt/ 
mảnh vải, nỗi buồn/ nổi trôi, cái 
mũi/ mủi lòng, 
- vỉ đại, vĩ thuốc, mảnh liệt, 
mãnh vải,nổi buồn, nỗi trôi, 
cái mủi, mũi lòng, 
 6. Lỗi riêng biệt 
 Ở hàng ngang thứ sáu, em nào mắc lỗi, tôi mới ghi vào. Mặt sau của bảng tổng hợp 
này, tôi lập bảng theo dõi việc sửa lỗi của học sinh trong nửa học kì I (một năm 4 lần). 
 BẢNG THEO DÕI VIỆC SỬA LỖI 
Số 
TT 
Tên bài chính tả Tổng 
số lỗi 
Các lỗi cụ thể Sửa lỗi 
1 
Việt Nam thân 
yêu 
.. 
.. 
. 
.. 
.. 
2 
Lương Ngọc 
Quyến 
. 
. 
.. 
3 
Thư gửi các học 
sinh 
. 
. 
.. 
. 
4 
Anh bộ đội Cụ 
Hồ gốc Bỉ 
. 
. 
. 
. 
.. 
... 
. 
5 
Một chuyên gia 
máy xúc 
. 
. 
. 
. 
. 
.. 
Sáng kiến:Nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho học sinh lớp 5 
 Người thực hiện: Phan Thị Minh Châu 
6 
Ê- mi- li, con 
.. 
. 
.. 
7 
Dòng kinh quê 
hương 
. 
.. 
. 
. 
.. 
. 
.. 
8 
Kì diệu rừng 
xanh 
. 
.. 
. 
.. 
. 
9 
Tiếng đàn ba-
la-lai-ca trên 
sông Đà 
. 
.. 
.. 
. 
.. 
.. 
 Sau khi trả bài chính tả, tôi hướng dẫn các em cách ghi các lỗi và sửa lại cho 
đúng (ghi từ chứa tiếng sai để hiểu nghĩa rồi viết lại đúng chính tả), sửa trong vở 
chính tả, sau đó ghi vào bảng tổng hợp. Mấy tuần đầu, những em viết sai nhiều, tôi 
nhắc nhở và khuyến khích các em về nhà chép lại bài cho đẹp và đúng chính tả. Hết 
nửa kì, tôi thu bảng tổng hợp và vở chính tả của học sinh để kiểm tra - đánh giá, chọn 
ra 5 học sinh tiến bộ nhất để khen thưởng. Nhờ có bảng tổng hợp này, các em có ý 
thức hơn trong việc rèn luyện chữ viết, thi đua viết đúng chính tả. 
b) Kết hợp ghi nhớ hình thức chữ viết của từ và nghĩa của từ 
Việc nắm nghĩa từ rất quan trọng. Hiểu nghĩa của từ là một trong những cơ sở 
giúp học sinh viết đúng chính tả. Đó là đặc trưng quan trọng về phương diện ngôn 
ngữ của chính tả Tiếng Việt, nó sẽ giúp học sinh giải quyết được những lỗi chính tả 
do ảnh hưởng cách phát âm theo phương ngữ. Vì vậy có thể nói rằng chính tả Tiếng 
Việt còn gọi là chính tả ngữ nghĩa. 
Sáng kiến:Nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho học sinh lớp 5 
 Người thực hiện: Phan Thị Minh Châu 
Học sinh lớp tôi viết sai chính tả, một phần lớn là do các em không nắm được 
nghĩa của từ. Vì thế, khi dạy chính tả hoặc dạy các phân môn học khác của môn Tiếng 
Việt, tôi luôn chú ý giúp các em: 
- Hiểu nghĩa của từ, phân biệt từ này với từ khác để các em ghi nhớ cách viết của 
mỗi từ. 
Ví dụ: Nếu tôi đọc một từ có hình thức ngữ âm là “ dành “ thì học sinh sẽ lúng 
túng trong việc xác định hình thức chữ viết của từ này. Nhưng nếu tôi đặt nó vào một 
ngữ cảnh hay gắn cho nó một nghĩa xác định như : Em để dành tiền mua sách truyện 
Thiếu nhi./ Trong trận đấu bóng đá ngày mai, các em phải giành lấy chiến thắng./ Các 
em đọc rõ ràng, rành mạch để cả lớp cùng nghe. Như vậy học sinh sẽ dễ dàng viết 
đúng chính tả. 
- Khi đọc chính tả cho học sinh viết, tôi đọc từng cụm từ ( diễn đạt một ý nhỏ); tôi 
luôn nhắc nhở các em chú ý lắng nghe , hiểu nghĩa từ để viết đúng chính tả 
- Khi học sinh sửa lỗi trong bài chính tả, tôi yêu cầu các em ghi từ chứa tiếng sai 
rồi sửa lại cho đúng; không nên chỉ ghi một tiếng sai rồi sửa lại, sửa như vậy các em 
sẽ không ghi nhớ các từ đã viết sai. 
- Trong các tiết Tập đọc, tôi tập cho các em tìm cách ngắt giọng ở những câu dài, 
ngắt nghỉ đúng các dấu câu, giải nghĩa các từ khó. 
- Khi học sinh làm bài tập chính tả, tôi chọn các bài theo phương ngữ Nam Bộ, tập 
trung vào các “ trọng điểm chính tả” để khắc phục các lỗi chính tả do cách phát âm 
của địa phương. Ngoài việc hướng dẫn các học sinh làm các bài tập trong SGK, tôi 
còn thay đổi hình thức và nội dung bài tập bằng cách vận dụng nguyên tắc phối hợp 
giữa phương pháp tích cực với phương pháp tiêu cực. Nghĩa là tôi hướng dẫn học 
sinh làm các bài tập chính tả theo hướng loại bỏ cái sai, xác định cái đúng. Theo cách 
này, tôi đã điều chỉnh và thay đổi nội dung và hình thức một số bài tập trong SGK 
nhưng vẫn bám sát yêu cầu cần đạt của bài học. 
Sáng kiến:Nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho học sinh lớp 5 
 Người thực hiện: Phan Thị Minh Châu 
Ví dụ: Bài tập chính tả tuần 16 ( SGK trang 115 ) yêu cầu tìm các từ ngữ chứa các 
tiếng vàng- dàng; vào-dào, vỗ- dỗ. Thay vì cho các em tìm từ chứa các tiếng đã cho, 
tôi cho sẵn các từ và yêu cầu các em tìm các từ viết sai chính tả, rồi sửa lại cho đúng. 
 Chẳng hạn: Tìm các từ viết sai chính tả trong bảng dưới đây 
 vàng - dàng vào - dào vỗ - dỗ 
- màu vàng 
- dàng bạc 
- dội dàng 
- dễ dàng 
- dềnh dàng 
- ra dào 
- vào học 
- dồi dào 
- dạt dào 
- dào lớp 
- dỗ tay 
- vỗ về 
- sóng dỗ 
- dỗ dành 
- dạy dỗ 
Đối với những bài tập dạng này, tôi thường tổ chức cho các em thi đua ‘ Tìm 
đúng, tìm nhanh “ trong nhóm. Trong cùng một thời gian, nhóm nào tìm được nhiều 
và đúng là thắng cuộc. 
 c) Ôn tập giúp học sinh nắm vững các qui tắc chính tả, cung cấp cho học sinh 
một số mẹo luật chính tả đơn giản, dễ nhớ 
 Ở những lớp dưới, các em đã được cung cấp một số qui tắc chính tả. Lên lớp 5, 
các em vẫn thường xuyên được ôn lại. Nhưng không phải em nào cũng nhớ và vận 
dụng để viết đúng chính tả. Việc ghi nhớ và vận đúng các qui tắc chính tả không phải 
là điều dễ dàng. Nếu cứ nói, cứ giảng mãi thì rồi các em cũng vẫn cứ quên. Để giúp 
các em nắm vững các qui tắc chính tả đã học một cách khái quát có hệ thống, tôi đã 
chọn lọc, tổng hợp các qui tắc và một số “mẹo” chính tả ở mức độ đơn giản để các em 
dễ nhớ, dễ thuộc, thậm chí khi nào quên các em có thể giở ra xem để viết đúng chính 
tả. Qui tắc và mẹo luật chính tả này chỉ nằm trong 3 mặt của một tờ giấy A4 nên học 
sinh rất dễ học, dễ nhớ và nhanh thuộc. 
Sáng kiến:Nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho học sinh lớp 5 
 Người thực hiện: Phan Thị Minh Châu 
MỘT SỐ QUI TẮC CHÍNH TẢ 
Số 
TT 
Các qui tắc chính 
tả 
Cách viết Ví dụ 
1 
 Qui tắc ghi phụ 
âm đầu 
a) Qui tắc viết k/ c/ 
q 
b) Qui tắc viết g / 
gh và ng / ngh 
-Trước i, e, ê, được viết là k, 
Trước âm đệm u được viết là q. 
- Trước i, e, ê được viết là gh 
hay ngh. Viết là g hay ng trong 
các trường hợp còn lại. 
- kể chuyện, kiên cường, 
- quyển sách, quyên góp 
- ghi nhớ, ghe xuồng, 
nghiên cứu, suy nghĩ 
2 
 Qui tắc ghi âm i , 
y 
- Viết i sau phụ âm đầu 
- Viết y sau âm đệm 
- Khi nguyên âm này đứng một 
mình thì viết là i đối với từ 
thuần Việt ; viết là y đối với từ 
gốc Hán. 
- niềm tin, tiên tiến 
- truyện, chuyển, tuyết 
- âm ỉ, ầm ì, ì ạch, lợn ỉ, ỉ 
ôi, í ới, 
 y tá, y hệt, y phục, y tế, 
lương y, y dược, 
3 
 Qui tắc ghi dấu 
thanh các tiếng có 
nguyên âm đôi 
- Có âm cuối thì đặt dấu thanh ở 
chữ cái thứ hai của nguyên âm 
đôi. 
- Không có âm cuối thì đặt dấu 
thanh ở chữ cái đầu của nguyên 
âm đôi. 
- mượn , trườn, cuồn cuộn, 
chuối, muỗi  
- múa, mía, lửa, cứa, đĩa, 
chĩa,  
4 
 Qui tắc viết tên 
riêng Việt Nam 
 a) Tên người và 
tên địa danh Việt 
nam 
-Viết hoa tất cả các chữ cái đầu 
của mỗi tiếng tạo thành tên riêng 
đó. 
- Võ Thị Sáu, Trần Quốc 
Toản, Nông Văn Dền, 
Sáng kiến:Nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho học sinh lớp 5 
 Người thực hiện: Phan Thị Minh Châu 
 b) Tên các cơ 
quan , tổ chức, 
danh hiệu, 
- Viết hoa chữ cái đầu của mỗi 
bộ phận tạo thành tên riêng đó. 
- Trường Tiểu học Tân 
Quý, Nhà Xuất bản Giáo 
dục,.. 
5 
 Qui tắc viết tên 
riêng nước ngoài: 
 a) Trường hợp 
phiên âm qua âm 
Hán Việt. 
 b) Trường hợp 
không phiên âm 
qua âm Hán Việt. 
- Viết hoa theo qui tắc viết hoa 
tên người, tên địa lí Việt Nam. 
- Viết hoa chữ cái đầu mỗi bộ 
phận tạo thành tên riêng và có 
gạch nối giữa các tiếng. 
- Mao Trạch Đông, Thái 
Lan, Hàn Quốc,  
- Lu-i Pa- xtơ, Pi- e Đơ -
gây- tê, 
MỘT SỐ MẸO CHÍNH TẢ DỄ NHỚ 
1. Mẹo tương ứng thanh điệu trong từ láy: 
 - Trong các từ láy đôi, các dấu thanh bao giờ cũng cùng một nhóm huyền- ngã- nặng 
hoặc không- sắc- hỏi. Học sinh dễ dàng nhớ mẹo này qua câu lục bát sau: 
 Chị Huyền mang nặng, ngã đau 
 Hỏi không sắc thuốc lấy đâu mà lành. 
 2. Mẹo “ Mình nên nhớ viết là dấu ngã” : 
 - với m (mình) : mẫn cảm, mãnh liệt, mạnh mẽ, mĩ thuật, mĩ mãn, mĩ lệ, con 
muỗi, 
 - Với n (nên) : nỗ lực, phụ nữ, noãn bào, nỗi niềm, 
 - Với nh (nhớ) : nhẫn nại, nhiễm bệnh, truyền nhiễm, tham nhũng, thổ nhưỡng,.. 
 - Với v (viết) : vĩ đại, vĩ nhân, vĩ tuyến, viễn thị, viễn cảnh, vỗ tay, cổ vũ, vũ trụ, 
 - Với d (dấu) : dưỡng sinh, nuôi dưỡng, dũng cảm, dã thú, dã man, diễm phúc, 
 - Với ng (ngã) : té ngã, ngỡ ngàng, ngưỡng mộ, ngôn ngữ, ngữ nghĩa, đội ngũ, 
 3. Mẹo nhóm nghĩa tr- ch: 
Sáng kiến:Nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho học sinh lớp 5 
 Người thực hiện: Phan Thị Minh Châu 
 - Mẹo trường từ vựng: Những từ chỉ quan hệ thân thuộc trong gia đình thì viết là ch 
chứ không viết là tr: cha, chú, chị, cháu, chắt, chồng,; Những từ chỉ đồ vật trong 
gia đình thì viết là ch chứ không viết là tr: chai, chum, chạn, chén, chổi, chão, chõng, 
chiếu,..( ngoại trừ cái tráp, đồ vật này giờ ít dùng). 
- Mẹo kết hợp âm đệm: Tr không bao giờ đi với các vần -oa, -oă, -oe, -uê. Chỉ có Ch 
là có khả năng đi với các vần này.VD: choáng váng, loắt choắt, chạch chọe, chuệch 
choạng, . 
 - Mẹo láy âm: Ch láy âm với các phụ âm đững trước hoặc đứng sau, Tr không láy 
âm với các phụ âm khác, trừ 4 ngoại lệ, đều láy với L: Trọc lóc, trụi lủi, trót lọt, trẹt 
lét. VD: chơi bời, cheo leo, chàng ràng, chờn vờn, chềnh ềnh, . 
 - Mẹo thanh đệm trong từ Hán-Việt: Những từ Hán-Việt mang dấu nặng và dấu 
huyền đều chỉ đi với Tr chứ không đi với Ch. VD: trịnh trọng, trạm xá, trục lợi, từ 
trường, lập trường, trừng trị, . 
 - Mẹo đồng nghĩa “tranh-giành”: Trong tiếng Việt có nhiều cặp từ đồng nghĩa mà 
một được viết với Tr, một được viết với Gi, VD: tranh-giành, trai-giai, trở mặt-giở 
mặt, trồng-giồng, nhà tranh-nhà gianh, . 
4. Mẹo nhóm nghĩa s - x: 
 - Tên thức ăn và đồ dùng nấu ăn viết là x: xôi, xa lát, xúc xích, xì dầu, xoong,  
 - Các động từ, tính từ thường viết là x: xem, xách, xẻ, xay, xát, xào, xoa, xúc, 
xanh, 
 - Hầu hết các danh từ còn lại đều viết là s: 
 + Chỉ người: sứ giả, đại sứ, sư sãi, giáo sư, gia sư, 
 + Chỉ cây cối: sen, sung, sấu, sắn, si, sim, ... 
 + Chỉ đồ vật: sọt, sợi dây, sợi vải, 
 + Chỉ sự vật, hiện tượng: sao, sương, sông, suối, sấm, sét, 
Có một số trường hợp ngoại lệ là danh từ nhưng lại viết là x: xe, xuồng, xoan, 
xoài, túi xách, xương, xô, xẻng, xưởng, xã, trạm xá, bà xơ, mùa xuân. Học sinh có 
thể ghi nhớ các trường hợp ngoại lệ trên bằng cách học thuộc câu văn sau: 
Sáng kiến:Nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho học sinh lớp 5 
 Người thực hiện: Phan Thị Minh Châu 
Mùa xuân, bà xơ đi xuồng gỗ xoan, mang một xe xoài đến xã, đổi xẻng và xô ở 
xưởng đem về cho trạm xá chữa xương. 
- Mẹo kết hợp âm đệm: S không kết hợp với a vần oa, oă, oe, uê (ngoa ngoăt kheo 
quê), do vậy chỉ có thể viết X với 4 vần này. VD xoa tay, xoắn lại, xèo tay, xuề xòa, 
. Ngoại lệ: soát trong rà soát, kiểm soát, soạn trong soạn bài, tòa soạn , soán 
trong soán đoạt và những trường hợp do điệp điệp âm đầu trong từ láy: suýt soát, sột 
soạt, sờ soạng. 
- Mẹo láy âm: Chỉ có X mới láy âm với các phụ âm đầu khác, còn S hầu không có 
khả năng này. VD: bờm xờm, xô bồ, búa xua, lòa xòa, xấc lấc, xích míc, xo ro,  
Ngoài lệ: cục súc, sáng láng, loạt soạt. 
5. Mẹo viết d, r, gi: 
- Mẹo đồng nghĩa: Ở một số trường hợp, R đồng nghĩa với L và S do quan hệ về 
nguồn gốc. Đây là cơ sở để viết đúng R trong những trường hợp như vậy. 
+ R đồng nghĩa cùng gốc với L: lấp-rấp; lóc-róc; lỗ-rỗ; ngày mười lăm-ngày rằm; 
;  
+ R đồng nghĩa cùng gốc với S: siết-riết; sắp-rắp; sáng-rạng; sẻo-rẻo;  
+ Tương ứng R/D: ríu mắt - díu mắt; rờn rợn - dờn dợn; rõi theo - dõi theo; . 
+ Tương ứng R/GI: rập khuôn - giập khuôn; chế riễu - chế giieeux; ràn rụa - giàn 
giụa; . 
- Mẹo về âm đệm: R và GI không kết hợp với âm đệm tức là không đứng trước 
các bắt đầu bằng oa, oă, uâ, oe, uê, uy. VD: dọa nạt, hậu duệ, duy trì, vô duyên, . 
Ngoại lệ: roa trong cu-roa - một từ phiên âm tiếng Pháp. 
- Mẹo láy âm “co ro - bịn rịn”: chỉ có R láy âm với B và C (K), còn D và GI thì 
không. VD: bịn rịn, bứt rứt, bã rã, bêu rêu, cập rập, cọm rọm, cà rà, kèo rèo, . 
- Mẹo “run rấy - rừng rực” : những từ láy điệp âm đầu với R có đặc điểm ngữ 
nghĩa khác hẳn với những từ láy điệp âm đầu với GI hay D. 
+ Những từ láy điệp âm đầu R mô phỏng tiếng động, gợi tả âm thanh: rào rào, 
răng rác, róc rách, réo rắt, reng rẻng, rì rầm, . 
Sáng kiến:Nâng cao chất lượng dạy học phân môn chính tả cho học sinh lớp 5 
 Người thực hiện: Phan Thị Minh Châu 
+ Những từ láy điệp âm đầu R chỉ sự rung động ở nhiều cung bậc khác nhau: run 
rẩy, rung rinh, rón rén, rập rình, . 
+ Những từ láy điệp âm đầu R chỉ những sắc thái ánh sáng động, tươi, chói: rần 
rật, rực rỡ, rừng rực, roi rói, rạng rỡ, . 
- Trong những từ láy đôi, nếu tiếng đầu có phụ âm l thì tiếng thứ hai có phụ âm là 
d, chứ không thể

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_chat_luong_day_hoc_phan_mon_c.pdf