Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh lớp 3

Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh lớp 3

Để các em nhớ được từ vựng, chúng ta không chỉ giới thiệu từ vựng mà cần kiểm tra và củng cố từ vựng. Kiểm tra từ vựng là một phần quan trọng trong quá trình dạy học nhằm kiểm tra xem học sinh nắm được từ ở mức độ nào. Tôi thường kiểm tra từ vựng bằng cách cho các em viết từ vào bảng con và giơ lên hoặc viết vào giấy giáo viên kiểm tra và nhận xét. Như vậy, tôi có thể quan sát được toàn bộ học sinh buộc các em phải học bài cũ.

Bên cạnh đó, tôi thường lựa chọn các phương pháp phù hợp nhằm giúp các em đọc, viết được, biết cách vận dụng vào thực tế để mang lại hiệu quả cao nhất bằng các thủ thuật kiểm tra và củng cố nhằm khuyến khích các em học tích cực và hiệu quả hơn.

 

doc 21 trang Người đăng hieu90 Lượt xem 5296Lượt tải 8 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 đến sự giao lưu quốc tế. 
 Trong bất kỳ tiết học nào của môn Tiếng Anh cũng có phần dạy từ vựng, vì từ vựng đóng vai trò rất quan trọng . Vì vậy, giáo viên cần có phương pháp phù hợp và các kỹ năng cũng như cách truyền đạt để học sinh có thể lĩnh hội kiến thức một cách hiệu quả nhất.
II.2. Thực trạng
 a. Thuận lợi, khó khăn
 * Thuận lợi
 - Tình hình kinh tế ngày càng đi lên. Đời sống nhân dân được cải thiện, nhận thức của phần lớn phụ huynh học sinh đã thấy được tầm quan trọng của môn Tiếng Anh. Do đó nhu cầu học tập, nâng cao kiến thức của học sinh ngày càng tăng.
 - Một số học sinh giỏi siêng năng và ham học.
	- Theo phân phối chương trình môn tiếng Anh hiện nay ở trường tôi đang giảng dạy mỗi tuần 2 tiết, mà hầu như tiết nào cũng có từ mới. Muốn tiết học sinh động giáo viên phải làm tranh ảnh, đồ dùng để các em nhớ từ dễ dàng và tập trung vào bài hơn.
* Khó khăn
 - Các em học sinh lớp 3 mới làm quen với bộ môn Tiếng Anh vì thế các em còn rất bỡ ngỡ và lạ lẫm với môn học này.
 - Thời lượng dành cho môn học thì quá ít trong khi mức độ tiếp thu của các em còn hạn chế; hơn nữa hầu hết lớp học còn quá đông học sinh nên việc tập trung chú ý cũng như  việc luyện tập còn hạn chế.
 - Bên cạnh một số em có thái độ học tích cực, nghiêm túc thì cũng có không ít em chỉ học vẹt, không ghi nhớ từ vựng, không tập đọc, tập viết, không thuộc nghĩa của từ mà học chỉ để đối phó khi giáo viên kiểm tra vì vậy các em nhanh quên từ. Các em chưa nhận thấy tầm quan trọng của việc học môn Tiếng Anh vẫn còn lơ là. 
 - Hơn nữa môn Tiếng Anh không phải phụ huynh nào cũng biết nên giáo viên cũng gặp không ít khó khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng dẫn các em tự học ở nhà. 
 - Một số phụ huynh còn chưa quan tâm đến việc học tiếng Anh của con em mình. Do đó mà ảnh hưởng không ít đến việc học tập của các em. 
 - Phương tiện dạy học còn hạn chế. 
b. Thành công và hạn chế
* Thành công
- Kích thích tính ham học của học sinh, học sinh tích cực, chủ động trong học tập. 
- Tiết học sinh động và thú vị hơn, các em ngày càng ham học tiếng Anh, và đặc biệt các em khá thích thú với tranh ảnh và vật thật...
* Hạn chế
- Thời gian học sinh học tiếng Anh trên lớp còn ít ( 2 tiết / tuần)
- Trang thiết bị dạy học của nhà trường chưa đáp ứng, giáo viên phải mất nhiều thời gian để làm đồ dùng dạy học.
c. Mặt mạnh, mặt yếu.
* Mặt mạnh
- Được sự đồng thuận của ban giám hiệu nhà trường và sự phối hợp có hiệu quả giữa giáo viên và học sinh.
* Mặt yếu
- Giáo viên phải đầu tư nhiều về thời gian và dụng cụ dạy học.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
*Nguyên nhân từ phía giáo viên:
- Phương tiện giảng dạy còn thiếu.
- Thời gian trên lớp còn hạn chế.
- Đa số giáo viên đều chủ quan, chưa chú ý tìm hiểu cách học và cách dùng từ vựng của học sinh, phần lớn các giáo viên chỉ kiểm tra một vài em bằng cách đọc to từ đó hoặc ghi lên bảng. Vì vậy dẫn đến học sinh chỉ học đối phó.
 *.Nguyên nhân từ phía học sinh:
- Học sinh chưa chú trọng đến môn tiếng Anh vì nó còn là môn học tự chọn.
- Một số học sinh có thái độ thụ động khi học, chưa thật sự tích cực. Một số khác lại quá rụt rè, e ngại khi nhờ giáo viên giúp đỡ.
- Nhiều học sinh cho rằng học từ vựng tiếng Anh khó nhớ và mất nhiều thời gian, hầu hết các em ngại học và lười học từ vựng tiếng Anh.
c.Nguyên nhân từ phía phụ huynh:
- Nhiều phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra. 
e1. Biện pháp tổ chức thực hiện:
e1.1. Lựa chọn từ để dạy:
Trong bộ môn Tiếng Anh, khi nói đến ngữ liệu mới là nói đến từ vựng và ngữ pháp, chúng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tuy nhiên, không phải từ mới nào xuất hiện trong bài học cũng đưa vào phần giới thiệu từ mới. Giáo viên phải biết lựa chọn, xác định từ tích cực, chủ động để dạy và cố gắng phát huy hết khả năng tự học hỏi của các em đối với những loại từ không tích cực. Bên cạnh đó giáo viên còn phải biết sắp xếp các từ vựng sẽ dạy trong bài theo một trình tự hợp lý hoặc tạo các lời dẫn gợi mở theo chủ điểm bài học. Để chọn từ cần dạy, giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động:
+ Từ chủ động (active vocabulary): giáo viên cần giới thiệu cho các em biết chữ viết, nghĩa của từ , cách phát âm và cách dùng chúng trong giao tiếp. Ngoài ra cần cho các em luyện tập nhiều hơn. Vì nó có liên quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết).
+ Từ bị động (passive vocabulary): giáo viên chỉ cần giúp các em nhận biết từ.
- Khi dạy từ mới giáo viên cần làm rõ hai yếu tố cơ bản là: meaning (ý nghĩa) và Use (cách sử dụng).
- Số lượng từ cần dạy phụ thuộc vào nội dung bài và trình độ của học sinh chỉ nên dạy tối đa là 6 từ. Không nên dạy tất cả các từ mới vì không có thời gian cho các hoạt động khác. 
- Khi lựa chọn từ để dạy, giáo viên cần lưu ý
 + Nếu từ đó cần thiết để hiểu nội dung bài và phù hợp với trình độ của học sinh thì giáo viên cần phải dạy.
- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu nội dung bài nhưng khó so với học sinh thì giáo viên nên giải thích cho học sinh hiểu nghĩa của từ.
- Nếu từ đó không cần thiết để hiểu nội dung bài và cũng không khó lắm thì giáo viên nên cho học sinh đoán.
e1.2. Các bước tiến hành giới thiệu từ mới:
	 Giới thiệu từ mới là bước đầu tiên trong việc dạy từ vựng. Vì nó có vai trò rất quan trọng trong tiết học tiếng Anh. Nó giúp học sinh nắm được bao quát nội dung bài học, nắm được nghĩa của từ, cách sử dụng qua phần giới thiệu ban đầu của giáo viên. Nó sẽ gợi mở cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ đề vừa được giới thiệu.
Giới thiệu từ mới cần phải thực hiện theo trình tự: nghe, nói, đọc, viết. 
Để giới thiệu một từ mới, giáo viên thường thực hiện các bước sau: 
- “ Nghe” sau khi giới thiệu từ bằng tranh vẽ, vật thật, ví dụ, tình huống......giáo viên cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu hoặc mở băng.
- “Nói” sau khi cho các em nghe từ ba lần, giáo viên cho cả lớp nhắc lại rồi gọi một vài em nhắc lại.
- “ Đọc” giáo viên viết từ lên bảng . Cả lớp đọc rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho các em. Giáo viên hướng dẫn cách nhấn trọng âm từ, phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận diện âm tiết có trọng âm và đánh dấu.
- “ Viết” sau khi các em đã đọc được từ, giáo yêu cầu học sinh viết từ mới vào vở.
e1.3. Các thủ thuật giới thiệu từ mới:
e1.3.1. Dạy từ bằng tranh minh họa (Visual) :
Đồ dùng trực quan đóng vai trò rất quan trọng trong tiết dạy, nó gây hứng thú và tập trung sự chú ý của học sinh. Phương pháp này giúp học sinh hiểu nhanh và khắc sâu được từ vựng đồng thời nó giúp học sinh phát triển tư duy và giúp các em tích cực hơn trong tiết học
Ví dụ : Dạy Unit 7: Places in My School
Khi dạy các từ classroom, library, computer room, music room. Tôi đưa bức tranh lớp học ra và hỏi các em “ What is this?” các em sẽ biết ngay đó là lớp học và tôi giới thiệu từ “ classroom”. Tương tự cũng bằng phương pháp này tôi dạy các từ còn lại.
e1.3.2. Dạy từ bằng vật thật (Realia): Ở phương pháp này tôi dùng những dụng cụ trực quan thực tế có được. Với phương pháp này các em hiểu và nhớ từ lâu hơn và khi nào các em quên thì các em có thể gợi lại những từ đó bằng cách nhìn vào những vật thật đó.
Ví dụ: Dạy Unit 8: School Things
Giới thiệu từ “ book” trong câu “ It’s a book” tôi giơ quyển sách lên và hỏi “ What’s this?” học sinh sẽ biết được book nghĩa là quyển sách. Các từ khác như: ruler, rubber, pencil.. tôi cũng giới thiệu tương tự. 
Qua các tiết học đó tôi cảm thấy tiết học rất sinh động và các em nhớ từ vựng nhanh và lâu hơn.
e1.3.3. Dạy từ bằng cử chỉ, điệu bộ (Mine): 
Ngoài việc giới thiệu tranh hay vật thật. Tôi cũng thường giới thiệu từ mới thông qua thể hiện qua nét mặt, điệu bộ và học sinh đoán từ.
 Ví dụ: Dạy Unit 9: In My Classroom
Giới thiệu từ “ Stand up, Sit down” tôi yêu cầu học sinh nhìn vào hành động của cô, cô đang làm gì?. Học sinh thấy tôi đứng lên, ngồi xuống sẽ hiểu ngay từ “ Stand up, Sit down” .
e1.3.4. Dạy từ bằng tình huống/giải thích (Situation / explanation):
Tôi thường sử dụng tình huống hay ngữ cảnh để giải thích nghĩa của từ để giúp các em có thể đoán từ qua ngữ cảnh. Sau này giúp các em đọc đoạn văn có thể đoán từ tốt hơn. Bằng phương pháp dựa vào ngữ cảnh đoán nghĩa của từ , các em sẽ đọc nhanh và hứng thú vì không phải ngừng lại để tra từ.
Ví dụ: Dạy Unit 11: My Family
Giới thiệu từ “ Family” Tôi sẽ giới thiệu lần lượt các thành viên trong gia đình. 
- This is my father, this is my mother and this is my sister.
 ( Đây là bố của tôi, đây là mẹ của tôi và đây là chị của tôi.)
 - We are a family. ( Chúng tôi là một gia đình.)
e1.3.5. Dạy từ bằng cách đưa ra ví dụ (Example):
 Phương pháp này giúp các em có thể sử dụng từ đúng vị trí và luyện cho các em có khả năng sử dụng ngữ pháp tốt hơn. Sau một số từ đã học ở lớp giáo viên có thể hướng dẫn cho các em về nhà tập đặt câu đơn giản với những từ đó. Từ đó học sinh có thể nhớ được từ và cụm từ dễ dàng hơn. 
Ví dụ: Giáo viên dạy từ: A table, Some pens, A book, School 
Học sinh có thể đưa ra ví dụ như sau:
This is a table.
There are some pens on the table.
My book is new.
My school is big
Hoặc Ở bài 8: School Things
Giáo viên liệt kê một vài ví dụ về đồ vật ở trường “ sách, vở, bút chì, thước.- Đây là những đồ vật ở trường. Em nào có thể kể thêm các đồ vật khác
e1.3.6.Dạy từ thông qua các từ đồng nghĩa/trái nghĩa (Synonym/ antonym): 
Tôi thường dùng những từ các em đã học để giảng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa. Phương pháp này giúp phát huy tư duy của học sinh.
Ví dụ : Dạy Unit 14: Our Room
Giới thiệu từ small > < large	
 On > < under 
 Phương pháp này giúp các em tìm tòi và nhớ lại những từ đã học bằng cách đưa ra từ đồng nghĩa với từ mà mình mới học xong. Bằng cách này học sinh có thể hiểu được từ mới và nhớ lại những từ đã được học.
Ví dụ : large = big: rộng, lớn
e1.3.7. Dạy từ bằng cách dịch (Translation): 
Với trường hợp các từ không thể áp dụng các thủ thuật trên tôi đã dùng phương pháp này để dạy từ trừu tượng hoặc số lượng từ nhiều nhưng không có thời gian. Tôi dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để giảng nghĩa từ trong tiếng Anh hoặc gợi ý cho các em tự dịch từ đó.
Ví dụ: Dạy từ “ I don’t know”
Giáo viên hỏi “ How do you say “mình không biết” in English?”
e1.3.8. Dạy từ thông qua các bài hát Tiếng Anh nhỏ
Phương pháp này giúp các em thoải mái, bớt căng thẳng sau giờ học, tôi thường cho các em hát các bài hát Tiếng Anh có nội dung giáo dục phù hợp để giúp các em thư giãn, có hứng thú và tiếp thu bài tốt hơn.
Ví dụ các bài hát như “ The ABC song”, “ Hello ”, “ ..
e1.4/. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới:
Để các em nhớ được từ vựng, chúng ta không chỉ giới thiệu từ vựng mà cần kiểm tra và củng cố từ vựng. Kiểm tra từ vựng là một phần quan trọng trong quá trình dạy học nhằm kiểm tra xem học sinh nắm được từ ở mức độ nào. Tôi thường kiểm tra từ vựng bằng cách cho các em viết từ vào bảng con và giơ lên hoặc viết vào giấy giáo viên kiểm tra và nhận xét. Như vậy, tôi có thể quan sát được toàn bộ học sinh buộc các em phải học bài cũ.
Bên cạnh đó, tôi thường lựa chọn các phương pháp phù hợp nhằm giúp các em đọc, viết được, biết cách vận dụng vào thực tế để mang lại hiệu quả cao nhất bằng các thủ thuật kiểm tra và củng cố nhằm khuyến khích các em học tích cực và hiệu quả hơn. 
1. Rub out and Remember : giáo viên viết từ lên bảng sau đó xóa phần từ đã viết trên bảng và yêu cầu học sinh viết lại các từ bị xóa.
2. Jumbled words: Giáo viên viết các từ với các chữ cái xáo trộn và yêu cầu học sinh viết lại từ cho đúng. Ví dụ:
oardb 	board 
chenb 	bench
skde	 	desk
3. Word square: Giáo viên chuẩn bị ô chữ có các từ đã giới thiệu, yêu cầu học sinh khoanh tròn các từ mà các em tìm thấy.
4. Matching : giáo viên chia hai cột, một cột giáo viên viết từ, một cột viết định nghĩa không theo thứ tự của cột thứ nhất, sau đó yêu cầu học sinh nối từ với định nghĩa của chúng. Hoặc có thể nối từ với tranh ví dụ: 
 Ruler	 pencil	 chair	 bookshelf	 eraser
5. Bingo : giáo viên viết các từ lên bảng, yêu cầu học sinh chọn 9 từ trong số các từ mà giáo viên viết trên bảng, sau khi nghe giáo viên đọc, nếu học sinh nào nghe có được 5 từ trước nhất thì hô to “Bingo”
6. Slap the board : giáo viên viết các từ hoặc dán tranh về từ các em vừa học lên bảng. Yêu cầu học sinh vỗ vào phần từ hoặc tranh khi nghe giáo viên đọc từ đó (từ trên bảng bằng tiếng Anh thì đọc bằng tiếng Việt và ngược lại)
7. Ordering: Giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ vào vở, sau đó giáo viên đọc một đoạn văn ngắn có chứa các từ đó, học sinh nghe và đánh dấu thứ tự các từ theo trình tự đọc.
8. Netword: Học sinh viết mạng từ theo chủ điểm mà giáo viên yêu cầu.
Ví dụ: Tiếng Anh 3 / Unit 18: Colours
 	pink	 yellow	 black
	orange
 RedColours
 brown	green 	white 
	 blue 	 purple	 
9. Guessing game: một học sinh dùng hành động để diễn tả từ, các học sinh khác đoán từ. Hoặc một học sinh viết từ vào một tờ giấy hoặc sử dụng hình ảnh từ, sau đó dùng các từ khác miêu tả, diễn đạt từ đó cho các học sinh khác đoán.
Ví dụ: 
T: What’s she doing?	
S : She’s skipping.	
T: Is she skipping?	
S: Yes, she is	
10. What and where : giáo viên viết từ vừa dạy vào các vòng tròn trên bảng, cho học sinh đọc và xóa dần các từ, sau đó yêu cầu học sinh viết lại từ đúng vị trí cũ của nó.
11. Chain game: trò chơi này giúp luyện trí nhớ, phát âm cho học sinh. Giáo viên cho một mẫu câu nhất định, chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ. Học sinh 1 lặp lại câu của giáo viên và thêm từ vào, học sinh 2 lặp lại câu của giáo viên và học sinh 1 rồi thêm từ, tương tự như vậy với học sinh 3 đến học sinh cuối cùng của nhóm.
Ví dụ: Tiếng Anh 3 / Unit 19: Our Pets
T: I’ve got a cat
S1: I’ve got a cat and a dog
S2: I’ve got a cat, a dog and a tortoise
S3: I’ve got a cat, a dog, a tortoise and a parrot
S4: 
12. Sing songs: học hát là một phần thú vị đối với học sinh, vì vậy chúng rất hứng thú với phần này. Chỉ cần cho học sinh hát bài hát có chứ từ mới thì các em sẽ học thuộc hết từ mới ngay trên lớp. 
Ví dụ: Tiếng Anh 3 / Unit 16: The Weather
What’s the weather?
What’s the weather?2
It’s sunny, It’s sunny
What’s the weather like? 2
It’s sunny, it’s sunny
Học sinh hát với các từ mới tương tự như trên (cloudy, rainy, windy, snowy).
 Các thủ thuật trên được áp dụng cho mỗi giờ dạy khác nhau nhằm không gây nhàm chán cho học sinh. Tuy nhiên để đảm bảo việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên chúng ta cần chú ý đến đối tượng học sinh. Đối với các học sinh khá, giáo viên sử dụng các kĩ năng thường mang tính chất yêu cầu học sinh tái tạo lại phần từ đã học như ; Rub out and remember, slap the board, what and where, net word .. Đối với học sinh yếu thì sử dụng các cách kiểm tra mang tính gợi mở từ như: jumbled words, wordsquare, matching, ordering ...
e.1.2. Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà:
Trong quá trình dạy và học trên lớp, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến thức đến học sinh.Tuy nhiên thời gian trên lớp không có nhiều, để phát huy được tính tích cực sáng tạo của học sinh, để các em lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các em cần phải tự học. Vì vậy ngay từ đầu từ năm học, giáo viên cần giúp các em có phương pháp học tập ở nhà, yêu cầu các em học thuộc từ vựng và chuẩn bị từ vựng.
 - Học từ mỗi ngày .
 Khuyến khích các em nên dành thời gian khoảng 15 – 30 phút để học từ mỗi ngày giúp các em nhớ được từ lâu hơn.
 - Yêu cầu mỗi học sinh có một quyển vở ghi từ vựng .
 Giáo viên nên yêu cầu mỗi học sinh có một quyển vở ghi từ vựng. Sau mỗi bài học yêu cầu các em ghi mỗi từ 5 – 10 lần . Sau mỗi bài ( unit) giáo viên có thể thu vở để nhận xét và khuyến khích, động viên các em. Nhằm giúp các em luyện tập từ thường xuyên để nhớ từ lâu hơn .
 - Ghi từ vào một miếng giấy nhỏ 
 Giáo viên cũng nên khuyến khích các em sử dụng miếng giấy nhỏ và viết từ vào đó để có thể học bất cứ lúc nào.
II.3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 
 - Tìm ra vấn đề khó khăn mà giáo viên và học sinh thường gặp phải trong quá trình dạy và học từ vựng.
 	- Mục tiêu cần đạt được là chất lượng và kết quả học tập bộ môn Tiếng Anh ngày càng cao, các em học sinh ngày càng ham học tiếng Anh hơn. Bên cạnh đó là phụ huynh và học sinh có nhận thức hơn đối với môn tự chọn này . Hơn thế nữa các em còn là những búp măng non đưa nước Việt Nam hội nhập với các nước trên thế giới đòi hỏi các em phải biết sử dụng tiếng Anh thành thạo và xem môn tự chọn này là ngôn ngữ thứ hai sau tiếng mẹ đẻ.
	 - Chuẩn bị cho học sinh một số vốn từ vựng nhất định làm nền tảng cho các lớp tiếp theo. Tạo động lực giúp các em học tập tốt hơn.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Nhà trường, phụ huynh học sinh và giáo viên phụ trách lớp tạo mọi điều kiện phối hợp với giáo viên bộ môn nhắc nhở và động viên khuyến khích các em tham gia đầy đủ các buổi học, để có một nền tảng vững chắc về kiến thức.
- Giáo viên bộ môn Tiếng Anh phải nâng cao trách nhiệm, vai trò của mình để giúp đỡ khuyến khích các em khi gặp khó khăn trong việc học từ vựng nói riêng và bộ môn Tiếng Anh nói chung. Bên cạnh đó giáo viên bộ môn còn phải là một người nhiệt tình và yêu nghề.
 - Giáo viên thường xuyên nhắc nhở, động viên học sinh trong các tiết học để các em tiếp thu bài tốt hơn. 
 - Phòng giáo dục và đào tạo kết hợp với ban lãnh đạo trường tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng phòng học thông minh cho môn Tiếng Anh, trang bị các thiết bị học tập như bảng tương tác. 
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp và biện pháp
Để thực hiện tốt các giải pháp và biện pháp ngoài việc ban giám hiệu nhà trường đã quan tâm, tạo điều kiện thì rất cần sự nhiệt tình, yêu nghề của giáo viên cũng như sự quan tâm của các bậc phụ huynh.
Giáo viên phải luôn quan tâm giúp đỡ học sinh khi các em chưa hiểu bài và một số từ vựng mà các em chưa hiểu , chưa đọc được.
Học sinh phải nhiệt tình, kiên trì, ham học, chủ động và tích cực đối với môn học. 
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp và biện pháp
	Các giải pháp mà giáo viên đưa ra trong quá trình nghiên cứu phải gắn liền với biện pháp. Như vậy, giáo viên mới thật sự tìm ra và giải quyết vấn đề nan giải mà giáo viên và học sinh gặp phải.
	Giải pháp phải luôn luôn đồng hành cùng biện pháp, tạo nên mối liên kết chặt chẽ nhằm hạn chế tối thiểu khó khăn mà cô và trò gặp phải để rút kinh nghiệm.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
* Kết quả khảo nghiệm
	Trước khi chưa áp dụng đề tài này , kết quả học từ vựng của học sinh còn nhiều hạn chế, nhiều em còn nhớ từ không chính xác. 
Kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài ở khối 3 với số lượng là 80 em : 
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
19
23.75
26
32.5
31
38.75
4
5
 Sau một thời gian áp dụng " Một số phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh khối lớp 3” Ngoài việc hướng dẫn cách đọc, phát âm đúng từ vựng, mẫu câu tạo cho các em tính siêng năng, ham học thì kết quả học tập, chất lượng bộ môn đã được nâng lên đáng kể. Vốn từ vựng của các em tăng lên rõ rệt, Các em học sinh yếu kém có thể sử dụng được từ vựng vào những câu đơn giản. Những học sinh khá có thể sử dụng từ vựng trong những câu phức tạp hơn. Phần lớn các em đều thích học tiết Tiếng Anh, các tiết học trở nên sôi nổi và sinh động hơn. 
Kết quả khảo sát sau khi thực hiện đề tài ở khối 3 với số lượng là 80 em :
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
30
37.5
24
30
25
31.25
1
1.25
 * Giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
	Qua việc thực hiện đề tài này mà chất lượng học sinh ở trường tôi đã được nâng lên đáng kể. Tôi hy vọng với chút kinh nghiệm của mình, tôi không chỉ giúp nâng cao chất lượng dạy và học tại trường tôi đang công tác mà có thể góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho huyện nhà cũng như cho đất nước.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận
 Đề tài mà tôi thực hiện chỉ là một phần trong tiết học song nó đóng vai trò rất quan trọng góp phần làm nên thành công của một tiết học. Vì vậy để có một tiết dạy từ vựng đạt hiệu quả, giáo viên không chỉ chuẩn bị bài, các bước lên lớp đầy đủ mà giáo viên cần lựa

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN- CÔ NGUYỄN THỊ THANH THÚY.doc